Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng

Việt Nam nằm trong một trong ba tâm dông sét

hoạt động mạnh nhất trên thế giới, [3, 8]. Thiệt hại

do dông sét gây ra ngày càng tăng cùng với quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [1, 2].

Để có thể giảm thiểu được thiệt hại do dông sét gây

ra, đòi hỏi chúng ta phải có những kiến thức, hiểu

biết về hoạt động dông sét tại từng khu vực, nắm

bắt được các thông số hoạt động dông sét.

Để nghiên cứu hoạt động dông sét tại từng khu

vực, một số tác giả thường dựa trên số liệu định vị

sét độ phân giải cao để phân loại mây dông và

nghiên cứu các đặc trưng của mây dông [4-6].

Theo Finke (1999), chúng ta có thể xác định được

các tham số hoạt động dông sét như: tốc độ lan

truyền, thời gian tồn tại và kích thước của một đám

mây dông từ số liệu định vị phóng điện thông qua

hàm tự tương quan của chúng. Tuy nhiên, để có thể

xác định các tham số hoạt động dông sét từ số liệu

định vị phóng điện đòi hỏi chuỗi số liệu này phải

có độ phân giải cao. Trong tương lai, hệ thống định

vị phóng điện có độ phân giải cao sẽ được thiết lập

tại Việt Nam. Hiện tại, để phục vụ mục đích nghiên

cứu ứng dụng chuỗi số liệu này cho cảnh báo hoạt

động dông sét, chúng tôi tạo ra chuỗi số liệu mô

phỏng với các đặc trưng tương tự như chuỗi số liệu

thực và nghiên cứu trên chuỗi số liệu này.

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng trang 1

Trang 1

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng trang 2

Trang 2

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng trang 3

Trang 3

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng trang 4

Trang 4

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng trang 5

Trang 5

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng trang 6

Trang 6

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng trang 7

Trang 7

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 3400
Bạn đang xem tài liệu "Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng

Xác định một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu mô phỏng
 134
33(2)[CĐ], 134-141 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 6-2011 
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THAM SỐ HOẠT ĐỘNG 
DÔNG SÉT TỪ CHUỖI SỐ LIỆU MÔ PHỎNG 
HOÀNG HẢI SƠN, NGUYỄN XUÂN ANH, 
LÊ VIỆT HUY, PHẠM XUÂN THÀNH 
E-mail: hhson@igp-vast.vn 
Viện Vật lý Địa cầu - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Ngày nhận bài: 10-4-2011 
1. Mở đầu 
Việt Nam nằm trong một trong ba tâm dông sét 
hoạt động mạnh nhất trên thế giới, [3, 8]. Thiệt hại 
do dông sét gây ra ngày càng tăng cùng với quá 
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [1, 2]. 
Để có thể giảm thiểu được thiệt hại do dông sét gây 
ra, đòi hỏi chúng ta phải có những kiến thức, hiểu 
biết về hoạt động dông sét tại từng khu vực, nắm 
bắt được các thông số hoạt động dông sét. 
Để nghiên cứu hoạt động dông sét tại từng khu 
vực, một số tác giả thường dựa trên số liệu định vị 
sét độ phân giải cao để phân loại mây dông và 
nghiên cứu các đặc trưng của mây dông [4-6]. 
Theo Finke (1999), chúng ta có thể xác định được 
các tham số hoạt động dông sét như: tốc độ lan 
truyền, thời gian tồn tại và kích thước của một đám 
mây dông từ số liệu định vị phóng điện thông qua 
hàm tự tương quan của chúng. Tuy nhiên, để có thể 
xác định các tham số hoạt động dông sét từ số liệu 
định vị phóng điện đòi hỏi chuỗi số liệu này phải 
có độ phân giải cao. Trong tương lai, hệ thống định 
vị phóng điện có độ phân giải cao sẽ được thiết lập 
tại Việt Nam. Hiện tại, để phục vụ mục đích nghiên 
cứu ứng dụng chuỗi số liệu này cho cảnh báo hoạt 
động dông sét, chúng tôi tạo ra chuỗi số liệu mô 
phỏng với các đặc trưng tương tự như chuỗi số liệu 
thực và nghiên cứu trên chuỗi số liệu này. 
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các kết 
quả nghiên cứu xác định một số tham số hoạt động 
dông sét từ chuỗi số liệu vị trí phóng điện mô 
phỏng dựa theo phương pháp của Finke cho ba loại 
dông khác nhau (tương tự như cách phân chia của 
Peckham). Tiến trình thực hiện nghiên cứu này 
được chia thành 4 bước: (1) Phân loại dông thành 
các dạng khác nhau dựa trên các tham số của 
chúng (tham số giả định); (2) Mô phỏng vị trí của 
tia sét từ các tham số giả định của các dạng mây 
dông; (3) Tính các hệ số tương quan không gian, 
thời gian từ chuỗi số liệu mô phỏng và từ đó tính ra 
một số tham số hoạt động dông sét; (4) Mô tả các 
kết quả tính toán và so sánh giá trị của các tham số 
hoạt động dông sét tính được với các tham số giả 
định ban đầu để đánh giá hiệu quả của phương 
pháp tính toán. Các bước từ (1) đến (3) được trình 
bày trong phần phương pháp. Bước (4) được trình 
bày trong phần kết quả và phân tích. 
2. Phương pháp 
2.1 Phân loại mây dông 
 Để nghiên cứu hoạt động dông sét tại từng 
khu vực, một số tác giả đã phân loại mây dông 
thành các dạng khác nhau. Theo Peckham [7], 
mây dông có thể chia thành ba loại (I, II, IIII) dựa 
trên các tham số quan sát thực tế như trình bày 
trong bảng 1; Mark (2005) [6], từ chuỗi số liệu 
định vị sét khảo sát vùng trung tâm ở phía đông 
nam nước Mỹ với độ chính xác thiết bị đo đến 
0,5km, đã phân chia mây dông thành 6 dạng: dông 
địa phương, dông đa địa phương, dông theo vùng: 
dạng elíp, dạng tuyến tính, dạng không xác định 
và dông xẩy ra trên diện rộng. Hagen (1999) [5], 
