Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận

 Các thành tạo cát ven biển tỉnh Bình Thuận được chia thành 4 đơn vị địa mạo - trầm tích

tương ứng với 4 đơn vị cấu trúc địa chất: đồng bằng - vũng vịnh (lagoon); cồn cát và thềm cát ven

biển; đới thủy triều đáy biển nông ven bờ. Các thành tạo cát Đệ tứ khu vực ven biển tỉnh Bình

Thuận có tuổi thành tạo càng cổ phân bố ở độ cao càng lớn chứng tỏ các quá trình chuyển động

nâng kiến tạo của xảy ra mạnh mẽ trong Đệ Tứ. Nghiên cứu thành phần vật chất, môi trường trầm

tích, tuổi tuyệt đối (TL và tectit) cho phép phân chia các thành tạo cát ven biển trong khu vực

nghiên cứu làm 5 đơn vị trầm tích mỗi đơn vị tương ứng với 5 chu kỳ trầm tích khác nhau (Q11,

Q12a, Q12b, Q13a, Q13b - Q2). Mỗi chu kỳ trầm tích tương ứng với một chu kỳ thay đổi mực nước

biển toàn cầu trong đó có một pha biển thoái thấp (LST), một pha biển tiến (TST), một pha biển

thoái cao (HST). Màu vàng, màu đỏ nhạt và đỏ rượu vang của cát là màu thứ sinh được thành tạo

trong điều kiện cổ khí hậu khô nóng, khô ấm xen kẽ kết hợp với quá trình nâng và hạ mực nước

ngầm theo chu kỳ tạo ra sự thấm nhuộm các oxit sắt quanh các hạt thạch anh.

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 1

Trang 1

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 2

Trang 2

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 3

Trang 3

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 4

Trang 4

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 5

Trang 5

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 6

Trang 6

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 7

Trang 7

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 8

Trang 8

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 9

Trang 9

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang viethung 7960
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận

Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 55-70 
 55 
Đặc điểm trầm tích, nguồn gốc và điều kiện cổ địa lý thành tạo 
các thể trầm tích cát Đệ tứ khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận 
Nguyễn Văn Tuấn1,*, Trần Nghi2, Trần Tân Văn1, Nguyễn Xuân Khiển3, 
Nguyễn Thị Tuyến2, Trần Thị Thanh Nhàn2 
1
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, 67 Chiến Thắng, Văn Quán, Hà Nội, Việt Nam 
2
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 
 3
Tổng hội Địa chất Việt Nam, 6 Phạm Ngũ Lão, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 05 tháng 7 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 01 tháng 8 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 01 tháng 8 năm 2018 
Tóm tắt: Các thành tạo cát ven biển tỉnh Bình Thuận được chia thành 4 đơn vị địa mạo - trầm tích 
tương ứng với 4 đơn vị cấu trúc địa chất: đồng bằng - vũng vịnh (lagoon); cồn cát và thềm cát ven 
biển; đới thủy triều đáy biển nông ven bờ. Các thành tạo cát Đệ tứ khu vực ven biển tỉnh Bình 
Thuận có tuổi thành tạo càng cổ phân bố ở độ cao càng lớn chứng tỏ các quá trình chuyển động 
nâng kiến tạo của xảy ra mạnh mẽ trong Đệ Tứ. Nghiên cứu thành phần vật chất, môi trường trầm 
tích, tuổi tuyệt đối (TL và tectit) cho phép phân chia các thành tạo cát ven biển trong khu vực 
nghiên cứu làm 5 đơn vị trầm tích mỗi đơn vị tương ứng với 5 chu kỳ trầm tích khác nhau (Q1
1
, 
Q1
2a
, Q1
2b
, Q1
3a
, Q1
3b 
- Q2). Mỗi chu kỳ trầm tích tương ứng với một chu kỳ thay đổi mực nước 
biển toàn cầu trong đó có một pha biển thoái thấp (LST), một pha biển tiến (TST), một pha biển 
thoái cao (HST). Màu vàng, màu đỏ nhạt và đỏ rượu vang của cát là màu thứ sinh được thành tạo 
trong điều kiện cổ khí hậu khô nóng, khô ấm xen kẽ kết hợp với quá trình nâng và hạ mực nước 
ngầm theo chu kỳ tạo ra sự thấm nhuộm các oxit sắt quanh các hạt thạch anh. 
Từ khóa: Cát đỏ, cát ven biển, thay đổi mực nước biển, tuổi của cát, hệ số chọn lọc (So), hệ số mài 
tròn (Ro), Bình Thuận, Phan Thiết. 
1. Mở đầu 
Sự hấp dẫn của cát đỏ Bình Thuận đã được 
các nhà địa chất trong và ngoài nước đầu tư 
nghiên cứu từ những năm trước 1975 cho đến 
hiện tại. Những nghiên cứu của các tác giả 
_______ 
Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-973836335. 
 Email: geotech.vn.tuan@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4267 
nhằm phục vụ cho những mục đích khác nhau. 
Lê Đức An và nnk (1976-1990) [1, 2] tập trung 
nghiên cứu địa mạo khu vực đới ven bờ biển 
Nam Trung Bộ và phát hiện tectit nguyên dạng 
có tuổi 720ka Bp;700ka Bp và 650ka Bp đồng 
thời thống nhất quan điểm phân chia cát đỏ 
Phan Thiết có tuổi QII-III (tức Q1
2-3
 theo ký hiệu 
hiện nay). Để giải thích màu đỏ của cát Lê Đức 
An (1999) [3] cho rằng màu đỏ của cát đỏ Phan 
Thiết là "màu đỏ nguyên sinh được hình thành 
N.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 55-70 
56 
trong một bể trầm tích ven lục địa giàu oxy 
hóa". Những nghiên cứu của Trần Nghi, 
Coloin.Maray, Brian Jone, Vũ Văn Vĩnh, Ma 
Kông Kọ, Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, 
Trịnh Nguyên Tính, Uông Đình Khanh, 
Nguyễn Quang Lộc, Hoàng Phương (1996-
2002) [4-14] đã có những đóng góp quan trọng 
về phân chia địa tầng, giải thích nguồn gốc và 
