Đặc điểm tác nhân gây bệnh viêm phổi nặng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Nhằm xác định tỉ lệ các vi khuẩn, virus gây viêm phổi nặng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi và độ
nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn này
Đối tượng, phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở 84 bệnh nhi từ 2 đến 59 tháng
được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng nặng và điều trị tại khoa Nhi D (khoa hô hấp) Bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2020. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi cộng đồng nặng lúc nhập viện
theo WHO. Hút dịch khí quản qua đường mũi để nuôi cấy định danh vi khuẩn và xét nghiệm Real-Time
PCR phết mũi hầu.
Kết quả: Cấy NTA dương tính 51,2%. H. influenzae cao nhất (55,8%); Kế đến là S. pneumoniae
(34,9%); đồng nhiễm 2 vi khuẩn (H. influenzae và S. pneumoniae) chiếm 7%. Độ nhạy cảm kháng
sinh: H. influenzae nhạy 95,8% với Ceftriaxone, 66,7% với Macrolid và 50% với Amoxcillin-clavulanate.
S.pneumoniae nhạy 100% với Ceftriaxone và Vancomycin, 86,7% với Penicillin, nhạy với Macrolid chỉ
6,7%. S. aureus hoàn toàn kháng Oxacillin, nhạy 100% với Vancomycin, Rifampicin và Trimethoprim/
Sulfamethoxazole. Corynebacterium non-diptheria nhạy 100% với Penicillin, Ciprofloxacin, Levofloxacin,
Rifampicin, Vancomycin. Kháng Oxacillin, Clindamycin và Trimethoprim/ Sulfamethoxazole. PCR phết mũi
hầu tìm virus dương tính 47,6%. RSV cao nhất 45%, kế đến là Rhinovirus với 30%, Cúm A 22,5%, thấp nhất
là Adenovirus (17,5%). 15% đồng nhiễm 2 loại virus. 22,6% đồng nhiễm vi khuẩn và virus.
Kết luận: Xác định tác nhân viêm phổi nặng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi là cần thiết, nhằm định hướng
sử dụng kháng sinh thích hợp, góp phần giảm tỉ lệ biến chứng và tử vong do viêm phổi gây ra.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm tác nhân gây bệnh viêm phổi nặng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện Trung ương Huế 20 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 Đặc điểm tác nhân gây bệnh viêm phổi ặng... Nghiên cứu ĐẶC ĐIỂM TÁC NHÂN GÂY BỆNH VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Minh Xuân1* DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.3 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhằm xác định tỉ lệ các vi khuẩn, virus gây viêm phổi nặng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi và độ nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn này Đối tượng, phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở 84 bệnh nhi từ 2 đến 59 tháng được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng nặng và điều trị tại khoa Nhi D (khoa hô hấp) Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2020. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi cộng đồng nặng lúc nhập viện theo WHO. Hút dịch khí quản qua đường mũi để nuôi cấy định danh vi khuẩn và xét nghiệm Real-Time PCR phết mũi hầu. Kết quả: Cấy NTA dương tính 51,2%. H. influenzae cao nhất (55,8%); Kế đến là S. pneumoniae (34,9%); đồng nhiễm 2 vi khuẩn (H. influenzae và S. pneumoniae) chiếm 7%. Độ nhạy cảm kháng sinh: H. influenzae nhạy 95,8% với Ceftriaxone, 66,7% với Macrolid và 50% với Amoxcillin-clavulanate. S.pneumoniae nhạy 100% với Ceftriaxone và Vancomycin, 86,7% với Penicillin, nhạy với Macrolid chỉ 6,7%. S. aureus hoàn toàn kháng Oxacillin, nhạy 100% với Vancomycin, Rifampicin và Trimethoprim/ Sulfamethoxazole. Corynebacterium non-diptheria nhạy 100% với Penicillin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Rifampicin, Vancomycin. Kháng Oxacillin, Clindamycin và Trimethoprim/ Sulfamethoxazole. PCR phết mũi hầu tìm virus dương tính 47,6%. RSV cao nhất 45%, kế đến là Rhinovirus với 30%, Cúm A 22,5%, thấp nhất là Adenovirus (17,5%). 