dựa trên chuỗi số liệu định vị sét khảo sát ở vùng 
phía nam nước Đức với độ chính xác thiết bị đo 
đến 1,0km để phân chia mây dông thành ba loại 
khác nhau: loại I có thời gian kéo dài nhỏ hơn một 
giờ, loại II có chiều dài cực tiểu 50km và chiều 
rộng cực tiểu 3km; loại III có chiều rộng lớn 
hơn 100km. 
 135
Bảng 1. Phân loại một số dạng mây dông theo các tham số, [7] 
(Par: tham số đo đạc, Std: độ lệch chuẩn) 
Mây dông loại I Mây dông loại II Mây dông loại III 
Các tham số Par Std Par Std Par Std 
Thời gian dông (phút) 41 16 77 26 130 51 
Diện tích (km2) 103 63 256 154 900 841 
Số lần phóng điện xuống đất 73 69 270 261 887 720 
Mật độ phóng điện xuống đất (km-1.phút-1) 0,018 0,011 0,015 0,008 0,010 0,006 
Tốc độ phóng điện trung bình xuống đất (phút-1) 1,7 1,2 3,4 2,3 6,8 4,7 
Tốc độ phóng điện cực đại xuống đất (phút-1) 3,7 2,6 7,3 4,4 14 9 
Dựa theo cách phân chia của Peckham, chúng 
tôi chia mây dông thành ba loại với một số tham số 
tương tự như của Peckham và bổ sung thêm một số 
tham số khác. Đây là những tham số hoạt động 
dông sét giả định. 
2.2. Tạo chuỗi số liệu mô phỏng hoạt động dông sét 
Ứng với mỗi dạng mây trong bảng 2, chúng tôi 
tạo ra một chuỗi số liệu (chuỗi số liệu mô phỏng) 
dựa trên các đặc trưng giả định của từng dạng mây. 
Chuỗi số liệu mô phỏng này bao gồm các đặc trưng 
sau: thời gian xẩy ra sét đánh, kinh độ và vỹ độ của 
vị trí sét đánh. Đối với dạng mây có một ổ dông 
(mây dông loại I) quá trình mô phỏng được tiến 
hành như sau: (1) Xác định vị trí ban đầu và thời 
gian của tia sét được làm tâm của đám mây phóng 
điện; (2) Căn cứ vào diện tích bao phủ và độ lệch 
chuẩn vị trí phóng điện giả định, sử dụng hàm phân 
bố chuẩn hoá (phân bố Gaussian) để tạo ra một tập 
hợp ngẫu nhiên các cú phóng điện phân bố đều 
quanh vị trí tâm của đám mây phóng điện; (3) Căn 
cứ vào tốc độ di chuyển và bước thời gian giả định, 
chúng tôi di chuyển tọa độ của tâm đám mây 
phóng điện và thực hiện lại các bước (1) và (2). 
Quá trình từ (1) đến (3) được lặp lại cho đến hết 
thời gian kéo dài cơn dông. Kết quả sẽ thu được 
một chuỗi số liệu mô phỏng của vị trí và thời gian 
của phóng điện cho mây dông loại I. Đối với mây 
dông loại II, quá trình tạo chuỗi số liệu mô phỏng 
cũng tương tự như mây dông loại I, tuy nhiên trong 
mây dông loại II sẽ có hai ổ dông di chuyển đồng 
thời trong cùng một khoảng thời gian và một số 
tham số giới hạn khác (bảng 2). Đối với mây dông 
loại III, quá trình tạo chuỗi số liệu mô phỏng tương 
tự như mây dông loại I, tuy nhiên do tham số độ 
lệch chuẩn vị trí phóng điện theo kinh độ và vỹ độ 
không bằng nhau nên ổ mây dông có dạng hình 
elíp, kéo dài theo vỹ hướng. 
Bảng 2. Các tham số đầu vào lựa chọn để tạo chuỗi  ... Hàm B(τ, ρ) biểu diễn phân bố mật độ trong 
khoảng không gian (ri – rj) và khoảng thời gian 
(ti – tj). Để đơn giản hoá, chúng tôi đưa vào hai 
hàm tích phân riêng của hàm tương quan B(τ, ρ): 
- Tương quan bán kính-thời gian, tích phân B 
trên tất cả các hướng (Φ): 
( ) ( )2B τ,ρ ρ B τ,ρ ,Φ dΦ0rt π= =∫ ⎡ ⎤⎣ ⎦ρ (4) 
 Trong đó, (ρ, Φ) là các thành phần cực của véc 
tơ chuyển vị ρ. 
- Tương quan không gian trong khoảng thời 
gian (τ1, τ2): 
( ) ( )2B ξ, η ρ B τ, ξ, η dτxy 1
τ
τ= =∫ ⎡ ⎤⎣ ⎦ρ (5) 
 Trong đó, (ξ, η) là tọa độ đề các của ρ. 
Phân tích hai hàm (4), (5) chúng ta sẽ xác định 
một số đặc tính của phân bố sét và sự di chuyển 