màu sắc của cát. Tuy nhiên các kết quả nghiên 
cứu trên vẫn chưa làm sáng tỏ được đặc điểm 
thạch học và tướng trầm tích biến đổi theo địa 
tầng và màu đỏ rượu vang của cát. 
Nội dung bài báo này sẽ giới thiệu những 
kết quả nghiên cứu mới về đặc điểm thành phần 
vật chất của tất các các loại cát có mặt ở đới ven 
biển Bình Thuận. Đặc biệt sẽ làm sáng tỏ nguồn 
gốc và điều kiện thành tạo liên quan đến sự thay 
đổi mực nước biển toàn cầu và điều kiện khí 
hậu khô nóng đặc thù của khu vực Nam Trung 
Bộ trong Đệ Tứ. 
2. Đặc điểm địa mạo và địa chất đới bờ tỉnh 
Bình Thuận 
2.1. Vị trí và đối tượng nghiên cứu 
Khu vực nghiên cứu là các thành tạo trầm 
tích Đệ Tứ ven biển tỉnh Ninh Thuận, bao gồm 
cả phần trên cạn và phần dưới nước (0-30m) 
(hình 1). 
2.2. Bối cảnh địa mạo 
Mặt cắt địa chất - trầm tích vuông góc với 
đới bờ biểu hiện sự phân hóa rõ rệt thành 4 đơn 
vị địa mạo - trầm tích tương ứng với 4 đơn vị 
cấu trúc địa chất (hình 2) gồm: Đồng bằng ven 
biển – vũng vịnh (lagoon); Cồn cát và thềm cát 
ven biển; Đới thủy triều; Đáy biển nông ven bờ 
(10-30m). 
2.3. Đặc điểm địa chất 
Đới ven biển của tỉnh Bình Thuận là mô 
hình tiêu biểu của mối quan hệ nhân quả của 
hình thái địa hình - địa mạo và chuyển động 
kiến tạo của đới ven biển Miền Trung Việt 
Nam. Bốn đơn vị địa mạo - trầm tích là kết quả 
còn chuyển động kiến tạo là nguyên nhân: Đơn 
vị địa mạo đồng bằng ven biển – vũng vịnh 
(lagoon) tuổi Holocen muộn là sản phẩm cuối 
cùng lấp đầy địa hào bắt đầu sụt lún từ 
Pleistocen sớm; Đơn vị cồn cát và thềm cát ven 
biển là sản phẩm tích tụ của trầm tích biển (m) 
và biển - gió (mv); Đơn vị địa hình bãi triều và 
đáy biển ven bờ (0 - 30m nước) bằng phẳng và 
đơn nghiêng về phía Đông Nam là bề mặt địa 
hình được tạo ra do quá trình tích tụ trầm tích 
Đệ Tứ kế thừa trầm tích Đệ Tam của cấu trúc 
rìa tây bắc bể Cửu Long. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Phương pháp thu thập số liệu 
Phương pháp thu thập mẫu nghiên cứu: các 
mẫu được thu thập theo các mặt cắt cho từng 
vùng. Tại các vết lộ địa chất sau khi loại bỏ 
phần phủ bên ngoài, khi có sự thay đổi về màu 
sắc, kích thước hạt hoặc khi có danh giới giữa 
các tập thì lựa chọn những mẫu đại diện cho 
từng tập cát đó. 
Công tác chuẩn bị và gửi phân tích mẫu: 
mẫu được lựa chọn gửi phân tích là các mẫu 
mang tính đại diện cho các tập trầm tích cát. 
3.2. Các phương pháp gia công phân tích mẫu 
Phương pháp phân tích độ hạt theo 
thang : Mẫu được phân tích bằng thiết bị rây 
và pipet để phân chia các cấp hạt cát theo cấp 
rây d, trong đó d là kích thước hạt (và được 
thể hiển theo thang  = - log2 d) từ đó xây dựng 
đường cong tích lũy độ hạt, phân bố độ hạt và 
tính 3 tham số qua ... nk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 55-70 65 
Hình 15. BT.08/1: Cát thạch anh ít khoáng 
(N
+
;x50), có hàm lượng cấp hạt <0,063mm cao, 
So=1,87; Ro= 0,7; Q = 85%, cát do gió tuổi Q1
2b
, 
khu vực Suối Tiên, Mũi Né. (Ảnh: Nguyễn Văn 
Tuấn, 2017). 
Hình 16. BT.07/4: Cát thạch anh màu vàng, có riềm 
mỏng hydroxit sắt bao quanh hạt cát, (N-x50), So=1,7; 
Ro=0,7; Q = 92%, tướng cát do gió, tuổi Q1
3a, khu vực 
Suối Tiên, Mũi Né. (Ảnh: Nguyễn Văn Tuấn, 2017). 
Hình 17. BT.09/4: Cát thạch anh , (N+x50), So= 1,6; 
Ro= 0,7; Q = 92%, tướng đê cát ven bờ, tuổi Q1
3a
, 
