Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội

Đặc điểm tướng đá - cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam Miền võng Hà Nội được

làm sáng tỏ trên cơ sở nghiên cứu tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước

biển và chuyển động kiến tạo. Sự thay đổi mực nước biển toàn cầu trong Miocen muộn đã tạo ra

một phức tập và ba miền hệ thống trầm tích. Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST) đặc trưng bởi

năm nhịp trầm tích aluvi. Các nhịp này được thể hiện bởi trường sóng địa chấn thô, hỗn độn, tần số

phản xạ thấp. Môi trường này không thuận lợi cho quá trình tạo than. Miền hệ thống trầm tích biển

tiến (TST) đặc trưng bởi sáu nhịp trầm tích chuyển tiếp với bốn tướng cơ bản: tướng cát bãi triều

vũng vịnh, tướng bùn đầm lầy vũng vịnh, tướng bùn đầm lầy tạo than và tướng sét xám xanh vũng

vịnh. Quá trình tạo nhịp liên quan đến sự thay đổi mực nước biển địa phương do chuyển động nâng

- hạ kiến tạo gây ra. Mỗi pha sụt lún kiến tạo diễn ra với tốc độ rất chậm nên được đền bù trầm tích

hạt mịn tạo tướng bùn đầm lầy phát triển rừng ngập mặn với quy mô lớn. Đó là điều kiện tiên quyết

tạo nên những vỉa than dày phân bố ở vị trí gần cuối mỗi nhịp. Một phần trầm tích miền hệ thống

biển cao (HST) bị bào mòn cắt cụt do quá trình uốn nếp nâng cao tạo nên ranh giới bất chỉnh hợp

góc với trầm tích Pliocen-Đệ Tứ. Tuy nhiên, sau khi khôi phục thấy rõ miền hệ thống trầm tích này

chỉ có một nhịp cơ bản gồm hai tướng: tướng bùn sườn châu thổ và tướng cát nón quạt cửa sông

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 1

Trang 1

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 2

Trang 2

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 3

Trang 3

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 4

Trang 4

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 5

Trang 5

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 6

Trang 6

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 7

Trang 7

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 8

Trang 8

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 9

Trang 9

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 5880
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội

Đặc điểm tướng đá - Cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam miền võng Hà Nội
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 69-80 
69 
Original Article 
Characteristics of late Miocene Lithofacies - Paleogeography 
in the Southeast Region of Hanoi Depression 
Nguyen Thi Phuong Thao*, Tran Nghi, Dinh Xuan Thanh 
VNU University of Science, Vietnam National University, Hanoi, 
334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Ha Noi, Viet Nam 
Received 12 May 2020 
Revised 24 September 2020; Accepted 28 September 2020 
Abstract: The characteristics of late Miocene lithofacies in the southeast region of Hanoi depression 
have been revealed on the basis of sedimentary evolution in relation to sea level change and tectonic 
movement. During late Miocene, global sea level change had created one depositional sequence and 
three sedimentary systems tract. The lowstand systems tract (LST) is characterized by 5 rhythms of 
alluvial lithofacies. These rhythms were represented by rough and humoc seismic wave fields. This 
environment was not favorable condition for coal formation. The transgressive systems tract (TST) 
was characterized by 6 transitional lithofacies rhythms. Each lithofacies rhythm consisted of 4 
facies: the tidal flats sand facies of the bay, the mud facies of the river mouth lagoon, the coastal 
marshy mud facies creating coal and the bay greenish-gray clay facies. The pacing process involved 
changes in the local sea level caused by tectonic lift. Each tectonic subsidence phase took place at a 
very slow velocity, so it was compensated for fine-grained sediment creating marshy mud facies to 
develop mangroves on a large scale. It was a prerequisite to create thick coal seams distributed near 
the end of each rhythm. A part of highstand systems tract (HST) were eroded due to the improved 
folding process, creating an angular unconformity boundary with Pliocene-Quaternary sediments. 
However, after reconstracting of deformated section, it was clear that this system tract had only one 
rhythm including 2 facies: prodelta mud facies and alluvial fan sandstone facies. 
Keywords: Lithofacies-paleogeography, sedimentary systems tract, sedimentary rhythm.*
________ 
* Corresponding author. 
 E-mail address: phuongthao289@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4633 
N.T.P. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 69-80 
70 
Đặc điểm tướng đá - cổ địa lý Miocen muộn khu vực 
Đông Nam miền võng Hà Nội 
Nguyễn Thị Phương Thảo*, Trần Nghi, Đinh Xuân Thành 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 
334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 12 tháng 5 năm 2020 
Chỉnh sửa ngày 24 tháng 9 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 9 năm 2020 
Tóm tắt: Đặc điểm tướng đá - cổ địa lý Miocen muộn khu vực Đông Nam Miền võng Hà Nội được 
làm sáng tỏ trên cơ sở nghiên cứu tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước 
biển và chuyển động kiến tạo. Sự thay đổi mực nước biển toàn cầu trong Miocen muộn đã tạo ra 
một phức tập và ba miền hệ thống trầm tích. Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST) đặc trưng bởi 
năm nhịp trầm tích aluvi. Các nhịp này được thể hiện bởi trường sóng địa chấn thô, hỗn độn, tần số 