của mây dông. 
Qua một số bước biến đổi, chúng ta xác định 
được các công thức biểu diễn quan hệ giữa tham số 
hoạt động dông sét với hàm tương quan bán kính -
thời gian, hàm tương quan không gian: 
- Tốc độ di chuyển (c) của mây dông có thể xác 
định qua biểu thức sau: 
 ( ) ( )
21 2
2
rt 2 2
ρ - cτρB τ,ρ N T exp -
4πσ cτ 4σ
⎛ ⎞⎛ ⎞ ⎜ ⎟≈ ⎜ ⎟ ⎜ ⎟⎝ ⎠ ⎝ ⎠
 (6) 
- Bán kính mây dông (d) tính qua độ lệch chuẩn 
(d = 4*σ), với giá trị τ = 0, σ xác định qua biểu 
thức sau: 
( ) ( ) 2 2 2-12 2rt 2ρ + c τB τ,ρ N T 2σ ρexp - 4σ⎛ ⎞≈ ⎜ ⎟⎝ ⎠ (7) 
- Tốc độ di chuyển (c) và hướng di chuyển 
trung bình của mây dông xác định bởi cx và cy qua 
biểu thức sau: 
( ) ( )
( ) ( )
-12 2B ξ, η N Tδτ 4πσ ×xy
22
ξ - c τ + η - c τx y0 0×exp - 24σ
=
⎛ ⎞⎜ ⎟⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠
 (8) 
3. Kết quả tính toán và phân tích 
3.1. Kết quả tính toán và phân tích cho mây dông 
loại I 
Chuỗi số liệu mô phỏng mây dông loại I, được 
biểu diễn trong hình 1, trên giao diện phần mềm cơ 
sở của hệ thống định vị sét tại Việt Nam (phiên bản 
1.2). Sự thay đổi về không gian của vị trí phóng 
điện tương ứng với sự thay đổi về thời gian, độ tập 
trung của vị trí phóng điện có dạng gần tròn (quy 
luật Gaussian). Sử dụng chuỗi số liệu mô phỏng 
mây dông loại I này, chúng tôi tính toán các hàm 
tương quan (trình bày trong mục 2.3): tương quan 
bán kính-thời gian, tương quan không gian. Kết 
quả tính toán được trình bày trong hình 2, 3. 
Căn cứ theo hai hàm tương quan trên chúng tôi 
xác định được một số tham số hoạt động dông sét 
của mây dông loại I, bao gồm: tốc độ di chuyển 
của trung tâm mây dông: 15,566km/h (tính 
theo hàm tương quan bán kính - thời gian, lệch 
0,566km/h so với tốc độ giả định ban đầu: 
15,0km/h) và 14,142km/h (tính theo hàm tương 
quan không gian, lệch 0,858km/h so với tốc độ giả 
định ban đầu: 15,0km/h), đường kính mây dông: 
6,197km (lệch 0,197km so với đường kính mây 
dông mô phỏng: 6km), thời gian dông: 40,42 phút 
(lệch 4,58 phút so với thời gian giả định: 45 phút). 
 137
Hình 1. Biến đổi theo không gian và thời gian vị trí sét đánh của mây dông loại I, 
theo chuỗi số liệu mô phỏng 
 Hình 2. Tương quan bán kính-thời gian mây dông loại I, 
theo chuỗi số liệu mô phỏng 
 Hình 3. Tương quan không gian mây 
 dông loại I, theo chuỗi số liệu mô phỏng 
Để thấy rõ các kết quả tính toán và so sánh trên, 
chúng ta xem xét hình 2 và hình 3. Trong hình 2, ta 
thấy góc nghiêng vùng chính giữa của hàm tương 
quan bán kính - thời gian, ở các bước thời gian trễ 
lớn (tương ứng với tốc độ di chuyển của trung tâm 
đám mây) có giá trị xấp xỉ xung quanh giá trị 
15,0km/h. Sử dụng các giá trị hàm tương quan bán 
kính - thời gian tại thời điểm thời gian trễ bằng 0, 
chúng tôi cũng xác định được độ lệch chuẩn 
(1,549), qua đó xác định được đường kính mây 
dông qua ước lượng (d = 4*độ lệch chuẩn, [4]), 
đường kính mây dông xác định cũng gần với giá trị 
mô phỏng. Đỉnh cực đại của hàm tương quan 
không gian (hình 3), ở vị trí (6, 6), có khoảng cách 
so với gốc (0, 0) là 8,485km, khoảng cách này 
tương ứng với thời gian di chuyển mây dông trong 
khoảng thời gian 0,6 giờ; như vậy trong khoảng 1 
giờ, mây dông di chuyển được 14,142km, gần với 
giá trị tốc độ giả định 15,0km/h. Xu thế dịch 
chuyển của trung tâm hàm tương quan không gian 
 138
có xu thế từ trái qua phải, qua đó ta thấy hướng di 
