Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước)

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích đặc trưng cho mức độ đồng nhất và

ổn định của chất lượng nước biển, đặc biệt trong điều kiện có sự tác động của động lực dòng chảy

đới bờ. Kết quả của bài báo là cơ sở cho định hướng sử dụng nước biển với các mục đích khác nhau.

Vùng biển Quảng Bình còn thiếu hụt nhiều thông tin về chất lượng nước và trầm tích. Mục tiêu của

nghiên cứu này là xác định đặc điểm địa hóa môi trường nước biển và trầm tích tầng mặt vùng biển

Quảng Bình (60-100m nước) để đánh giá mức độ ổn định và chất lượng nguồn nước trong khu vực.

Kết quả cho thấy môi trường nước biển tại đây đặc trưng cho môi trường nước biển nông, ít chịu tác

động của nước lục địa, độ chênh lệch độ mặn, Eh, pH tại các độ sâu là không đáng kể. Môi trường

trầm tích có tính kiềm yếu, môi trường từ khử yếu đến ôxi hóa mạnh. Nguyên tố Pb trong nước biển

và nguyên tố Br, I trong trầm tích tầng mặt có hàm lượng cao chủ yếu phân bố tập trung ở trung tâm

vùng nghiên cứu.

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 1

Trang 1

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 2

Trang 2

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 3

Trang 3

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 4

Trang 4

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 5

Trang 5

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 6

Trang 6

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 7

Trang 7

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 8

Trang 8

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) trang 9

Trang 9

pdf 9 trang viethung 9320
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước)

Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước)
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 89-97 
 89 
Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt 
khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước) 
Nguyễn Đình Nguyên*, Nguyễn Đình Thái, 
Vũ Văn Tích, Vũ Việt Đức, Hoàng Văn Hiệp 
Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 
334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 10 tháng 10 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 11 tháng 12 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 13 tháng 12 năm 2018 
Tóm tắt: Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích đặc trưng cho mức độ đồng nhất và 
ổn định của chất lượng nước biển, đặc biệt trong điều kiện có sự tác động của động lực dòng chảy 
đới bờ. Kết quả của bài báo là cơ sở cho định hướng sử dụng nước biển với các mục đích khác nhau. 
Vùng biển Quảng Bình còn thiếu hụt nhiều thông tin về chất lượng nước và trầm tích. Mục tiêu của 
nghiên cứu này là xác định đặc điểm địa hóa môi trường nước biển và trầm tích tầng mặt vùng biển 
Quảng Bình (60-100m nước) để đánh giá mức độ ổn định và chất lượng nguồn nước trong khu vực. 
Kết quả cho thấy môi trường nước biển tại đây đặc trưng cho môi trường nước biển nông, ít chịu tác 
động của nước lục địa, độ chênh lệch độ mặn, Eh, pH tại các độ sâu là không đáng kể. Môi trường 
trầm tích có tính kiềm yếu, môi trường từ khử yếu đến ôxi hóa mạnh. Nguyên tố Pb trong nước biển 
và nguyên tố Br, I trong trầm tích tầng mặt có hàm lượng cao chủ yếu phân bố tập trung ở trung tâm 
vùng nghiên cứu. 
Từ khóa: Đặc trưng địa hóa, phân bố các nguyên tố, đặc điểm trầm tích. 
1. Mở đầu 
Hàm lượng và các đặc điểm địa hóa của các 
nguyên tố trong môi trường nước, trầm tích biển 
hiện nay thu hút rất nhiều sự quan tâm của các 
nhà khoa học trên thế giới [1, 2]. Sự tập trung 
cao của các nguyên tố trong môi trường nước và 
trầm tích biển có thể gây ảnh hưởng đến các hệ 
sinh thái biển và con người thông qua quá trình 
________ 
 Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-912348579. 
 Email: nguyenkdc98@yahoo.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4309 
sinh-địa-hóa [1]. Các nguồn nước lục địa và trầm 
tích đáy biển có thể là nguồn phát tán các nguyên 
tố ra môi trường biển, do vậy, như một hệ quả 
nhất định, các nghiên cứu về nguyên tố địa hóa 
trong nước và trầm tích là cần thiết và cần phải 
tiếp tục thực hiện [3]. 
Hiện nay, các nghiên cứu về địa hoá nguyên 
tố trong nước và trầm tích đáy biển ở Việt Nam 
Email: nguyenkdc98@yahoo.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4309 
N.Đ. Nguyên và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 89-97 90 
chưa nhiều. Trong một số nghiên cứu của các đề 
tài thuộc các Chương trình biển 48.06.14 và 48-
06-02 hoặc trong các báo cáo điều tra địa chất và 
tìm kiếm khoáng sản cũng như các công trình 
thành lập bản đồ địa chất môi trường biển [4-7] 
chỉ tập trung vào tìm kiếm khoáng sản và tai biến 
môi trường biển. Đối với địa hoá nguyên tố môi 
trường biển thì gần đây đã được đề cập như trong 
một số Đề tài KC.09.22/06-10; Đề tài 
KC.09.05/06-10; Đề tài KC.09.12/11-15, trong 
đó có đưa ra một số đặc trưng khái quát nhằm 
hướng tới việc định hướng sử dụng bền vững tài 
nguyên thiên nhiên mà ở đây là các nguồn lợi 
