Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý bướu nguyên bào võng mạc ở trẻ em tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2018 - 2020
Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý bướu nguyên bào võng mạc tại
khoa Nội 3 bệnh viện Ung Bướu Hồ Chí Minh từ năm 2018 - 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 43 bệnh nhân bướu nguyên bào thần kinh được
chẩn đoán và điều trị tại khoa Nội 3 từ 6/2018 - 1/2020.
Kết quả: Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 33,58 ± 21,26 tháng. Tỷ lệ Nam/Nữ là 1:1. Triệu chứng lâm
sàng vẫn nổi bật là đốm trắng đồng tử và lé mắt. Đa số các bệnh nhân đến điều trị tại khoa ở giai đoạn trễ,
hầu hết đều đã được can thiệp phẫu thuật múc bỏ nhãn cầu, có thể kết hợp với điều trị tại chỗ hay không.
Trong nghiên cứu ghi nhận các trường hợp bướu nguyên bào võng mạc một bên mắt, 2 bên mắt và đặc
biệt ghi nhận một trường hợp tổn thương 3 vị trí với 2 bên mắt và ở tuyến tùng. Đồng thời ghi nhận 4
trường hợp có yếu tố liên quan di truyền và trong quá trình điều trị đã được vấn về vấn đề di truyền cho
thân nhân bệnh nhân. Nghiên cứu không ghi nhận trường hợp tử vong trong khoảng thời gian theo dõi, tỷ
lệ tiến triển thấp, chủ yếu ở những bệnh nhân ở giai đoạn trễ, đồng thời cho thấy được hiệu quả cao của
hoá trị và cần thêm sự phối hợp giữa các chuyên khoa để cho kết quả điều trị tốt hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý bướu nguyên bào võng mạc ở trẻ em tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2018 - 2020
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 42 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ BƯỚU NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2018 - 2020 NGUYỄN PHƯƠNG NGUYÊN1, NGÔ THỊ THANH THỦY2, CHU HOÀNG MINH1 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phương Nguyên Email: nguyennguyen211093@gmail.com Ngày nhận bài: 09/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Bác sĩ điều trị Khoa Ung bướu Nhi - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Trưởng Khoa Ung bướu Nhi - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu nguyên bào võng mạc là bệnh lý ác tính của mắt hay gặp nhất ở trẻ, là 1 trong 10 loại ung thư trẻ em phổ biến, bệnh thường được phát hiện ở trẻ dưới 2 tuổi và hiếm khi được chẩn đoán với bệnh nhi từ 6 tuổi trở lên(22, 23, 29). Bướu nguyên bào võng mạc chiếm tỉ lệ khoảng 1/20000 trẻ sinh sống, tần suất mắc mới mỗi năm khoảng 200 - 300 ca ở Hoa Kì, bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 11% các loại ung thư phát triển trong năm đầu sau sinh nhưng chỉ chiếm khoảng 2 - 3% toàn bộ các loại ung thư ở trẻ dưới 15 tuổi(4, 22, 23). Các nhà nghiên cứu ở Trung và Nam Mỹ, Trung Đông và Ấn Độ cho rằng tỉ lệ có thể lớn hơn ở những vùng này(4, 29). Tại Việt Nam hiện vẫn chưa có số liệu thống kê đầy đủ về tỷ lệ mắc bệnh hàng năm của bệnh lý này. Theo giáo sư Nguyễn Chấn Hùng, tỷ lệ các loại ung thư trẻ em tại TP. HCM trong giai đoạn 1995 - 1997 thì bướu nguyên bào võng mạc xếp thứ 4 trong các loại ung thư thường gặp, đứng sau các bệnh lý bạch cầu cấp, các khối u não và bệnh lý lymphoma(32). Ngoài ra, Theo Nghiên cứu dịch tễ học một số bệnh ung thư phổ biến ở trẻ em tại một số vùng địa lý 2001 - 2004, bướu nguyên bào võng mạc gặp 12 ca (5,6%) ở Hà nội, 5 ca (6,4%) ở Hải phòng, 2 ca (3,6%) ở Thái Nguyên, 1 ca (1,3%) ở Thừa Thiên Huế và không gặp ca nào ở Cần thơ(1). Theo một ghi nhận