chuyển của mây dông có xu thế từ tây qua đông. 
3.2. Kết quả tính toán và phân tích cho mây dông 
loại II 
 Chuỗi số liệu mô phỏng mây dông loại II, 
được biểu diễn trong hình 4, cho thấy sự thay đổi 
về không gian của vị trí phóng điện tương ứng với 
sự thay đổi về thời gian của hai ổ dông, độ tập 
trung của vị trí phóng điện có dạng gần tròn ở cả 
hai ổ dông (quy luật Gaussian). Chuỗi số liệu mô 
phỏng mây dông loại II được chúng tôi sử dụng để 
tính các hàm tương quan; kết quả tính toán được 
trình bày trong hình 5 và hình 6. 
Hình 4. Biến đổi theo không gian và thời gian vị trí sét đánh của mây dông loại II, 
theo chuỗi số liệu mô phỏng 
Hình 5. Tương quan bán kính-thời gian mây dông loại II, 
theo chuỗi số liệu mô phỏng 
Hình 6. Tương quan không gian mây dông loại II, 
theo chuỗi số liệu mô phỏng 
 139
Căn cứ theo hai hàm tương quan này chúng tôi 
xác định được một số tham số hoạt động dông sét 
của mây dông loại II, bao gồm: tốc độ di chuyển 
của trung tâm mây dông: 22,724km/h (tính theo 
hàm tương quan bán kính - thời gian, lệch 
2,724km/h so với tốc độ giả định: 20,0km/h) và 
19,799km/h (tính theo hàm tương quan không gian, 
lệch 0,201km/h so với tốc độ giả định: 20,0km/h), 
đường kính mây dông: 10,238km (lệch 1,762km so 
với đường kính mây dông mô phỏng: 12,0km), 
khoảng cách giữa hai ổ dông: 40km, thời gian dông 
73,64 phút (lệch 1,36 phút so với thời gian giả 
định: 75 phút). 
Xem hình 5, ta thấy góc nghiêng vùng chính 
giữa của hàm tương quan bán kính-thời gian (ở 
vùng B11+B22), ở các bước thời gian trễ lớn 
(tương ứng tốc độ di chuyển của trung tâm đám 
mây) có giá trị xấp xỉ xung quanh giá trị 20,0km/h. 
Sử dụng các giá trị hàm tương quan bán kính-thời 
gian tại thời điểm thời gian trễ bằng 0, chúng tôi 
cũng xác định được độ lệch chuẩn (2,560), qua đó 
xác định được đường kính mây dông gần với giá trị 
mô phỏng. Khoảng cách giữa hai đỉnh cực đại của 
hàm tương quan bán kính-thời gian có khoảng cách 
40km, giá trị này là khoảng cách giữa hai ổ dông. 
Đỉnh cực đại (B11+B22), của hàm tương quan 
không gian (hình 6), ở vị trí (14, 14), có khoảng 
cách so với gốc (0, 0) là 19,799km, như vậy trong 
khoảng 1 giờ, mây dông di chuyển được 19,799km, 
gần với giá trị tốc độ giả định 20km/h; khoảng cách 
giữa đỉnh cực đại (B11+B22) và B21 cũng như 
(B11+B22) và B12 là khoảng 40km, qua đó ta cũng 
xác định được khoảng cách giữa hai ổ dông. Xu thế 
dịch chuyển của trung tâm hàm tương quan không 
gian (B11+B22) có xu thế từ trái qua phải, qua đó ta 
thấy hướng di chuyển của mây dông có xu thế từ tây 
qua đông. 
3.3. Kết quả tính toán và phân tích cho mây dông 
loại III 
Chuỗi số liệu mô phỏng mây dông loại III, 
được biểu diễn trong hình 7, cũng cho thấy sự thay 
đổi về không gian của vị trí phóng điện tương ứng 
với sự thay đổi về thời gian của đám mây dông một 
ổ dông, độ tập trung của vị trí phóng điện có dạng 
hình elíp (quy luật Gaussian). Chuỗi số liệu mô 
phỏng mây dông loại III được chúng tôi sử dụng để 
tính các hàm tương quan; kết quả tính toán được 
trình bày trong hình 8 và hình 9. 
Hình 7. Biến đổi theo không gian và thời gian vị trí sét đánh của mây dông loại III, 
theo chuỗi số liệu mô phỏng 
Căn cứ theo hai hàm tương quan này chúng tôi 
xác định được một số tham số hoạt động dông sét 
của mây dông loại III, bao gồm: tốc độ di chuyển 
của trung tâm mây dông: 30,328km/h (tính theo 