phản xạ thấp. Môi trường này không thuận lợi cho quá trình tạo than. Miền hệ thống trầm tích biển 
tiến (TST) đặc trưng bởi sáu nhịp trầm tích chuyển tiếp với bốn tướng cơ bản: tướng cát bãi triều 
vũng vịnh, tướng bùn đầm lầy vũng vịnh, tướng bùn đầm lầy tạo than và tướng sét xám xanh vũng 
vịnh. Quá trình tạo nhịp liên quan đến sự thay đổi mực nước biển địa phương do chuyển động nâng 
- hạ kiến tạo gây ra. Mỗi pha sụt lún kiến tạo diễn ra với tốc độ rất chậm nên được đền bù trầm tích 
hạt mịn tạo tướng bùn đầm lầy phát triển rừng ngập mặn với quy mô lớn. Đó là điều kiện tiên quyết 
tạo nên những vỉa than dày phân bố ở vị trí gần cuối mỗi nhịp. Một phần trầm tích miền hệ thống 
biển cao (HST) bị bào mòn cắt cụt do quá trình uốn nếp nâng cao tạo nên ranh giới bất chỉnh hợp 
góc với trầm tích Pliocen-Đệ Tứ. Tuy nhiên, sau khi khôi phục thấy rõ miền hệ thống trầm tích này 
chỉ có một nhịp cơ bản gồm hai tướng: tướng bùn sườn châu thổ và tướng cát nón quạt cửa sông. 
Từ khóa: Tướng đá-cổ địa lý, miền hệ thống trầm tích, nhịp trầm tích. 
1. Mở đầu* 
Miền võng Hà Nội là một bộ phận của bể Sông 
Hồng nằm trên phần đất liền có cùng các giai đoạn 
phát triển địa chất trong giai đoạn Cenozoi như ở 
phần ngập nước. Trong đó khu vực nghiên cứu 
nằm phía Đông Nam của Miền võng Hà Nội, nơi 
có triển vọng lớn về than nâu và các mỏ khí 
(Hình 1). 
Đối với bể Sông Hồng nói chung và khu vực 
Đông Nam Miền võng Hà Nội nói riêng đã có 
________ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: phuongthao289@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4633 
nhiều công trình nghiên cứu theo nhiều lĩnh vực 
khác nhau: 
i) Các vấn đề về kiến tạo địa động lực được 
nhiều tác giả quan tâm nhất bởi lẽ lịch sử hình 
thành và phát triển địa chất trầm tích bể Sông Hồng 
gắn liền với đới đứt gãy Sông Hồng. Năm 2004 
tuyển tập “Đới đứt gãy Sông Hồng” xuất bản với 
hàng loạt công trình công bố về cơ chế kiến tạo địa 
động lực của đới đứt gãy Sông Hồng [1]. Các công 
trình đều chứng minh đứt gãy Sông Hồng đổi chiều 
chuyển động từ trượt bằng trái (trước 5,5 triệu năm) 
chuyển sang trượt bằng phải (sau 5,5 triệu năm). 
N.T.P. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 69-80 
71 
ii) Về trầm tích luận, theo Trần Nghi (2018) 
[2], trầm tích Cenozoi bể Sông Hồng có 6 phức tập 
tương ứng với 6 hệ tầng do các nhà cổ sinh-địa tầng 
thiết lập (Phạm Quang Trung, Nguyễn Địch Dỹ, 
Đỗ Bạt và nnk,1998) [3]: (1) Phức tập Eocen-
Oligocen dưới - Hệ tầng Phù Tiên (E2-E31); (2) 
Phức tập Oligocen trên - Hệ tầng Đình Cao (E32); 
(3) Phức tập Miocen dưới - Hệ tầng Phong Châu 
(N11); (4) Phức tập Miocen giữa - Hệ tầng Phù Cừ 
(N12); (5) Phức tập Miocen trên - Hệ tầng Ti ... ,mt)TST = 6/3(amt,mt) + 7/3(amt,mt) + 
8/3(amt,m) + 9/3(amt,mt) + 10/3(amt,mt) + 
11/3(amt,m) 
Mỗi nhịp tiến hóa theo xu thế biển dâng do ảnh 
hưởng của một pha kiến tạo sụt lún yếu, bắt đầu là 
tướng cát bãi triều và kết thúc là tướng sét vũng 
vịnh (Hình 5, Bảng 1). 
i) Tướng cát bãi triều 
Trên mẫu lõi thấy rõ cấu tạo phân lớp xiên chéo 
mịn xen kẽ với phân lớp xiên chéo thô do động lực 
thủy triều tác động (hình 7). Dưới lát mỏng thạch 
học, cát thuộc nhóm ít khoáng thạch anh-litic, độ 
mài tròn và chọn lọc trung bình (Sotb=1,8; Rotb = 