đem lại từ đại dương. Một trong những công 
trình nghiên cứu đề cập trực tiếp và cụ thể phải 
kể đến đó là sự phân bố các nguyên tố trong nước 
và trầm tích khu vực biển miền Trung đã được 
nêu trong báo cáo dự án “Điều tra đánh giá tích 
hợp và dự báo biến động điều kiện tự nhiên, tài 
nguyên, môi trường và tai biến thiên nhiên vùng 
biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận phục vụ phát 
triển kinh tế biển” của Mai Trọng Nhuận (2012) 
[8]. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này vẫn 
còn chưa nêu đầy đủ đặc trưng của môi trường 
nước và trầm tích biển trong mối tương quan lẫn 
nhau và tương quan với dòng chảy ven bờ. Ngoài 
ra, tỷ lệ nghiên cứu nhỏ nên kết quả chưa đủ để 
có các kết luận chính xác cho một số tiểu vùng. 
Khu vực nghiên cứu là vùng biển tỉnh Quảng 
Bình thuộc vùng biển miền Trung, trong đó tỉnh 
Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ với đường bờ 
biển dài 126 km (Hình 1). 
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu và trạm khảo sát. 
Bảng 1. Vị trí các điểm vùng nghiên cứu 
Số hiệu Kinh độ Vĩ độ 
1 1070 39' 7,2" 18004' 8,4" 
2 1070 58' 19,2" 170 47' 4,8" 
3 1070 21' 14,4" 170 15' 31,2" 
4 1070 19' 26,4" 170 25' 0,12" 
5 1070 21' 50,4" 170 30' 14,4" 
6 1070 16' 58,8" 170 40' 3,6" 
7 1070 7' 0,12" 170 42' 7,2" 
8 1060 56' 0,24" 18001' 15,6" 
Địa hình đáy biển khu vực nghiên cứu có xu 
hướng nghiêng từ phía Bắc về phía Đông Nam 
và từ bờ ra ngoài khơi. Trong phạm vi độ sâu 
35-65 m nước, bề mặt đáy biển bằng phẳng và 
nghiêng thoải (độ nghiêng đạt 0,0013); đến độ 
sâu 65-70 m nước bề mặt đáy biển hơi nghiêng 
(độ nghiêng đạt 0,0006); trong phạm vi độ sâu 
70-85 m nước, bề mặt đáy biển nghiêng thoải 
(giá trị độ nghiêng đạt 0,0011) và trong phạm vi 
độ sâu trên 85 m nước, bề mặt đáy biển gần nằm 
ngang có các gò cao và hố trũng chênh nhau vài 
mét so với bề mặt đáy [9, 10]. 
Về mặt địa chất trầm tích, theo các công trình 
nghiên cứu điều tra địa chất và khoáng sản biển, 
trầm tích tầng mặt trong khu vực nghiên cứu bao 
gồm các thành tạo có tuổi Pliocen và Đệ tứ với 
thành phần vật chất chủ yếu là vụn lục nguyên 
cát bột và sét [4-7]. Chúng được lắng đọng trong 
môi trường biển, biển ven bờ và cả vũng vịnh. 
Thành tạo cát bột sét phân lớp nằm ngang hoặc 
song song với nhau, hoặc nghiêng nhỏ với độ 
nghiêng không đáng kể. Trầm tích ở đây có độ 
gắn kết yếu hoặc chưa gắn kết, bở rời. Phụ tầng 
cấu trúc trên phủ bất chỉnh hợp lên phụ tầng cấu 
trúc giữa và tạo thành một mặt bất chỉnh hợp 
mang tính toàn khu vực. Các thành tạo trong phụ 
tầng trên ít bị các đứt gãy phân cắt thành các đới 
khác nhau [10, 11]. Đặc điểm thuỷ hải văn, mạng 
lưới thuỷ văn ven biển khu vực kém phát triển 
nhưng trung bình cứ 20km ven bờ lại có một cửa 
sông đổ ra biển và ... ng (Ta 
< 1) bao gồm: Mg, B, Br, I, Sb, As. 
Nhóm 2: các nguyên tố tập trung yếu (1 < Ta 
< 2) bao gồm: Mn, Cu, Zn, Cd, Hg. 
Nhóm 3: các nguyên tố tập trung rất mạnh 
(Ta > 3) bao gồm: Pb. 
Trong đó, cần chú ý đến nguyên tố Pb tập 
trung rất mạnh (thuộc nhóm 3 có Ta > 3):
Bảng 4. Giá trị COD, BOD5 vùng biển Quảng Bình 
Tham số Đơn vị 
Cmin Cmax Ctb Cn S V 
(Nồng độ 
nhỏ nhất) 
(Nồng độ 
lớn nhất) 
(Nồng độ 
trung bình) 
(Trung vị) 
(Độ lệch 
chuẩn) 
(Hệ số 
biến phân) 