 140
hàm tương quan bán kính - thời gian, lệch 
0,328km/h so với tốc độ giả định: 30km/h) và 
28,284km/h (tính theo hàm tương quan không gian, 
lệch 1,716km/h so với tốc độ giả định: 30km/h), 
đường kính mây dông 40,251km (lệch 0,251km so 
với đường kính mây dông mô phỏng: 40km), thời 
gian dông 117,52 phút (lệch 2,48 phút so với thời 
gian giả định: 120 phút). 
Hình 8. Tương quan bán kính-thời gian mây dông loại III, 
theo chuỗi số liệu mô phỏng 
Hình 9. Tương quan không gian mây dông loại III, theo 
chuỗi số liệu mô phỏng 
Xem hình 8, ta thấy góc nghiêng vùng chính 
giữa của hàm tương quan bán kính-thời gian, ở các 
bước thời gian trễ lớn (tương ứng tốc độ di chuyển 
của trung tâm đám mây) có giá trị xấp xỉ xung 
quanh giá trị 30km/h. Sử dụng các giá trị hàm 
tương quan bán kính-thời gian tại thời điểm thời 
gian trễ bằng 0, chúng tôi cũng xác định được độ 
lệch chuẩn (10,063), qua đó xác định được đường 
kính mây dông gần với giá trị mô phỏng. 
Hàm tương quan không gian (hình 9), ở vị trí 
(20, 20), có khoảng cách so với gốc (0, 0) là 
28,284km, như vậy trong khoảng 1 giờ, mây dông 
di chuyển được 28,284km, gần với giá trị tốc độ 
giả định 30km/h. Xu thế dịch chuyển của trung tâm 
hàm tương quan không gian có xu thế từ trái qua 
phải, qua đó ta thấy hướng di chuyển của mây 
dông có xu thế từ tây qua đông. 
4. Kết luận 
Mục tiêu của bài báo này là xác định một số 
tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu định vị 
phóng điện mô phỏng. Để thực hiện mục tiêu trên, 
chúng tôi đã tiến hành xây dựng chuỗi số liệu định 
vị phóng điện mô phỏng từ các thông số hoạt động 
dông sét giả định cho ba dạng mây dông, tương tự 
như cách phân chia của Peckham. Sau đó, xác định 
một số tham số hoạt động dông sét từ chuỗi số liệu 
mô phỏng theo phương pháp của Finke. Từ các 
kết quả trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết 
luận sau: 
- Các tham số hoạt động dông sét xác định từ 
chuỗi số liệu mô phỏng cho các dạng mây dông 
khác nhau (I, II, III), thông qua phương pháp của 
Finke, chênh lệch không nhiều so với các tham số 
giả định ban đầu sử dụng cho mô phỏng. Chênh lệch 
về tốc độ của dạng mây I: dVI = 0,566 km/h, dạng 
mây II: dVII = 2,724km/h, và dạng mây III: dVIII = 
0,328km/h. Chênh lệch về bán kính mây dông: dRI 
= 0,197km, dRII = 1,762km, dRIII = 0,251km). 
Chênh lệch về thời gian dông: dTI = 4,58 phút, 
dTII = 1,36 phút, dTIII = 2,48 phút). Từ hàm tương 
quan không gian và hàm tương quan bán kính - 
thời gian chúng ta cũng xác định được số ổ dông, 
khoảng cách giữa các ổ dông, giá trị này giống với 
giá trị giả định ban đầu dùng cho mô phỏng. 
- Kết quả của bài báo là cơ sở để chúng ta áp 
dụng phương pháp của Finke, cho việc tính toán, 
xác định một số tham số hoạt động dông sét như: 
tốc độ di chuyển của mây dông, bán kính mây 
dông, thời gian dông, số ổ dông, khoảng cách giữa 
các ổ dông,... từ chuỗi số liệu định vị phóng điện 
 141
quan sát được trong thực tế, khi độ chính xác của 
số liệu được bảo đảm và sử dụng các tham số này 
cho nghiên cứu và cảnh báo hoạt động dông sét. 
Lời cảm ơn: Công trình nhận được sự hỗ trợ 
kinh phí của Nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp 
thiết thực hiện ở địa phương năm 2010: “Nghiên 
cứu và đề xuất giải pháp phòng chống sét trên địa 
bàn tỉnh Quảng Nam”, và đề tài nghiên cứu cơ bản: 