0,6); hàm lượng thạch anh trung bình chiếm 
khoảng 45% (Qtb =45%). Thành phần xi măng luôn 
chứa một hàm lượng siderit và calcit tại sinh đặc 
trưng cho môi trường trầm tích có chế độ kiềm 
yếu và trung tính, động lực sóng yếu (Hình 6, 8; 
Bảng 1). 
Hình 4. Các nhịp trầm tích miền hệ thống trầm tích biển thấp thể hiện trên mặt cắt địa chấn 2-2’. 
Hình 5. Các nhịp trầm tích miền hệ thống biển tiến thể hiện trên mặt cắt địa chấn 2-2’. 
N.T.P. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 69-80 
76 
Hình 6. Cát kết thạch anh-litic hạt nhỏ, xi măng 
calcit, siderit tại sinh. Chọn lọc và mài tròn trung 
bình (So=1,8, Rotb=0,6). N+, x40. (Lm5-LK SH1, 
độ sâu 649,8m). 
Hình 7. Trầm tích bãi triều hỗn hợp biển dâng: phần 
dưới cát kết hạt trung cấu tạo phân lớp xiên chéo thô; 
phần trên bột kết pha cát cấu tạo phân lớp xiên ché 
mịn. Thành phần độ hạt dưới thô trên mịn. (Mẫu lõi 
LK SH1). 
Hình 8. Cát kết thạch anh litic hạt nhỏ, xi măng gồm 
calcit tại sinh vi hạt giao thoa dị thường và siderit vi 
hạt tại sinh màu nâu đỏ dạng đám rải rác. Độ chọn 
lọc và mài tròn trung bình (So=1,9, Ro= 0,6). N+, 
x40. (Lm2-LK SH3, độ sâu 562,1m). 
ii) Tướng bùn bãi triều vịnh cửa sông 
Tướng bùn bãi triều vịnh cửa sông được thành 
tạo theo ba giai đoạn: (1) giai đoạn 1 lắng đọng bùn 
giàu vật chất hữu cơ mà đen; (2) giai đoạn 2 lắng 
đọng sét màu nâu phủ một lớp mỏng trên bùn đen; 
(3) giai đoạn này dòng triều và sóng mạnh làm xáo 
trộn 2 lớp trầm tích có màu sắc khác nhau, tái di 
chuyển và tái lắng đọng tạo thành một lớp trầm tích 
mới có cấu tạo kiểu “turbidit” (Hình 9). 
Hình 9. Bùn kết màu xám đen loang lổ, cấu tạo phân 
lớp xiên chéo thô kiểu “turbidit” do dòng triều và 
sóng mạnh làm xáo trộn giữa thành phần sét nâu và 
bùn đen. (Mẫu lõi LK SH2 (855,7m-856,5m)). 
iii) Tướng bùn đầm lầy tạo than 
Tướng bùn đầm lầy tạo than phân bố cộng sinh 
với tướng bùn cát lagun cửa sông và tướng bùn bãi 
triều hỗn hợp. Đặc trưng của tướng bùn đầm lầy 
tạo than là trầm tích màu đen, mùi bùn thối chứa 
nhiều mùn bã vật chất hữu cơ; chỉ số Eh luôn luôn 
âm (Eh << 0) và pH bị giảm từ 7,5 xuống 4. Khi 
hàm lượng vật chất hữu cơ chiếm chủ yếu, hàm 
lượng sét không đáng kể đánh dấu một giai đoạn 
phát triển rừng ngập mặn với quy mô lớn (hình 10, 
11). Nếu vỉa than dày chứng tỏ chế độ kiến tạo 
tương đối bình ổn, tốc độ đền bù trầm tích cân bằng 
với tốc độ sụt lún, môi trường đầm lầy phát triển 
rừng ngập mặn thống trị trong một thời gian rất dài. 
 iv) Tướng sét vũng vịnh 
N.T.P. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 69-80 
77 
Tướng sét vũng vịnh còn gọi là tướng sét đồng 
bằng ngập lụt biển là dấu hiệu kết thúc của một 
nhịp biển dâng hoặc kết thúc miền hệ thống trầm 
tích biển tiến (TST). Tướng trầm tích này được đặc 
trưng bởi hàm lượng bùn sét cao, môi trường có 
chế độ kiềm mạnh (pHtb=7,8). Trên mẫu lõi thấy rõ 
cấu tạo phân lớp ngang song song, màu xám xanh 
đồng nhất chứng tỏ môi trường vũng vịnh yên tĩnh 
(Hình 12, 13, Bảng 1). 
Hình 10. Bùn kết màu loang lổ đen-trắng-hồng, cấu tạo phân lớp 
xiên chéo do thủy triều điều tiết. Màu đen là sét than, màu trắng 
là bùn kết sạch, màu hồng là do bị phong hóa thấm đọng về sau. 
(Mẫu lõi LK SH3 (998,1m-998,9m)). 
Hình 11. Sét kết giàu sericit, siderit tại 