COD (mgO/l) 1,60 3,76 2,668 2,720 0,347 12,76 
BOD5 (mgO/l) 1,23 2,10 1,634 1,570 0,202 12,84 
Bảng 5. Hàm lượng trung bình và hệ số talasofil của các nguyên tố trong nước biển 
Nguyên 
tố 
HLTB trong nước 
biển Quảng Bình 
HLTB trong 
nước biển thế 
giới Ta 
(mg/l) (mg/l) 
Mg 1306,392 1.350 0,96 
B 3,88 4,6 0,84 
Br 55,6 65 0,85 
I 0,051 0,06 0,85 
Sb 0,428.10-3 0,5.10-3 0,96 
As 3,0201.10-3 3.10-3 1,00 
Mn 2,618.10-3 2.10-3 1,30 
Cu 3,387.10-3 3.10-3 1,10 
Zn 0,014818 0,01 1,50 
Cd 0,1715.10-3 0,1.10-3 1,70 
Hg 0,0363.10-3 0,03.10-3 1,20 
Pb 0,255.10-3 0,03.10-3 8,50 
N.Đ. Nguyên và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 89-97 94 
Hình 3. Phân bố hàm lượng nguyên tố Pb (Ta > 3) 
trong nước biển khu vực nghiên cứu 
(Toạ độ của sơ đồ theo hình 1) 
3.2. Đặc điểm địa hóa trầm tích tầng mặt 
3.2.1. Đặc trưng môi trường địa hóa 
Giá trị pH trong trầm tích tầng mặt vùng biển 
nghiên cứu dao động trong khoảng 7,15-8,95 và 
đạt giá trị trung bình là 8,19. Trong 300 mẫu đo 
pH thì 280 mẫu đặc trưng cho môi trường kiềm 
yếu (7,5 ≤ pH < 8,5), 19 mẫu đặc trưng cho môi 
trường kiềm mạnh (8,5 ≤ pH), 1 mẫu đặc trưng 
cho môi trường trung tính (5,5 ≤ pH < 6,5). Như 
vậy, môi trường kiềm yếu chiếm hầu như toàn bộ 
diện tích vùng nghiên cứu. Giá trị pH trong vùng 
nghiên cứu không có sự biến động lớn so với kết 
quả nghiên cứu năm 2011 cho độ sâu 30-100 m 
nước [9]. 
Trong trầm tích tầng mặt vùng nghiên cứu, 
giá trị Eh dao động trong khoảng từ -183 mV đến 
200 mV và đạt giá trị trung bình là 105,02 mV. 
Giá trị này đặc trưng cho môi trường từ khử yếu 
đến oxy hóa mạnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
sự tương đồng về môi trường trầm tích trong các 
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Biểu (2001) trên 
vùng biển Đèo Ngang-Sơn Trà và Mai Trọng 
Nhuận (2011) trên vùng biển Trà Cổ-Sơn Trà 
[4,5,9]. 
3.2.2. Phân bố các nguyên tố trong trầm tích 
tầng mặt 
Kết quả phân tích mẫu trầm tích tầng mặt 
vùng biển nghiên cứu cho phép đánh giá được sự 
phân bố và dao động hàm lượng các nguyên tố. 
Thông số được sử dụng phổ biến để đánh giá đặc 
điểm tập trung hay phân bố của các nguyên tố 
hoá học trong trầm tích tầng mặt là hệ số tập 
trung Td. Hệ số Td = Ctb/Cn, trong đó: Ctb và Cn 
lần lươṭ là hàm lươṇg trung bình của các nguyên 
tố trong trầm tích vưc̣ nghiên cứu và trong trầm 
tích biển nông thế giới theo A.P. Vinogradov 
(1967) [13]. Hệ số này được xác định bởi tỷ số 
giữa hàm lượng của một nguyên tố trong trầm 
tích vùng nghiên cứu so với hàm lượng trung 
bình của nguyên tố đó trong trầm tích thế giới.. 
Từ kết quả tính toán hệ số Td trong nước biển 
vùng nghiên cứu, có thể chia các nguyên tố trong 
trầm tích thành 3 nhóm phân bố như sau: 
- Nhóm 1: các nguyên tố không tập trung (Td 
< 1) bao gồm: Mn, Zn, Pb, Cu, Sb, As; 
- Nhóm 2: các nguyên tố tập trung yếu (1 < 
Td < 2) bao gồm: Hg, B; 
- Nhóm 3: các nguyên tố tập trung rất mạnh 
(Td > 3) bao gồm: Br, I. 
Trong trầm tích tầng mặt nước biển vùng 
nghiên cứu, các nguyên tố nhóm 1 có hệ số biến 
phân (V) dao động trong khoảng 12,73-22,77 %, 
chứng tỏ nhóm nguyên tố này phân bố từ đồng 
đều đến rất đồng đều. Hàm lượng cực đại của 
nhóm nguyên tố này nhỏ hơn hàm lượng trung 
bình của chúng trong trầm tích tầng mặt thế giới. 
Tuy nhiên, chúng cũng hình thành nhiều dị 