mới đây, mỗi năm tại BV mắt tiếp nhận điều trị khoảng 60 - 70 ca bệnh mới mắc bướu nguyên bào võng mạc, phần lớn đều ở giai đoạn rất muộn, và số lượng bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng(2). Bệnh có thể xuất hiện ở một mắt, hay cả 2 mắt, với một hoặc nhiều khối u, và bệnh thường có yếu tố TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý bướu nguyên bào võng mạc tại khoa Nội 3 bệnh viện Ung Bướu Hồ Chí Minh từ năm 2018 - 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 43 bệnh nhân bướu nguyên bào thần kinh được chẩn đoán và điều trị tại khoa Nội 3 từ 6/2018 - 1/2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 33,58 ± 21,26 tháng. Tỷ lệ Nam/Nữ là 1:1. Triệu chứng lâm sàng vẫn nổi bật là đốm trắng đồng tử và lé mắt. Đa số các bệnh nhân đến điều trị tại khoa ở giai đoạn trễ, hầu hết đều đã được can thiệp phẫu thuật múc bỏ nhãn cầu, có thể kết hợp với điều trị tại chỗ hay không. Trong nghiên cứu ghi nhận các trường hợp bướu nguyên bào võng mạc một bên mắt, 2 bên mắt và đặc biệt ghi nhận một trường hợp tổn thương 3 vị trí với 2 bên mắt và ở tuyến tùng. Đồng thời ghi nhận 4 trường hợp có yếu tố liên quan di truyền và trong quá trình điều trị đã được vấn về vấn đề di truyền cho thân nhân bệnh nhân. Nghiên cứu không ghi nhận trường hợp tử vong trong khoảng thời gian theo dõi, tỷ lệ tiến triển thấp, chủ yếu ở những bệnh nhân ở giai đoạn trễ, đồng thời cho thấy được hiệu quả cao của hoá trị và cần thêm sự phối hợp giữa các chuyên khoa để cho kết quả điều trị tốt hơn. Từ khoá: Bướu nguyên bào võng mạc, đặc điểm lâm sàng, điều trị. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 43 liên quan đến di truyền, tuy nhiên nếu chỉ có 1 khối u duy nhất tồn tại thì khả năng liên qua đến di truyền thấp hơn(29). Trước đây, khoét bỏ nhãn cầu là phương pháp điều trị được áp dụng nhiều nhất. Tuy nhiên trong những thập niên qua, điều trị bướu nguyên bào võng mạc đã phát triển nhiều kỹ thuật mới như: xạ trị ngoài (1920s), liệu pháp quang hóa trị (1950s), sau đó có kỹ thuật quang đông (1970s)(41). Tuy nhiên phải thế kỉ 20 người ta mới phổ biến điều trị hoá chất cho tất cả các giai đoạn nhằm bảo tồn mắt và thị lực và/hoặc giúp co nhỏ khối u tạo điều kiện cho phẫu thuật. Tỷ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ của trẻ em bướu nguyên bào võng mạc ở Mỹ là 95%(11). Ở Việt Nam hiện nay, do bướu nguyên bào võng mạc các triệu chứng khó nhận biết sớm, và sự hiểu biết của người dân cũng như hệ thống y tế cấp cơ sở còn nhiều hạn chế, đa phần chỉ phát hiện khi khối u đã vượt ra ngoài nên đa số trường hợp bệnh nhi nhập viện trong tình trạng trễ, khiến cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, việc thăm khám và chẩn đoán và phối hợp giữa các tuyến, các chuyên khoa còn nhiều trở ngại, các biện pháp bảo tồn mắt chưa phát triển ở nước ta. Bên cạnh đó, ở nước ta hiện chưa có nhiều các công trình nghiên cứu về bướu nguyên bào võng mạc, do đó việc nghiên cứu xác định tình hình bệnh lý này lại đặc biệt có ý nghĩa trong việc đề ra các biện pháp nhằm cải thiện hơn tỷ lệ sống, cũng như nâng cao khả năng bảo tồn thị lực của bệnh nhân. Việc nắm rõ được đặc điểm lâm sàng, cũng như kết quả điều trị trong thời gian qua ở các đơn vị điều trị ung thư đối với bệnh lý này là cần thiết, góp phần cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích nhằm mục đích nâng cao kết quả điều trị, cải thiện tiên lượng cho các bệnh nhân. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh không ngoài những mục tiêu kể trên. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát 1: Xác định một số đặc điểm lâm sàng của bệnh lý bướu nguyên bào võng mạc tại Khoa Nội 3 Bệnh viện Ung bướu TP. HCM từ 6/2018 - 1/2020. Mục tiêu tổng quát 2: Xác định kết quả điều trị của bệnh lý bướu nguyên bào võng mạc tại khoa nội 3 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 6/2018 - 1/2020. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thiết kế mô tả cắt ... hóm D và E, đồng thời, tỷ lệ liên quan đến di truyền cũng chiếm thiểu số, chỉ đạt 10% trong tổng số bệnh nhân theo dõi, và chỉ có một trường hợp di truyền qua nhiều thế hệ, điều này phần nào gợi ý đến tính chất di truyền trên tế bào thân thể nhiều hơn từ đột biến từ trong bụng mẹ hay không, điều này vẫn cần thêm nhiều thời gian và nhiều công trình hơn nữa để trả lời cho câu hỏi này. Đặc điểm điều trị của bệnh lý u nguyên bào võng mạc tại Khoa Nội 3 BV Ung Bướu Như đã đề cập ở trên, do đặc điểm chẩn đoán và điều trị thường đi sau so với các bệnh viện khác nên việc điều trị chỉ ra ở nghiên cứu này có nhiều nét đặc thù riêng. Với tỷ lệ bệnh nhân chưa điều trị gì đến với khoa thấp, chỉ có 2 trường hợp chưa điều trị gì (4,6%) trên tổng số bệnh nhân được khảo sát. Còn lại, hầu như đa số các trường hợp đều đã được can thiệp tại chỗ hoặc múc bỏ nhãn cầu rồi, do đó toàn bộ bệnh nhân trong nghiên cứu đều được thông qua hóa trị theo phác đồ VEC, đồng thời có sự phối hợp thêm với bệnh viện Mắt trong việc tái khám theo dõi tình trạng đáp ứng, cũng như tiếp tục điều trị bảo tồn thị lực cho các bệnh nhân trong trường hợp bướu nguyên bào võng mạc 2 bên mắt mà vẫn còn khả năng giữ được thị lực. Điều này thể hiện sự nỗ lực của tất cả các chuyên khoa trong việc điều trị cho bệnh nhân. Nói về tỷ lệ đáp ứng đối với điều trị, thông qua các kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên, ta thấy được tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau 3 chu kì so với khi hoàn thành toàn bộ phác đồ có sự thay đổi tương quan tương đối rõ nét. Theo đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau 3 chu kì là 18,75%, còn tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau khi hoàn thành toàn bộ phác đồ đạt được 63,33%. Qua đó cho thấy được hiệu quả khả quan của quá trình điều trị, cũng như hứa hẹn sẽ đem lại kết quả cuối cùng thuận lợi hơn, nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị và sự phát triển hơn trong việc chẩn đoán sớm, cải tiến kĩ thuật điều trị cũng như sự tăng cường phối hợp giữa các chuyên khoa với nhau. Một điểm sáng là tỷ lệ tử vong bằng 0 và tỷ lệ tái phát rất thấp, đây là tín hiệu khả quan. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu ngắn, hạn chế về kĩ thuật nghiên cứu, thời gian theo dõi trung bình chỉ đạt khoảng 9 tháng nên các bệnh nhân này vẫn cần được theo dõi sát để đưa ra kết luận cuối cùng về tỷ lệ sống còn toàn bộ ở 1 nghiên cứu khác sau này. Tính mới, tính ứng dụng của nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, nghiên cứu được thực hiện phần nào giúp cung cấp cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về bệnh lý u nguyên bào võng mạc ở BV Ung Bướu nói riêng và các cơ sở điều trị ung thư khác nói chung. Khác với các nghiên cứu được thực hiện ở các trung tâm nhãn khoa, các bệnh nhân ở nghiên cứu này có độ tuổi phát hiện trễ hơn, vì lí do khách quan là khi bệnh nhân có triệu chứng