khu vực Suối Tiên, Mũi Né. (Ảnh: Nguyễn Văn 
Tuấn, 2017). 
Hình 18. Bậc thềm biển cao +60m có tuổi 101±7 ka 
(Q1
3a) tại khu vực Hòn Rơm, Mũi Né. (Ảnh: Nguyễn 
Xuân Khiển, 2016). 
Hình 19. Sơ đồ vị trí các bậc thềm biển đới bờ khu 
vực tỉnh Bình Thuận. 
Hình 20. BT.10/4: Cát thạch anh mầu nâu đỏ cấu tạo 
khối, tướng cát do gió, tuổi Q1
3a, khu vực Hòn Rơm, 
Mũi Né. (Ảnh: Nguyễn Xuân Khiển, 2017). 
+60
m 
N.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 55-70 
66 
4.2. Điều kiện cổ địa lý và cơ chế thành tạo cát 
Đệ tứ ven biển tỉnh Bình Thuận 
4.2.1. Nguồn gốc và cơ chế thành tạo cát 
Nguồn gốc của cát ven biển tỉnh Bình 
Thuận 
Cát ven biển Bình Thuận có nguồn gốc biển 
thuộc tướng đê cát ven bờ diễn ra theo 5 chu kỳ 
mQ1
1
, mQ1
2a
, mQ1
2b
, mQ1
3a
, mQ2
1-2. Những 
tham số thạch học đã chứng minh môi trường 
thủy động lực sóng mạnh (bảng 2, hình 
8,13,14,17):Hàm lượng thạch anh >90%; Độ 
chọn lọc từ tốt đến rất tốt (So = 1,2-1,5); Hàm 
lượng cấp hạt <0,063mm chiếm tỷ lệ thấp 
(<5%) 
Cơ chế thành tạo cát ven biển tỉnh Bình 
Thuận (hình 23) 
Từ trực quan sinh động nói trên có thể luận 
giải cớ chế thành tạo của mỗi chu kỳ đê cát ven 
bờ theo một quy trình gồm 3 giai đoạn 
Giai đoạn 1: Hình thành cát biển 
Tất cả các con sông trên lục địa nằm ở phía 
bắc Bình Thuận đã mang cát ra biển theo các 
pha biển thoái do ảnh hưởng của 5 pha băng hà 
trên thế giới trong Đệ tứ: Gunz, Mindel, Riss, 
Wurm1, Wurm2. 
Giai đoạn 2: Di chuyển của cát biển 
+ Cát di chuyển dọc bờ từ bắc đến nam diễn 
ra liên tục cả trong các pha biển thoái và pha 
biển tiến. 
+ Cát di chuyển từ thềm lục địa áp sát vào 
đới ven biển trong các pha biển tiến do ảnh 
hưởng của 5 pha gian băng trong Đệ Tứ: G-M, 
M-R, R-W1, W1-W2 và biển tiến Flandrian. 
+ Một phương thức nữa là cát được di 
chuyển từ thềm lục địa vào trong đất liền có thể 
là do gió thổi. 
Giai đoạn 3: Thành tạo đê cát ven bờ 
Điều kiện thành tạo đê cát ven bờ do các 
yếu tố sau: Mực nước biển dâng cao do biển 
tiến, cấu trúc địa chất thích hợp hình thành các 
khối nâng và khối sụt dạng tuyến dọc bờ (hình 
19), sóng vỗ ven bờ là sóng ngang vuông góc 
với bờ, dòng chảy ven bờ trong Đệ tứ theo 
hướng từ Bắc xuống Nam, sóng bão và sóng 
thần (động lực mang tính chất đột phá tạo nên 
các đê cát khổng lồ trong một thời gian rất 
ngắn). Ngoài ra gió biển thổi từ biển vào đất 
liền vận chuyển các hạt cát khi gặp các tường 
chắn như dãy núi cao, đê cát đã có trước làm 
giảm tốc độ gió và quá trình vận chuyển cát bị 
dừng lại, làm vun cao các đê cát trong quá khứ 
và hiện tại tạo thành các cồn cát có độ cao như 
hiện nay. 
Hình 21. BT.01/2: Cát thạch anh, (N+x50), So= 2,0; 
Ro= 0,5; Q = 91%, tướng cát do gió, tuổi Q1
3b
, khu 
vực Tiến Thành, Phan Thiết. 
Hình 22. Các thành tạo cát do gió màu vàng nhạt tuổi 
Holocen (Q2
3) phủ lên các thành tạo cát cổ hơn màu đỏ 
tại khu vực Hòn Rơm, Mũi Né. 
N.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 55-70 67 
4.2.2. Màu sắc của cát và điều kiện cổ khí 
hậu thành tạo cát 
Cát ven biển tỉnh Bình Thuận tồn tại 7 loại 
màu sắc đặc trưng: Màu trắng, màu đỏ rượu 
vang, màu đỏ nhạt, màu vàng nghệ, màu vàng 
rơm, màu loang lổ (đỏ-vàng-trắng) và màu xám 
trắng. Màu sắc của cát có thể giải thích như sau: 
Cát màu trắng tinh khiết có tuổi Pleistocen 