sinh và pyrit dạng hạt nhỏ màu đen và 
chứa các dải than. N+, x40. 
(Lm5-LK SH3, độ sâu 891,4m). 
Hình 12. Sét kết chứa phong phú siderit tại sinh vi hạt 
màu nâu đỏ. N+, x40. 
(Lm6-LK SH1, độ sâu 861,4m). 
Hình 13. Trầm tích lớp dưới là sét kết cấu tạo phân lớp 
ngang song song tướng sét vũng vịnh biển dâng, lớp trên 
là cát kết pha bột cấu tạo phân lớp xiên chéo thô bãi triều 
biển hạ. (Mẫu lõi LK SH1 (750,5m-752,5m)). 
4.1.3. Đặc điểm tướng đá-cổ địa lý giai đoạn 
biển cao 
Miền hệ thống trầm tích biển cao gồm một 
nhịp trầm tích châu thổ với 2 tướng đặc trưng (từ 
dưới lên): tướng bùn sườn châu thổ (prodelta) và 
tướng cát nón quạt cửa sông. Một phần miền hệ 
thống trầm tích biển cao bị biến dạng nâng trồi và 
bị bào mòn cắt cụt, đôi nơi nhịp 12 bị cắt cụt hoàn 
toàn (Hình 4, 5). Vì vậy, miền hệ thống này bị bào 
mòn mất đi một khối lượng các trầm tích được 
thành tạo trong giai đoạn đầu quá trình biển thoái. 
Các trường sóng của miền hệ thống trầm tích 
biển cao đặc trưng là thô đứt đoạn, tần số phản xạ 
thấp, cấu tạo nêm tăng trưởng xen kẽ với trường 
sóng mịn nằm ngang song song, tần số phản xạ 
trung bình, đặc trưng cho châu thổ ngầm (Hình 14). 
N.T.P. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 69-80 
78 
Hình 14. Miền hệ thống trầm tích biển cao thể hiện qua mặt cắt địa chấn 1-1’ và các lát mỏng LK SH1, SH2. 
Bảng 1. Tổng hợp các tướng trầm tích theo ba miền hệ thống của trầm tích Miocen trên 
khu vực Đông Nam Miền võng Hà Nội 
Tuổi 
địa chất 
Các 
miền 
hệ 
thống 
Nhịp 
trầm 
tích 
Tướng trầm tích 
Trường 
sóng địa 
chấn 
Khoáng vật 
tạo đá & 
KV tại sinh 
pH, Eh, 
Kt 
(trung 
bình) 
So và 
Ro (trung 
bình) 
Hệ tầng 
Tiên 
Hưng - 
Miocen 
trên 
(N13th) 
HST 
amh12 
Tướng cát nón quạt 
cửa sông 
Thô, hỗn 
độn 
- Qm,Qp, 
plagiocla, 
felspat, mảnh 
đá 
-Siderit, calcit 
- 
So=2,2 
Ro=0,4 
Tướng bùn sườn châu 
thổ 
Nêm tăng 
trưởng 
Siderit, 
calcit 
pH=8,0 
Eh= 30 
Kt=2,3 
So=2,5 
TST 
am11 
amt10 
amt9 
amt8 
amt7 
amt6 
Tướng sét vũng vịnh 
Mịn, nằm 
ngang song 
song 
Siderit, calcit 
pH=8,2 
Eh=50 
Kt=2,4 
So=1,9 
Tướng bùn đầm lầy 
tạo than 
Mịn, định 
hướng 
ngang 
Siderit, calcit, 
than nâu, 
pyrit 
pH= 5 
Eh<<0 
Kt=1,5 
So=2,3 
Tướng bùn 
bãi triều vịnh cửa 
sông 
Mịn, xiên 
chéo 
Calcit, siderit, 
pyrit 
pH= 
7,8 
Eh=50 
Kt=1,5 
So =2,5 
Ro =0,4 
Tướng cát bãi triều 
Xiên chéo 
thô 
-Qm, Qp, 
plagiocls, 
felspat, mảnh 
đá calchedon, 
quarzit 
- 
So= 2,3 
Ro=0,5 
LST 
ar5 
ar4 
ar3 
ar2 
ar1 
Tướng bột sét bãi bồi 
Mịn, nằm 
ngang 
- - - 
Tướng cát sạn lòng 
sông 
Thô, hỗn 
độn 
- - - 
N.T.P. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 71-80 
79 
4.2. Tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với sự 
thay đổi mực nước biển và chuyển động kiến tạo 
trong giai đoạn Miocen muộn 
4.2.2. Khái quát 
Trong giai đoạn Miocen muộn, môi trường 
trầm tích khu vực Đông Nam Miền võng Hà Nội 
liên tục thay đổi do sự thay đổi mực nước biển và 
chuyển động kiến tạo. Mực nước biển toàn cầu 
thay đổi theo ba pha: pha biển thấp tạo nên phức hệ 
tướng aluvi đặc trưng cho môi trường lục địa, pha 
biển tiến tạo ra phức hệ tướng chuyển tiếp ven biển 
- vũng vịnh và pha biển cao tạo nên phức hệ tướng 
châu thổ (Hình 15). 
Tuy nhiên, chuyển động kiến tạo địa phương 