15% đồng nhiễm 2 loại virus. 22,6% đồng nhiễm vi khuẩn và virus. Kết luận: Xác định tác nhân viêm phổi nặng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi là cần thiết, nhằm định hướng sử dụng kháng sinh thích hợp, góp phần giảm tỉ lệ biến chứng và tử vong do viêm phổi gây ra. Từ khoá: Viêm phổi nặng, trẻ nhỏ, vi khuẩn, virus ABSTRACT ETIOLOGY OF SEVERE PNEUMONIA IN CHILDREN AGED FROM 2 MONTHS TO 5 YEARS AT THE HO CHI MINH CITY HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES Ngo Minh Xuan1* Objectives: To determine the prevalence of bacteria and viruses causing severe pneumonia in children from 2 months to 5 years old and the antibiotic sensitivity of these bacteria. 1Trường ĐH Y Phạm Ngọc Thạch, Tp Hồ Chí Minh - Ngày nhận bài (Received): 02/05/2021; Ngày phản biện (Revised): 01/06/2021; - Ngày đăng bài (Accepted): 25/06/2021 - Người phản hồi (Corresponding author): Ngô Minh Xuân - Email: xuanlien62@pnt.edu.vn; SĐT: 0903861784 Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 21 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ 1-59 tháng [1]. Năm 2015 có 920.136 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì viêm phổi, chiếm 16% tổng số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi [2]. Việt Nam là một trong 15 quốc gia có số lượt mắc viêm phổi cộng đồng cao nhất toàn cầu [3]. Trẻ em có thể được bảo vệ khỏi viêm phổi, có thể được ngăn ngừa bằng các can thiệp đơn giản, và được điều trị với chi phí thấp. Chẩn đoán viêm phổi trên lâm sàng không khó khăn nhưng làm sao để biết được tác nhân gây bệnh vẫn còn là một vấn đề. Nguyên nhân gây viêm phổi bao gồm virus, vi khuẩn và nấm. Nghiên cứu của Wujun Jiang báo cáo năm 2017, có 70,1% bệnh nhân được xác định tác nhân gây CAP, trong đó đồng nhiễm vi khuẩn và virus chiếm 34,6% [4]. Mầm bệnh có thể xảy ra đồng nhiễm hai hoặc hơn hai virus, hoặc đồng nhiễm virus và vi khuẩn là rất phổ biến. Tỷ lệ đồng nhiễm có thể lên đến 75% các trường hợp viêm phổi cộng đồng ở trẻ em [5,6]. Gánh nặng của việc đồng nhiễm này trong CAP ở trẻ em đặt ra nhu cầu cần thiết về khả năng phát hiện, chẩn đoán sớm chính xác mầm bệnh. Thực tế trên lâm sàng chúng ta không thể phân biệt chắc chắn vi trùng hay siêu vi dựa vào triệu chứng hay X-quang phổi [7-9]. Tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, tất cả các ca viêm phổi nặng đều dùng kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm, chưa được thực hiện kỹ thuật hút dịch khí quản qua đường mũi để định danh vi khuẩn. Trong những năm qua, hầu hết các tác giả nghiên cứu tập trung vào vấn đề kháng thuốc của vi khuẩn, rất ít nghiên cứu đề cập đến tác nhân siêu vi. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm xác định tỉ lệ các vi khuẩn, virus gây viêm phổi nặng và độ nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn này. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi từ 2 đến 59 tháng được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng nặng và điều trị tại khoa Nhi D (khoa hô hấp) Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2020. Chọn mẫu không xác suất, theo thứ tự. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi cộng đồng Methods: A cross-sectional study was conducted in 84 pediatric patients from 2 to 59 months of age who were diagnosed with severe community-acquired pneumonia and treated at the Pediatrics Department D (respiratory department) of the HCMC Hospital for Tropical Diseases between October 2019 and October 2020. WHO diagnostic criteria for severe community-acquired pneumonia on admission was addopted. Nasotracheal aspiration for bacterial identification and Real-Time PCR testing of nasopharyngeal swabs. Results: NTA culture was positive 51.2%. H. influenzae was highest (55.8%); Next is S. pneumoniae (34.9%); co-infection with 2 bacteria (H. influenzae and S. pneumoniae) accounted for 7%. Antibiotic sensitivity: H. influenzae is 95.8% sensitive to Ceftriaxone, 66.7% to Macrolide and 50% to Amoxcillin- clavulanate. S.pneumoniae is 100% sensitive to Ceftriaxone and Vancomycin, 86.7% to Penicillin, and only 6.7% to Macrolide. S. aureus is completely resistant to Oxacillin, 100% sensitive to Vancomycin, Rifampicin and Trimethoprim/ Sulfamethoxazole. Corynebacterium non-diptheria is 100% sensitive to Penicillin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Rifam ... và bocavirus là nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng hô hấp trên và liên quan đến sự lan truyền virus kéo dài [29]. RSV thường gặp trẻ viêm phổi dưới 18 tháng tuổi [30]. RSV là nguyên nhân của 1/3 viêm phổi tử vong trẻ nhũ nhi và cũng là nguyên nhân của 10% viêm phổi nặng. RSV thường gây khò khè dẫn đến nhập viện và sử dụng kháng sinh không cần thiết [31]. Trong một nghiên cứu ở Brazil, virus chiếm 48,5%, trong đó RSV chiếm 44%. RSV chiếm 26% các trường hợp nhiễm trùng hô hấp dưới đe dọa mạng sống [32]. Trong một nghiên cứu RSV trong viêm phổi cộng đồng trẻ em ở Brazil cho thấy RSV chiếm 23,1%. Phân tích đa biến cho thấy trẻ dưới 1 tuổi, CRP <48mg/dl và đồng nhiễm vi khuẩn có mối liên quan độc lập với sự hiện diện của RSV [33]. Ngày nay, với kỹ thuật PCR, Rhinovirus được phát hiện ngày càng nhiều, khoảng 11-53% trường hợp nhiễm Rhinovirus bị viêm phổi. Ngoài ra, còn có influenza virus, human metapneumovirus, adenovirus, coronavirus. Viêm phổi do adenovirus tuy chiếm 2-12% nhưng gây viêm phổi hoại tử nặng và tử vong [34]. Một nghiên cứu ở Bangladesh, Influenza virus tìm thấy trong 10% trường hợp viêm phổi trẻ em, nhưng chỉ 28% tất cả trẻ em phát hiện có virus cúm bị viêm phổi [35]. Ở Trung Quốc, Influenza virus chiếm 17% phết mũi hầu dương tính ở trẻ bị viêm phổi [36]. Trong một nghiên cứu ở Papua New Guinea, virus chiếm 86% viêm phổi trẻ em và 73% các trường hợp không triệu chứng [37]. Rhinovirus dương tính thì CRP tăng cao hơn và thâm nhiễm phế nang thường gặp hơn so với RSV, Influenza virus [38]. Một nghiên cứu ở Nhật Bản trẻ bị viêm phổi phát hiện Rinovirus chiếm 14,5%, kế đến RSV, Para-influenza, Metapneumovirus và Bocavirus chiếm lần lượt 9,4%, 7,2%, 7,4% và 2, 9% [39]. 4.4. Đồng nhiễm virus và vi khuẩn Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 19 trường hợp đồng nhiễm vi khuẩn và virus chiếm 22,6%. H. influenzae và S. pneumoniae đồng nhiễm với virus chiếm tỷ lệ bằng nhau (36,8%). Trong đó, H.influenzae đồng nhiễm với RSV và Adenovirus cao nhất còn S.pneumoniae thì đồng nhiễm với RSV và Rhinovirus cao nhất. Trong 1 nghiên cứu của bệnh viện nhi đồng của trường đại học Soochow ở tỉnh Giang Tô, Trung Quốc năm 2015 ghi nhận tỷ lệ đồng nhiễm là 34,6% (293 trong số 846) bệnh nhi. Trong số 293 bệnh nhân đồng nhiễm thì đồng nhiễm hai tác nhân là 220 (75,1%) bệnh nhân, ba tác nhân là 60 (20,5%) bệnh nhi và trên bốn tác nhân là 13 (4,4%) bệnh nhi. Bệnh nhân đồng nhiễm có tỷ lệ nhập PICU cao hơn [4]. Đa số là virus và 1 số ít là vi khuẩn tham gia vào quá trình sinh bệnh nhưng nguyên nhân hỗn hợp là thường gặp hơn với tỷ lệ ngày càng được xác định rõ ràng [40]. Trình tự thường xuyên nhất là sự xuất hiện của bội nhiễm vi khuẩn sau nhiễm virus đường hô hấp, với sự gia tăng đáng kể về số lượng và độc lực của vi khuẩn [40]. Điển hình là bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn sau nhiễm cúm làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ nhỏ và người già [41]. Đồng nhiễm virus và vi khuẩn đã được chứng minh bởi mức độ nặng của nhiễm trùng hô hấp trên và dưới ở trẻ nhỏ khi đồng nhiễm Haemophilus, Moraxella catarrhalis, Klebsiella pneumoniae, Streptococcus pneumoniae với virus parainfluenza, Rhinovirus, và Bocavirus [42]. Ở trẻ nhỏ, Đồng nhiễm RSV và phế cầu có thể làm nặng hơn và tăng tỷ lệ nhập viện [43]. Đồng nhiễm vi khuẩn ‐ virus đặc biệt quan trọng trong bệnh xơ nang (CF). Trong những bệnh nhân này, vi rút có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc mở đường cho tổn thương chính và xâm nhập của vi khuẩn. Sau đó vi-rút có thể đóng vai trò là tác nhân gây ra “đợt cấp CF” [44]. Virus thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn bằng cách làm suy giảm thanh thải chất nhầy, virus có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự xâm nhập của vi khuẩn thông qua nhiều cơ chế. V. KẾT LUẬN Cấy NTA dương tính 51,2%. H.influenzaecao nhất (55,8%); Kế đến là S.pneumoniae (34,9%); đồng nhiễm 2 vi khuẩn (H.influenzae và S. pneumoniae) chiếm 7%. Trẻ từ 2 tháng đến 59 tháng đều có thể nhiễm 2 loại vi khuẩn này. Độ nhạy cảm kháng sinh: H.influenzaenhạy 95,8% với Ceftriaxone, 66,7% với Macrolid và 50% với Amoxcillin-clavulanate. S.pneumoniae Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 29 nhạy 100% với Ceftriaxone và Vancomycin, 86,7% với Penicillin, nhạy với Macrolid chỉ 6,7%. S. aureus hoàn toàn kháng Oxacillin, nhạy 100% với Vancomycin, Rifampicin và Trimethoprim/ Sulfamethoxazole. Corynebacterium non-diptheria nhạy 100% với Penicillin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Rifampicin, Vancomycin. Kháng Oxacillin, Clindamycin và Trimethoprim/ Sulfamethoxazole. PCR phết mũi hầu tìm virus dương tính 47,6%. RSV cao nhất 45%, kế đến là Rhinovirus với 30%, Cúm A 22,5%, thấp nhất là Adenovirus (17,5%). Trẻ từ 2 tháng đến 59 tháng đều có thể nhiễm 4 loại virus này. 15% đồng nhiễm 2 loại virus. 22,6% đồng nhiễm vi khuẩn và virus. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khan MR, Begum S. Isolated gallbladder injury from blunt abdominal trauma: A rare co-incidence. J Pak Med Assoc. 2020. 70 (Suppl 1): S95-S98. 2. WHO. Fact sheet on Pneumonia 2016. 3. Igor Rudan aCB-P, b Zrinka Biloglav,c Kim Mulhollandd & Harry Campbelle. Epidemiology and etiology of childhood pneumonia. Bulletin of the World Health Organization 2008. 86: 408-416. 4. Jiang W, Wu M, Zhou J, Wang Y, Hao C, Ji W, et al. Etiologic spectrum and occurrence of coinfections in children hospitalized with community-acquired pneumonia. BMC Infect Dis. 2017. 17: 787. 5. Jain S, Williams DJ, Arnold SR, Ampofo K, Bramley AM, Reed C, et al. Community- acquired pneumonia requiring hospitalization among U.S. children. N Engl J Med. 2015. 372: 835-45. 6. le Roux DM, Myer L, Nicol MP, Zar HJ. Incidence and severity of childhood pneumonia in the first year of life in a South African birth cohort: the Drakenstein Child Health Study. Lancet Glob Health. 2015. 3: e95-e103. 7. Harris M, Clark J, Coote N, Fletcher P, Harnden A, McKean M, et al. British Thoracic Society guidelines for the management of community acquired pneumonia in children: update 2011. Thorax. 2011. 66 Suppl 2: ii1-23. 8. Paulo J.C Marostica RTS. Community-acquired bacterial pneumonia. Kendig’s Disorders of the Respiratory Tract in Children. 2012. 8th edition: pp.461-72. 9. Tessa Wardlaw EWJaMH. Pneumonia – The forgotten killer of children. The United Nations Children’s Fund (UNICEF)/World Health Organization (WHO). . 2006. 