thường phân bố chủ yếu ở trung tâm vùng 
nghiên cứu. 
Nguyên tố Mn, Zn thường tập trung tại 
những nơi có hàm lượng bùn cao dưới dạng các 
cation hấp phụ trên bề mặt hạt sét. Tại những nơi 
có hàm lượng bùn thấp, trầm tích chủ yếu là cát, 
sạn, ít hạt sét, Mn thường ít tập trung. Như vậy, 
hàm lượng Mn có tương quan đồng biến với 
thành phần cấp hạt mịn trong trầm tích. 
Pb tập trung cao tại những nơi có hàm lượng 
bùn cao cụ thể là trung tâm vùng nghiên cứu. Tại 
những nơi có hàm lượng bùn thấp như phía Bắc 
và phía Nam vùng nghiên cứu, hàm lượng Pb tập 
trung ít nhất. Như vậy, Pb có tương quan đồng 
biến với cấp độ hạt mịn trong trầm tích như các 
nguyên tố kim loại nặng khác. 
N.Đ. Nguyên và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 89-97 95 
Bảng 6. Tham số hàm lượng các cation, anion trong trầm tích tầng mặt vùng biển Quảng Bình 
Ion Mn2
+ 
Zn2+ Pb2+ Cu2+ Sb3+ As3+ Hg2+ SO4
2- 
PO4
3- 
NO
3
- 
CO3
2- 
B Br I 
Đơn vị % 
10-3 
% 
10-3 
% 
10-3 
% 
10-3 
% 
10-3 
% 
10-3 
% 
% % % % 
10-3 
% 
10-3 
% 
10-3 
% 
Cmax 0,0
53 
0,87 0,69 0,69 0,04
6 
0,14 0,00
92 
0,0
33 
0,0
33 
0,0
19 
15,
90 
5 6,8 3,6 
Cmin 0,0
23 
0,43 0,39 0,32 0,02 0,05 0,00
28 
0,0
18 
0,0
18 
0,0
05 
0 1,4 1,9 0,9 
Ctb 0,0
37 
0,69 0,54 0,49 0,03
2 
0,08 0,00
56 
0,0
25 
0,0
26 
0,0
09 
5,1
1 
3 3,7 1,8 
Cn 0,0
36 
0,72 0,55 0,5 0,03
4 
0,08 0,00
6 
0,0
25 
0,0
26 
0,0
09 
4,2
8 
3,2 3,6 1,8 
S 0,0
06 
0,1 0,07 0,07 0,00
6 
0,02 0,00
13 
0,0
03 
0,0
03 
0,0
02 
2,4
5 
0,8 1 0,5 
V (%) 16,
71 
14,2
7 
12,7
3 
14,8
3 
17,6
2 
22,7
7 
22,4
6 
13,
45 
11,
68 
20,
78 
57,
43 
26,5
1 
27,0
8 
29,2
5 HLTB
TG 
0,0
85 
2 2 4 0,14 0,1 0,00
3 
 2 0,6 0,11 
Td 0,4
3 
0,35 0,27 0,12 0,23 0,82 1,88 1,51 6,2 16,5
5 
(Trong đó: Cmax: nồng độ lớn nhất; Cmin: nồng độ nhỏ nhất; Ctb: nồng độ trung bình; Cn: trung vị; S: độ lệch chuẩn; V: hệ 
số biến phân) 
Cu có xu hướng tập trung cao tại những nơi 
có hàm lượng bùn cao cụ thể là trung tâm vùng 
nghiên cứu. Còn tại những nơi có hàm lượng Cu 
thấp, hàm lượng bùn sẽ thấp hơn (phía bắc và 
phía nam vùng nghiên cứu). Như vậy, hàm lượng 
đồng có xu hướng tập trung cao tại những nơi có 
cấp độ hạt mịn cao hay nói cách khác hàm lượng 
Cu có tương quan đồng biến với phần trăm cấp 
hạt mịn trong trầm tích. 
Hàm lượng As tập trung cao tại những nơi có 
hàm lượng bùn cao và tập trung thấp hơn tại 
những nơi có phần trăm cấp hạt mịn thấp. Như 
vậy, Asen có xu hướng tập trung cao tại những 
nơi có phần trăm cấp độ hạt mịn thấp, hay nói 
cách khác Asen có tương quan đồng biến với tỷ 
lệ phần trăm cấp hạt mịn trong trầm tích tầng mặt 
vùng biển nghiên cứu. 
Đối với các nguyên tố nhóm 2 (Hg và B): Do 
đây là các nguyên tố điển hình cho sinh thái biển 
nên các nguyên tố này tập trung hơn trong trầm tích 
tầng mặt ở trung tâm vùng nghiên cứu nơi ít chịu 
tác động từ các nguồn lục địa hơn các vùng khác. 
Bảng 7. Ma trận tương quan giữa các ion trong trầm tích tầng mặt vùng nghiên cứu (n = 300 mẫu) 
Ion Mn Zn Pb Cu Sb As Hg SO4
2- PO4
3- NO3
- CO3
2- B Br I 
Mn 1 0,647 0,554 0,556 0,565 0,409 0,454 0,329 0,434 0,350 - 0,615 0,654 0,511 
Zn 1 0,744 0,748 0,642 0,556 0,618 0,614 0,598 0,576 - 0,755 0,755 0,710 
Pb 1 0,614 0,622 0,588 0,602 0,561 0,535 0,569 - 0,671 0,629 0,671 
Cu 1 0,538 0,417 0,432 0,551 0,561 0,494 - 0,628 0,706 0,606 