đã tạo ra những quy luật riêng và làm phức tạp hóa 
xu thế chung của ba miền hệ thống biển thấp 
(LST), miền hệ thống biển tiến (TST) và miền hệ 
thống biển cao (HST). Chuyển động dao động của 
kiến tạo địa phương đã tạo ra sự dao động mực 
nước biển địa phương. Đồng thời cả hai nguyên 
nhân này đã tạo ra 12 nhịp trầm tích trong cả ba 
miền hệ thống. 
Hình 15. Mối quan hệ giữa tướng trầm tích, sự thay đổi 
mực nước biển và chuyển động kiến tạo trầm tích 
Miocen trên khu vực Đông Nam Miền võng Hà Nội. 
4.2.3. Mô hình tiến hóa trầm tích 
Quy luật tương quan giữa chuyển động kiến 
tạo với sự thay đổi mực nước biển và tướng trầm 
tích được biểu diễn trên hình 15. Đường cong thay 
đổi mực nước biển và đường cong biểu diễn hướng 
chuyển động kiến tạo là ngược nhau. Có thể định 
dạng được ba mô hình cấu trúc nhịp đặc trưng cho 
ba miền hệ thống như sau: i) Mô hình nhịp trầm 
tích aluvi; ii) Mô hình nhịp trầm tích chuyển tiếp 
biển tiến; iii) Mô hình nhịp trầm tích chuyển tiếp 
biển thoái. 
i) Mô hình nhịp trầm tích aluvi gồm 5 nhịp 
được điều tiết bởi 5 pha kiến tạo chuyển động nhịp 
nhàng trên môi trường lục địa trong bối cảnh biến 
thoái toàn cầu. Theo phương thẳng đứng mỗi nhịp 
có dạng bất đối xứng. Thành phần độ hạt dưới thô 
trên mịn, trong đó cấp hạt thô nằm trực tiếp trên bề 
mặt bào mòn. Bắt đầu mỗi pha kiến tạo địa hình 
khu vực nghiên cứu được nâng cao, năng lượng 
dòng chảy mạnh, tướng cát sạn lòng sông được 
thành tạo. Cuối mỗi nhịp địa hình có xu thế hạ 
thấp, năng lượng dòng chảy yếu dần, tướng bột 
sét bãi bồi được thành tạo phủ trên tướng cát sạn 
lòng sông. 
ii) Mô hình nhịp trầm tích chuyển tiếp biển tiến 
gồm 6 nhịp được thành tạo trong giai đoạn biển tiến 
và do 6 pha kiến tạo địa phương dao động nhịp 
nhàng trong bối cảnh biển tiến toàn cầu. Theo 
phương thẳng đứng mỗi nhịp có dạng á đối xứng. 
Tướng sét vũng vịnh là ranh giới giữa các nhịp. 
Theo phương thẳng đứng thành phần độ hạt cũng 
giảm dần từ dưới lên trên như nhịp trầm tích 
aluvi, song ở đây là mặt cắt biển tiến có độ hạt 
mịn hơn và thành phần hạt thô nằm trên mặt 
bào mòn biển tiến. Khi địa hình nâng cao thành 
tạo các tướng cát bãi triều, ngược lại khi địa 
hình sụt lún nhẹ mực nước biển dâng cao thành 
tạo các tướng bùn đầm lầy tạo than và kết thúc 
là tướng sét vũng vịnh. 
iii) Mô hình nhịp trầm tích chuyển tiếp biển 
thoái gồm một nhịp trầm tích châu thổ được thành 
tạo trong giai đoạn biển cao. Theo phương thẳng 
đứng nhịp trầm tích châu thổ có thành phần độ hạt 
tăng dần từ dưới lên (dưới mịn trên thô). Dưới cùng 
là tướng bùn sườn châu thổ (prodelta) và trên cùng 
là tướng cát nón quạt cửa sông. Trên bình đồ đồng 
N.T.P. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 71-84 
80 
bằng châu thổ bồi tụ mở rộng về phía biển theo 
từng giai đoạn thành tạo đường bờ cổ. Mỗi thế hệ 
đường bờ cổ được đặc trưng bởi một thế hệ thùy 
châu thổ với tướng cát nón quạt cửa sông. 
5. Kết luận 
i) Trầm tích Miocen trên khu vực Đông Nam 
Miền võng Hà Nội thuộc một phức tập, bao gồm 
ba miền hệ thống và 12 nhịp trầm tích. 
ii) Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST) 
gồm 5 nhịp trầm tích nối tiếp nhau: ar1, ar2, ar3, ar4, 
và ar5. Mỗi nhịp đặc trưng bởi hai tướng cộng sinh 
với nhau: (1) tướng cát sạn lòng sông (dưới) và (2) 