10. WHO. Hospital care for children - Guidelines for the management of common childhood illnesses. 2005. Second edition, pp. 80-91. 11. Vân PH. Đàm, dịch hút đàm trên khí quản qua mũi, dịch hút rửa khí quản qua nội soi và cấy đàm, bệnh phẩm chứa đàmKỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm sàng 2006: tr. 67-78. 12. Gereige RS , Laufer PM. Pneumonia. Pediatr Rev. 2013. 34: 438-56; quiz 455-6. 13. Ngân QN. Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện nhi đồng Cần Thơ từ tháng 1/2013 đến tháng 5/2013. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 2013. 14. Giang CPH. Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và điều trị của trẻ em viêm phổi nặng cần thở oxy tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 2014. 15. Mooris G, Howie S, Ideh R, et al. Pneumococcus and non-typeable Haemophilus influenzae in servere childhood pneumoniae in the Gambia, West Africa: implications for vaccin policy. International Symposium on Pneumococci and Pneumococcal Díeases. 2010. in 7th. 16. Nguyen TK, Tran TH, Roberts CL, Graham SM, Marais BJ. Child pneumonia - focus on the Western Pacific Region. Paediatr Respir Rev. 2017. 21: 102-110. 17. Gentile A, Bardach A, Ciapponi A, Garcia-Marti S, Aruj P, Glujovsky D, et al. Epidemiology of community-acquired pneumonia in children of Latin America and the Caribbean: a systematic review and meta-analysis. Int J Infect Dis. 2012. 16: e5-15. 18. Ji W, Chen ZR, Zhou WF, Sun HM, Li BQ, Cai LH, et al. [Etiology of acute respiratory tract Bệnh viện Trung ương Huế 30 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 Đặc điểm tác nhân gây bệnh viêm phổi ặng... infection in hospitalized children in Suzhou from 2005 to 2011]. Zhonghua Yu Fang Yi Xue Za Zhi. 2013. 47: 497-503. 19. Nhan TX, Parienti JJ, Badiou G, Leclercq R, Cattoir V. Microbiological investigation and clinical significance of Corynebacterium spp. in respiratory specimens. Diagn Microbiol Infect Dis. 2012. 74: 236-41. 20. Díez-Aguilar M, Ruiz-Garbajosa P, Fernández- Olmos A, Guisado P, Del Campo R, Quereda C, et al. Non-diphtheriae Corynebacterium species: an emerging respiratory pathogen. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 2013. 32: 769-72. 21. Loan TTT. Tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng và sự nhạy cảm kháng sinh. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh. 2012. 16: tr. 1-10. 22. Hoa NQ, Trung NV, Larsson M, Eriksson B, Phuc HD, Chuc NT, et al. Decreased Streptococcus pneumoniae susceptibility to oral antibiotics among children in rural Vietnam: a community study. BMC Infect Dis. 2010. 10: 85. 23. Tapiainen T, Aittoniemi J, Immonen J, Jylkkä H, Meinander T, Nuolivirta K, et al. Finnish guidelines for the treatment of community- acquired pneumonia and pertussis in children. Acta Paediatr. 2016. 105: 39-43. 24. Simon L H, Parikh K, Williams D.J, et al Management of Community-Acquired Pneumonia in Hospitalized Children. Curent Treatment Options in Pediatrics. 2015. 1 (1): pp. 59-75. 25. Funke G, von Graevenitz A, Clarridge JE, 3rd, Bernard KA. Clinical microbiology of coryneform bacteria. Clin Microbiol Rev. 1997. 10: 125-59. 26. Soriano F, Zapardiel J, Nieto E. Antimicrobial susceptibilities of Corynebacterium species and other non-spore-forming gram-positive bacilli to 18 antimicrobial agents. Antimicrob Agents Chemother. 1995. 39: 208-14. 27. Babay HA. Pleural effusion due to Corynebacterium propinquum in a patient with squamous cell carcinoma. Ann Saudi Med. 2001. 21: 337-9. 28. Skevaki CL PN, Tsakris A. microbiologic diagnosis of the respiratory illness: practical applications. Kendig and Chernick’s Disorders of the Respiratory Tract in Children. 