(Suối Tiên, Mũi Né và Hòn Đá Châu) và tuổi 
Holocen giữa (Bầu Găng) cát màu trắng là cát 
thạch anh đê cát ven bờ được thành tạo do sóng 
có độ chọn lọc và mài tròn tốt, hàm lượng thạch 
anh chiếm >95%. Cát vẫn giữ được màu trắng 
lâu dài là do chúng không chịu sự tác động của 
nước ngầm theo chu kỳ oxy hóa- khử. Cát có 
màu xám trắng là cát phân bố ở vùng triều hiện 
đại có hàm lượng thạch anh cao, độ mài tròn và 
chọn lọc tốt. 
Cát màu vàng, màu đỏ nhạt và đỏ rượu 
vang: Đây là màu thứ sinh đặc trưng cho cát đỏ 
Bình Thuận. Điều kiện cần và đủ để cát đạt tới 
màu đỏ rượu vang và đỏ nhạt là: Địa hình gò 
đồi và mực nước mặt và nước ngầm lên xuống 
có chu kỳ theo 2 mùa: mùa mưa (chế độ khử) 
nước ngầm mang Fe(OH)2 đến làm ướt cát 
thạch anh. Mùa khô (chế độ oxy hóa) Fe(OH)2 
+ O2 = Fe2O3.nH2O sản phẩm này bao gồm 
limonit, gơtit ở dạng vô định hình bao quanh tất 
cả các hạt thạch anh thành lớp vỏ mỏng đủ tạo 
cho cát có màu đỏ nhạt hoặc vàng rơm (hình 
24a, 24b). Khí hậu khô nóng đặc thù của khu 
vực Bình Thuận đã biến limoit, gơtit màu vàng 
thành hematit màu đỏ rượu vang: 
Fe2O3.nH2O (limonit, gơtit) Fe2O3 
(hematit)+ nH2O 
Màu loang lổ đỏ - vàng - trắng: Màu này 
tương tự vỏ phong hóa sét loang lổ, các rãnh 
mương xói cắt xẻ ở vách các cồn cát như ở sân 
bay Phan Thiết, Suối Tiên và Hòn Đá Chông. 
Đây là quá trình phong hóa thấm đọng trên quá 
trình biến cát màu trắng thành cát đỏ song 
không đủ điều kiện cần và đủ nên bị dang dở 
thành vỏ phong hóa loang lổ. 
Quy luật phân bố cát ven biển tỉnh Bình 
Thuận 
Hiện tại trầm tích cát ở đới ven biển tỉnh 
Bình Thuận có tuổi và nguồn gốc khác nhau, 
được phân bố ở các độ cao khác nhau, rất khó 
để nhận biết trật tự địa tầng. Lý do đơn giản là 
chuyển động nâng kiến tạo ở khu vực này rất 
mạnh mẽ. Các thềm cát của đê cát ven bờ bị 
nâng cao lên tới 100m, 80m, 60m, 40m và theo 
quy luật thềm biển càng cao càng cổ (hình 19). 
Trật tự độ cao của các thềm biển bị phức tạp 
hóa bởi hoạt động gió hết sức mãnh liệt liên tục 
làm biến dạng tầng mặt của đê cát ven bờ và 
các cồn cát cổ để tái tạo cồn cát mới phát triển 
xuyên kỳ từ cổ đến trẻ, từ thấp đến cao (hình 
25). Vì vậy nhiều nơi các cồn cát không phân 
biệt được ranh giới địa tầng. 
Hình 23. Sơ đồ mô hình thành tạo đê cát ven bờ (m) cồn cát do gió (mv) và đồng bằng lagoon bên trong đới bờ 
tỉnh Bình Thuận trong một chu kỳ trầm tích. 
N.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 55-70 
68 
Hình 25. Tổng hợp các tham số trầm tích đặc trưng cho cổ địa lý trong Đệ Tứ khu vực đới bờ Nam Trung Bộ. 
Hình 24a. Hạt thạch anh có vỏ bọc hematit trong 
trầm tích cát đỏ ở Tiến Thành chụp dưới kính 
hiển vi điện tử soi nổi (Ảnh:Trần Nghi) 
Hình 24b. Hạt thạch anh đượctẩy sạch lớp vỏ hematit 
trong trầm tích cát đỏ ở Tiến Thành chụp dưới kính hiển 
vi điện tử soi nổi (Ảnh: Trần Nghi) 
N.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 55-70 69 
5. Kết quả và thảo luận 
5.1. Kết luận 
Trầm tích cát đới ven biển tỉnh Bình Thuận 
có 3 nhóm tướng cơ bản: Nhóm tướng cát đa 
khoáng aluvi tuổi Q1
1
, Q1
2a
, Q1
2b; Nhóm tướng 
cát thạch anh đê cát ven bờ có hàm lượng thạch 
anh cao (>90%), độ mài tròn và độ chọn lọc tốt 
(So = 1,2-1,5; Ro=0,7-1,0); Nhóm tướng cát 
biển gió luôn chiếm một hàm lượng bột sét 
(d<0,063mm) cao từ 12-20%. 