tướng bột sét bãi bồi (trên). 
iii) Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST) có 
6 nhịp trầm tích ven biển-vũng vịnh nối tiếp nhau: 
(amt,mt)1, (amt,mt)2, (amt,mt)3, (amt,mt)4, 
(amt,mt)5, (amt,mt)6. Mỗi nhịp (từ dưới lên) đặc 
trưng bởi 4 tướng cộng sinh với nhau: tướng cát bãi 
triều, tướng bùn bãi triều vịnh cửa sông, tướng bùn 
đầm lầy tạo than và tướng sét vũng vịnh. 
iv) Một phần trầm tích thuộc miền hệ thống 
trầm tích biến cao (HST) bị bào mòn cắt cụt tạo 
ranh giới bất chỉnh hợp góc với trầm tích Pliocen - 
Đệ Tứ, miền hệ thống này bao gồm một nhịp trầm 
tích châu thổ với 2 tướng đặc trưng (từ dưới lên): 
tướng bùn sườn châu thổ (prodelta) và tướng cát 
nón quạt cửa sông. 
v) Lịch sử tiến hóa của trầm tích Miocen trên 
khu vực Đông Nam Miền võng Hà Nội diễn ra 
trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển 
toàn cầu và mực nước biển địa phương. Mực nước 
biển toàn cầu tạo nên phức tập Miocen trên (N13). 
Mực nước biển địa phương tạo nên 12 nhịp trầm 
tích như đã nêu ở trên. Mỗi nhịp thay đổi mực nước 
biển liên quan đến một pha kiến tạo nâng-hạ. Khi 
địa hình nâng cao mức, nước biển sẽ hạ thấp độ hạt 
trầm tích sẽ thô hơn được đặc trưng bởi các tướng 
cát sạn lòng sông, cát bãi triều, cát nón quạt cửa 
sông. Khi địa hình hạ thấp mực nước biển sẽ dâng 
cao xuất hiện các tướng bột sét bãi bồi, bùn đầm 
lầy tạo than và kết thúc là sét vũng vịnh. 
Lời cảm ơn 
Để hoàn thành công trình này tập thể tác giả đã 
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty Dầu 
khí Sông Hồng, Khoa Địa chất, bộ môn Trầm tích 
của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên về tham 
khảo nhiều nguồn tài liệu nguyên thủy. Nhân dịp 
này cho phép tập thể tác giả được bày tỏ lòng biết 
ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Specialized Council of Earth Sciences (editor), Red 
River Rift Zone, Geodynamic Characteristics, 
Mineralization and Natural Disaster, Science and 
Technology Publishing House, Hanoi, 2004 (in 
Vietnamese). 
[2] T. Nghi, Sedimetary geology of Vietnam, Vietnam 
National Publishing House, Hanoi, 2018 (in 
Vietnamese). 
[3] P.Q. Trung, N.D. Dy, D. Bat, N.Q. An, D.V. Khoi, 
New polynologic discoveries in Paleogene-
Neogene sediments in Northern Song Hong basin, 
Procedding of Conference on Vietnam Petroleum 
Institute 20 year development and prospects, 
Hanoi, 1998, page 171-185 (in Vietnamese). 
[4] N.X. Huyen, Zoning of Paleogene-Neogene 
sedimentary facies in Red River basin, PhD thesis 
(Russian), 1990. 
[5] L.T. Nghinh, N.X. Huyen, N.T. Yem, T.T. Sau, 
D.T. Mien, Cenozoic sediments of Red River zone, 
Geology & Resource, Science and Technology 
Publishing House, Hanoi, 1991, page 105-115 (in 
Vietnamese). 
[6] T. Nghi, M.T. Nhuan, C.V. Ngoi, U. Piet, van W. 
Tjeerd, van den B. Gert, D.X. Thanh, N.D. 
Nguyen, V.V. Phai, Holocene sedimentary 
evolution, geodynamic and anthropogenic control 
of the Balat river mouth formation (Red River-
delta, northern Vietnam). Zeitschrift Fur 
Geologische Wissenschaften, 30(3), 2002, page 
157-172. 
[7] T. Nghi, Seimentology (the first adition), Vietnam 
National Publishing House, Hanoi, 2012 (in 
Vietnamese) 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tuong_da_co_dia_ly_miocen_muon_khu_vuc_dong_nam_mie.pdf