Sb 1 0,574 0,668 0,583 0,505 0,433 - 0,619 0,603 0,597 
As 1 0,532 0,525 0,481 0,575 - 0,580 0,515 0,549 
Hg 1 0,560 0,421 0,466 - 0,579 0,489 0,603 
SO4
2- 1 0,565 0,601 - 0,567 0,518 0,613 
PO4
3- 1 0,619 - 0,589 0,534 0,540 
NO3
- 1 - 0,581 0,518 0,548 
CO3
2
- 
 1 - - - 
B 1 0,859 0,796 
Br 1 0,737 
I 1 
N.Đ. Nguyên và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 89-97 96 
Nhóm 3: Br và I là những nguyên tố tập trung 
rất mạnh trong trầm tích vùng nghiên cứu. Đây 
là các nguyên tố sinh thái biển nên đối với một 
vùng biển tương đối xa bờ như vùng nghiên cứu 
thì các nguyên tố này tập trung là phù hợp với 
quy luật tự nhiên. Trong trầm tích tầng mặt vùng 
nghiên cứu, các nguyên tố này thường tập trung 
ở trung tâm vùng nghiên cứu và tập trung ít hơn 
tại phía Bắc và Nam vùng nghiên cứu. 
4. Kết luận 
Nghiên cứu này đã xác định được đặc trưng 
môi trường nước biển (độ mặn, Eh, pH, hàm 
lượng chất hữu cơ, phân bố các nguyên tố trong 
nước) và đặc điểm địa hóa môi trường trầm tích 
tầng mặt (đặc trưng địa hóa, phân bố các nguyên 
tố trong trầm tích) của vùng biển Quảng Bình. 
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm phân 
bố các nguyên tố địa hóa môi trường nước và 
trầm tích tầng mặt khu vực nghiên cứu như sau: 
Môi trường nước biển khu vực nghiên cứu 
đặc trưng cho môi trường nước biển nông, ít chịu 
ảnh hưởng của khối nước ngọt ven bờ với độ 
mặn tương đối ổn định (từ 22,9-33,6‰), đặc 
trưng bởi tính kiềm và oxi hóa yếu. Hàm lượng 
chất hữu cơ trong nước biển khu vực không cao, 
phần lớn là các vật chất hữu cơ dễ phân hủy. 
Môi trường kiềm yếu chiếm hầu như toàn bộ 
diện tích trầm tích vùng nghiên cứu, các giá trị 
Eh đặc trưng cho môi trường từ khử yếu đến oxy 
hóa mạnh. Độ phân bố các nguyên tố Cu và As 
trong trầm tích đều tập trung ở trung tâm khu vực 
nghiên cứu. 
Dao động mực nước biển khu vực nghiên 
cứu là không lớn, do nằm trong khu vực vịnh Bắc 
bộ, tương tác giữa dòng ven bờ và ngoài khơi là 
không lớn, đồng thời tương tác của dòng hải lưu 
cũng không nhiều do yếu tố che chắn của đảo 
Hải Nam. Do đó chất lượng nước trong khu vực 
là tương đổi ổn định. 
Lời cảm ơn 
Bài báo được hoàn thành với sự hỗ trợ của 
đề tài mã số QG.17.24, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Prudente S. M., Ichihashi, H., and Tatsukawa, R., 
Heavy metal concentrationsin sediments from 
Manila bay, Philippines andinflowing rivers: 
Environmental Pollution, v. 86, (1994), 83-88. 
[2] Zhang L., Ye, X., Feng, H., Jing, Y.,Ouyang, T., 
Yu, X., Liang, R., Gao, C., and Chen,W., Heavy 
metal contamination in western Xiamen Bay 
sediments and its vicinity, China:Marine Pollution 
Bulletin, v.54, (2007), 974-982. 
[3] Zwolsman J., Van Eck, G., and Burger, G., Spatial 
and temporal distribution of trace metals in 
sediments from the Scheldt estuary,south-west 
Netherlands: Estuarine, Coastal andShelf Science, 
v.43, (1996) 55-79. 
[4] Nguyễn Biểu, Đào Mạnh Tiến và nnk, Báo cáo kết 
quả điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản biển 
ven bờ (0-30m nước) miền Trung (Nga Sơn - Vũng 
Tàu), Lưu trữ TTĐCKS Biển, Hà Nội, 1995. 
[5] Nguyễn Biểu và nnk, Báo cáo tổng kết đề án Điều 
tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn vùng biển 
nông ven bờ (0 - 30 m nước) Việt Nam tỷ lệ 