Cát ven biển tỉnh Bình Thuận chia làm 5 
đơn vị trầm tích tương ứng với 5 chu kỳ trầm 
tích (Q1
1
, Q1
2a
, Q1
2b
, Q1
3a
, Q1
3b 
- Q2). Mỗi một 
chu kỳ trầm tích tương ứng với một chu kỳ thay 
đổi mực nước biển toàn cầu trong đó có một 
pha biển thoái thấp (LST), một pha biển tiến 
(TST), một pha biển thoái cao (HST). 
Khối lượng cát thạch anh khổng lồ tạo 
thành các thềm cát và cồn cát ven biển tỉnh 
Bình Thuận có nguồn gốc biển (m) và biển - 
gió (mv). 
Cát có tuổi Pleistocen sớm đến hiện tại 
được xác định tương đối chính xác bằng tuổi 
của tectit nguyên dạng và tuổi nhiệt huỳnh 
quang thạch anh (TL). 
Màu sắc của cát rất đa dạng gồm 7 màu 
được chia thành 5 nhóm: cát màu đỏ rượu vang 
có nguồn gốc biển, cát vàng nguồn gốc biển - 
gió, cát màu trắng có nguồn gốc biển, cát màu 
loang lổ (đỏ-vàng- trắng) có nguồn gốc biển, 
cát màu xám trắng phân bố ở vùng triều hiện 
đại nguồn gốc biển. 
5.2. Thảo luận 
- Với khối lượng cát thạch anh có nguồn 
gốc biển và biển - gió khổng lồ như vậy lại 
được tích tụ trên một diện tích rộng lớn thành 
những cao nguyên cát có độ cao lên đến 150m 
đã trở thành những vấn đề khó giải thích gợi 
mở cho nhiều hướng nghiên cứu tiếp theo: Xác 
định các sự kiện minh chứng cho nguồn cát 
biển khổng lồ?Tại sao lại tập kết trước đới bờ 
và biển nông thềm lục địa Bình Thuận? Các đê 
cát ven bờ khi được thành tạo có độ cao bao 
nhiêu? 
- Tại sao trong tướng cát biển - gió (mv) 
luôn chứa một lượng bột, sét 12-20% và thành 
phần khoáng vật chủ yếu là: thạch anh, kaolinit, 
limonit, gơtit. Những bụi sét và oxit sắt này có 
nguồn gốc từ đâu? 
Tài liệu tham khảo 
[1] Lê Đức An, 1978. Những phát hiện mới về tectit 
và ý nghĩa của chúng trong việc nghiên cứu địa 
chất-địa mạo lãnh thổ phía Nam Việt Nam. 
[2] Lê Đức An, 1990. Đặc điểm địa mạo và tân kiến 
tạo vùng Thuận Hải. Thông tin khoa học kỹ thuất 
địa chất, số 1-2, tr 5-25. 
[3] Lê Đức An, 1999. Bàn về quá trình tạo màu của 
cát đỏ Phan Thiết.Tạp chí địa chất, A/250:36-40, 
Hà Nội. 
[4] Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, Nguyễn 
Trọng Tấn, Vũ Văn Hà, Lê Đức Lương, Phan 
Đông Pha, 2010. Địa tầng Kainozoi tại các đồng 
bằng ven biển Khu vực Ninh Thuận - Bình Thuận. 
Tạp chí Khoa học về Trái Đất, 32(1), 1-7, Hà Nội. 
[5] Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, Mai Thanh 
Tân, Vũ Văn Hà, Nguyễn Trọng Tấn, Nguyễn Thị 
Linh Giang, 2007. Liên hệ địa tầng Kainozoi tại 
các đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ Việt 
Nam. Tạp chí các khoa học về Trái Đất, 12-2007, 
tr289-295. 
[6] Uông Đình Khanh, 2002. Đặc địa mạo vùng đồi 
và đồng bằng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận. 
Luận án tiến sĩ, Thư Viện Quốc Gia Việt Nam. 
[7] Nguyễn Quang Lộc, 2012. Nghiên cứu địa tầng và 
trầm tích của cát đỏ khu vực Phan Thiết và đánh 
giá tiềm năng khoáng sản liên quan, Luận văn 
Thạc sĩ ngành Địa chất, Thư viện Đại học Quốc 
gia Hà Nội. 
[8] Trần Nghi và nnk., 1989. Đặc điểm các chu kỳ 
trầm tích và lịch sử phát triển Địa chất Đệ tứ ở 
Việt Nam. Báo cáo hội nghị Địa chất quốc tế 
11/1989 - Hà Nội. 
[9] Trần Nghi, Nguyễn Biểu, 1995. Những suy nghĩ 
về mối quan hệ giữa địa chất Đệ tứ phần đất liền 
và thềm lục địa Việt Nam. Các công trình nghiên 
cứu Địa chất và Địa vật lý biển, III: 91-94. Nxb 