2012. 8th edition: pp.399-410. 29. Pavia AT. What is the role of respiratory viruses in community-acquired pneumonia?: What is the best therapy for influenza and other viral causes of community-acquired pneumonia? Infect Dis Clin North Am. 2013. 27: 157-75. 30. García-García M. L. CC, Pozo F., et al. Spectrum of respiratory viruses in children with community- acquired pneumonia. The Pediatric infectious disease journal. 2012. 31: pp. 808-813. 31. Nair H, Nokes DJ, Gessner BD, Dherani M, Madhi SA, Singleton RJ, et al. Global burden of acute lower respiratory infections due to respiratory syncytial virus in young children: a systematic review and meta-analysis. Lancet. 2010. 375: 1545-55. 32. Nathan AM, Rani F, Lee RJ, Zaki R, Westerhout C, Sam IC, et al. Clinical risk factors for life- threatening lower respiratory tract infections in children: a retrospective study in an urban city in Malaysia. PLoS One. 2014. 9: e111162. 33. Lamarao LM, Ramos FL, Mello WA, Santos MC, Barbagelata LS, Justino MC, et al. Prevalence and clinical features of respiratory syncytial virus in children hospitalized for community- acquired pneumonia in northern Brazil. BMC Infect Dis. 2012. 12: 119. 34. Ruuskanen O, Lahti E, Jennings LC, Murdoch DR. Viral pneumonia. Lancet. 2011. 377: 1264-75. 35. Brooks W. A. GD, Rahman M., et al. Influenza is a major contributor to childhood pneumonia in a tropical developing country. The Pediatric infectious disease journal. 2010. 29: pp. 216-221. 36. Wang D, Chen L, Ding Y, Zhang J, Hua J, Geng Q, et al. Viral etiology of medically attended influenza-like illnesses in children less than five years old in Suzhou, China, 2011-2014. J Med Virol. 2016. 88: 1334-40. 37. Chidlow GR, Laing IA, Harnett GB, Greenhill AR, Phuanukoonnon S, Siba PM, et al. Respiratory viral pathogens associated with lower respiratory tract disease among young children in the highlands of Papua New Guinea. J Clin Virol. 2012. 54: 235-9. 38. Esposito S, Daleno C, Prunotto G, Scala A, Tagliabue C, Borzani I, et al. Impact of viral Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 31 infections in children with community-acquired pneumonia: results of a study of 17 respiratory viruses. Influenza Other Respir Viruses. 2013. 7: 18-26. 39. Hamano-Hasegawa K, Morozumi M, Nakayama E, Chiba N, Murayama SY, Takayanagi R, et al. Comprehensive detection of causative pathogens using real-time PCR to diagnose pediatric community-acquired pneumonia. J Infect Chemother. 2008. 14: 424-32. 40. Brealey JC, Sly PD, Young PR, Chappell KJ. Viral bacterial co-infection of the respiratory tract during early childhood. FEMS Microbiol Lett. 2015. 362. 41. Martín-Loeches I, Sanchez-Corral A, Diaz E, Granada RM, Zaragoza R, Villavicencio C, et al. Community-acquired respiratory coinfection in critically ill patients with pandemic 2009 influenza A(H1N1) virus. Chest. 2011. 139: 555-562. 42. Yu D, Wei L, Zhengxiu L, Jian L, Lijia W, Wei L, et al. Impact of bacterial colonization on the severity, and accompanying airway inflammation, of virus-induced wheezing in children. Clin Microbiol Infect. 2010. 16: 1399-404. 43. Talbot TR, Poehling KA, Hartert TV, Arbogast PG, Halasa NB, Edwards KM, et al. Seasonality of invasive pneumococcal disease: temporal relation to documented influenza and respiratory syncytial viral circulation. Am J Med. 2005. 118: 285-91. 44. Kiedrowski MR , Bomberger JM. Viral-Bacterial Co-infections in the Cystic Fibrosis Respiratory Tract. Front Immunol. 2018. 9: 3067.
File đính kèm:
- dac_diem_tac_nhan_gay_benh_viem_phoi_nang_o_tre_tu_2_thang_d.pdf