“Nghiên cứu khả năng dự báo ngày bắt đầu gió mùa 
mùa hè - mùa mưa trên khu vực Nam Bộ”, thuộc 
Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia 
(NAFOSTED). 
TÀI LIỆU DẪN 
[1] Nguyễn Xuân Anh, Lê Việt Huy, Hoàng 
Hải Sơn, 2010: Về một số kết quả nghiên cứu dông 
sét và phòng chống sét gần đây ở Viện Vật lý Địa 
cầu. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học kỷ niệm 
35 năm Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
1975-2010, Tiểu ban Khoa học Trái Đất, 295-299. 
[2] Nguyễn Xuân Anh, Lê Việt Huy, Hoàng Hải 
Sơn, 2008: Nghiên cứu hoạt động dông sét và giải 
pháp phòng chống sét ở Việt Nam. Tuyển tập Các 
công trình nghiên cứu Vật lý Địa cầu, 289-306. 
[3] Nguyễn Xuân Anh, Lê Việt Huy, Hoàng Hải 
Sơn, 2007: Một số kết quả nghiên cứu hoạt động 
dông sét qua mạng trạm định vị sét ở Việt Nam. 
Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học kỹ thuật Địa 
Vật lý lần thứ 5, 11-20. 
[4] Finke U., 1999: Space-Time Correlations 
of Lightning Distributions. Monthly Weather 
Review, Volume 127, pp. 1850-1861. 
[5] Hagen M., et al 1999: Motion charateristcs 
of thunderstorms in southern Germany. Meteorol. 
Appl. 6, 227-239. 
[6] Mark S. M. and Charles E. K., 2005: 
Spatial and Temporal Patterns of Thunderstorm 
Events that Produce Cloud-to-Ground Lightning in 
the Interior Southeastern United States. Monthly 
Weather Review, Volume 127, pp. 1417-1433. 
[7] Peckham D. W., et al, 1984: Lightning 
Phenomenology in the Tampa Bay Area. 
J. Geophys. Res., 89:11,789-11, 805. 
[8] Hoàng Hải Sơn, 2006: Nghiên cứu hoạt 
động dông sét bằng thiết bị định vị phóng điện. 
Luận văn Thạc sỹ Khoa học, Trường Đại học Khoa 
học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 99tr. 
SUMMARY 
Determination of lightning activity parameters from lightning simulation data 
In this paper, lightning activity parameters could be listed, including: moving speed of thundercloud, radius of 
thundercloud, storm duration, number of cell thundercloud, and distance between the cell of thundercloud for three 
difference types of thundercloud is determined using lightning simulation data. The first of all, thundercloud is divided into 
three different forms (similarity the way division of Peckham) which is based on their presumed parameters. Next, 
determination of lightning simulation data based on the parameters assumed above. Finally, using the method of 
correlation analysis space and time of Finke and lightning simulation data of three types of thundercloud above to 
determine the radial-temporal correlation and space correlation function. Besides, two correlation functions was used to 
identify the lightning activity parameters. As a result, values of lightning activity parameters and assumed initial value is 
not much difference. The difference in speed of cloud form I (dVI = 0.566 km/h), cloud form II (dVII = 2.724 km/h), and 
cloud form III (dVIII = 0.328 km/h). The difference in radius of cloud (dRI = 0.197 km, dRII = 1.762 km, dRIII = 0.251 km). 
The difference in storm duration (dTI = 4.42 minutes, dTII = 1.36 minutes, dTIII = 2.48 minutes). The number of cell 
thundercloud and the distance between the cell of thundercloud identified with the same initial value assumption. 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_mot_so_tham_so_hoat_dong_dong_set_tu_chuoi_so_lieu.pdf