KH&KT. Hà Nội. 
[10] Trần Nghi, 1996. Tiến hóa các thành hệ ven biển 
miền Trung trong mối tương tác với sự dao động 
mực nước biển trong Đệ tứ. Các công trình nghiên 
cứu địa chất và địa vật lý biển. Tập II, Hà Nội. 
N.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 55-70 
70 
[11] Trần Nghi, Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, 
Vũ Văn Vĩnh, Ma Kông Cọ, Trịnh Nguyên Tính, 
1998. Môi trường và cơ chế thành tạo cát đỏ Phan 
Thiết. Tạp chí địa chất, A/245 : 10-20, Hà Nội. 
[12] Trần Nghi, Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Xuân Thành, 
Ngô Quang Toàn, 2013. Địa tầng trầm tích Đệ tứ 
thềm lục địa Việt Nam tiếp cận từ địa tầng phân 
tập. Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị khoa 
học địa chất biển toàn quốc lần thứ 2. Nxb. 
KHTN&CN, Hà Nội. Tr. 431-443. 
[13] Hoàng Phương (chủ biên), 1997. Báo cáo kết quả 
đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản 
nhóm tờ Phan Thiết tỷ lệ 1/50.000. Lưu trữ địa 
chất, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 
Hà Nội. 
[14] Colin V. Murray-Wallace, Brian G.Jones, Tran 
Nghi, David M.Price, Vu Van Vinh, Trinh 
Nguyen Tinh, Gerald C.Nanson, 2002. 
Thermoluminescence ager for a reworked coastal 
barrier, southeastern Vietnam: a preliminary 
report. Journal of Asian Earth Sciences 20 (2002) 
535 – 548. 
Provenance, Characteristics and Paleogeographic Conditions 
of the Quaternary Sandy Formations in Coastal Area 
of Binh Thuan Province 
Nguyen Van Tuan1, Tran Nghi2, Tran Tan Van1, Nguyen Xuan Khien3, 
Nguyen Thi Tuyen2, Tran Thi Thanh Nhan2 
1
Vietnam Institute
of Geosciences and Mineral Resources, 67 Chien Thang, Van Quan, Hanoi, Vietnam 
2
VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 
 3
Vietnam Union of Geological Sciences, 6 Pham Ngu Lao, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam 
Abstract: Coastal sandy formations of Binh Thuan Province were subdivided into 4 sedimentary - 
geomorphological units corresonding into 4 geological structural units: delta plain – lagoon; sand 
dunes and ridges; tidal flat and shallow marine sand. The oldest sand formations are distributed in the 
higher elevation, demonstrating that this formation has been uplifted by tectonic movement in coastal 
zone of Binh Thuan during the Quaternary Period. Study of material composition, sedimentary 
environment and absolute age (TL and tectite) of the coastal sandy sediment in Binh Thuan allowed us 
to divide the sandy formations within the study area into 5 sedimentary units, which corresspond to 5 
sedimentary cycles (Q1
1
, Q1
2a
, Q1
2b
, Q1
3a
, Q1
3b
 – Q2). Each sedimentary cycle corressponds to a specific 
global sea level change cycle, including lowstand systems tract (LST), transgressive systems tract 
(TST), and highstand systems tract (HST). The yellow and reddish of sands are secondary colors 
formed in dry and arid weather conditions associated with the ground-water lifting and lowering 
processes in period of osmosis of iron oxide and quartz grains. 
Keywords: Red sand, coastal sand, sea level change, age of sand, sorting (So), rounding (Ro), Binh 
Thuan Province, Phan Thiet. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tram_tich_nguon_goc_va_dieu_kien_co_dia_ly_thanh_ta.pdf