1/500.000, lưu trữ Cục Địa chất và Khoáng sản 
Việt Nam, Hà Nội, 2001. 
[6] Mai Trọng Nhuận, Đào Mạnh Tiến, Vũ Trường 
Sơn và nnk, Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng 
địa chất môi trường biển nông ven bờ (0-30m 
nước) miền Trung (Nga Sơn - Vũng Tàu). Lưu trữ 
TTĐCKS Biển, Hà Nội, 1995. 
[7] Mai Trọng Nhuận, Chu Văn Ngợi, Đào Mạnh Tiến 
và nnk,. Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng địa 
chất môi trường biển nông ven bờ (0-30m nước) 
Việt Nam tỷ lệ 1/500.000. Lưu trữ TTĐCKS Biển, 
Hà Nội, 2001. 
[8] Mai Trọng Nhuận và nnk, Báo cáo dự án “Điều tra 
đánh giá tích hợp và dự báo biến động điều kiện tự 
nhiên, tài nguyên, môi trường và tai biến thiên 
nhiên vùng biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận 
phục vụ phát triển kinh tế biển”, Hà Nội, 2012. 
[9] Mai Trọng Nhuận và nnk,. Báo cáo điều tra đặc 
điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, 
địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất vùng 
biển Việt Nam từ độ sâu 30 m nước đến độ sâu 100 
m nước, tỷ lệ 1: 500.000. Lưu trữ TTĐCKS Biển, 
Hà Nội, 2011. 
[10] Trịnh Nguyên Tính và nnk, Báo cáo tổng kết Dự án 
thành phần: “Điều tra đặc điểm địa chất, địa động 
lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự 
báo tai biến địa chất vùng biển Việt Nam từ độ sâu 
30m nước đến 100m nước, tỷ lệ 1:500.000, Lưu trữ 
ĐC, Hà Nội, 2012. 
N.Đ. Nguyên và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 89-97 97 
[11] Nguyễn Biểu, Vũ Trường Sơn, Dương Văn Hải và 
nnk, Địa chất khoáng sản biển nông ven bờ (0-30 
m nước) Việt Nam tỷ lệ 1/500.000. Lưu trữ địa 
chất, Hà Nội, 2001. 
[12] Đinh Văn Ưu, Hoàn lưu biển Đông, Biển Đông II, 
319-356, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 
Hà Nội, 2003. 
[13] Vinogradov A. P., Introduction in geochemistry of 
ocean, Moscow, Russian, Nauka, (1967), 142p.
Characteristics of Seawater Environment and Geochemistry 
of Surface Sediment in Quang Binh Sea Area (60-100m Depth) 
Nguyen Dinh Nguyen, Nguyen Dinh Thai, 
 Vu Van Tich, Vu Viet Duc, Hoang Van Hiep 
Faculty of Geology, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 
Abstract: The geochemical characteristics of seawater and surface sediment represent the stability 
of seawater quality. There is a lack of information on geochemical characteristics of elements in 
seawater well as sediment in the sea area of Quang Binh province. The objective of this paper is to study 
and determine the characteristics of the marine environment through elemental geochemistry in seawater 
and surface sediments of the Quang Binh area to assess the stability and quality of seawater in this area. 
The results show that seawater environment is characterized by a shallow sea with rare effect on 
continental water. The difference in salinity values, Eh, pH...at different depths are indistinguishable. 
The sedimentary environment is weak alkaline, the environment from decontamination to strong 
oxidation. Pb element distributed in seawater and Br, I elements distributed in surface sediment are 
mostly concentrated in the center of the study area. 
Keywords: Geochemical characteristics, distribution of elements, sediment characteristics. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_moi_truong_nuoc_bien_va_dia_hoa_tram_tich_tang_mat.pdf