thì đa phần đều đến khám ở các bệnh viện nhãn khoa, cũng chính vì điều đó, hầu như tất cả mọi bệnh nhân đều đã được tiếp nhận điều trị với một biện pháp đặc hiệu trước đó. Với đặc điểm như vậy, đòi hỏi phải có sự phối hợp điều trị thật chặt chẽ giữa BV Ung bướu với các trung tâm điều trị nhãn khoa để có thể quản lí và điều trị tốt bệnh lý này. Đồng thời, với kết quả điều trị ban đầu, có thể thấy được hóa trị đóng một vai trò quan trọng trong việc điều trị, song song với việc kết hợp với các phương pháp điều trị tại chỗ để tăng khả năng bảo tồn thị lực và giảm được tình trạng tái phát đến mức thấp nhất. Hạn chế của nghiên cứu Tuy kết quả của nghiên cứu đã phần nào giải quyết được những mục tiêu đã đặt ra, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Thứ nhất, việc nghiên cứu dựa trên hồ sơ bệnh án là chủ yếu phụ thuộc rất nhiều vào sự chính xác của việc ghi nhận bệnh án ban đầu, cũng như dễ dàng bỏ mất nhiều mẫu vì việc thất lạc hồ sơ. Thứ hai, thời gian nghiên cứu quá ngắn, nhiều trường hợp vẫn chưa hoàn thành đủ thời gian theo dõi, thậm chí chưa hoàn thành cả phác đồ điều trị, từ đó làm hạn chế việc khảo sát những yếu tố quan trọng như sống còn toàn bộ trong việc điều trị. Thêm vào đó, vì sự phối hợp chưa được chặt chẽ lắm giữa bệnh viện Ung Bướu và bệnh viện Mắt TP. HCM làm cho việc cung cấp thông tin ban đầu cũng như quá trình theo dõi bị gián đoạn, dẫn đến việc mất mẫu khảo sát. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 50 KẾT LUẬN Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 33,58 ± 21,26 tháng. Tỷ lệ Nam/Nữ là 1:1. Triệu chứng lâm sàng vẫn nổi bật là đốm trắng đồng tử và lé mắt. Đa số các bệnh nhân đến điều trị tại khoa ở giai đoạn trễ, hầu hết đều đã được can thiệp phẫu thuật múc bỏ nhãn cầu, có thể kết hợp với điều trị tại chỗ hay không. Trong nghiên cứu ghi nhận các trường hợp bướu nguyên bào võng mạc một bên mắt, 2 bên mắt và đặc biệt ghi nhận một trường hợp tổn thương 3 vị trí với 2 bên mắt và ở tuyến tùng. Đồng thời ghi nhận 4 trường hợp có yếu tố liên quan di truyền và trong quá trình điều trị đã được vấn về vấn đề di truyền cho thân nhân bệnh nhân. Nghiên cứu không ghi nhận trường hợp tử vong trong khoảng thời gian theo dõi, tỷ lệ tiến triển thấp, chủ yếu ở những bệnh nhân ở giai đoạn trễ, đồng thời cho thấy được hiệu quả của việc phối hợp giữa các chuyên khoa sẽ góp phần tăng khả năng sống cho bệnh nhân. Thời gian nghiên cứu ngắn, tuy nhiên mẫu nghiên cứu vẫn được tiếp tục theo dõi để phục vụ cho các nghiên cứu sau này về sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh của các bệnh nhân mắc bệnh lý bướu nguyên bào võng mạc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. PhạmViệt Hương. Kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc trẻ em tại bệnh viện k từ 6/2005 đếN 6/2007. 2007:trang 1-3. 2. Linh T, KTNN PG, khỏe TtTt-Gds. Ung thư nguyên bào võng mạc mắt – Biết sớm, tỉ lệ bảo tồn nhãn cầu cao 2017. Available from: thu-nguyen-bao-vong-mac-mat---biet-som-ti- 3750/. 3. DIỆU PĐ. Giải phẫu Đầu Mặt Cổ 2012 4. GIANG đh. nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc tại bệnh viện k. 2013: trang 3 - 6. 5. Cường vt. sinh lý học các cơ quan cảm giác. 2011:trang 1-3 6. P.V.Q. Dịch tễ học- Chẩn đoán- Điều trị Bướu Nguyên Bào Võng Mạc. 2003. 7. ANH DH. Phương pháp phục hồi thị lực mới cho người mù. 2016. 8. Nguyễn Ngân Hà PTV, Phạm Thị Minh Châu1 , Phạm Hồng Vân , Hoàng Anh Tuấn , Vũ Thị Bích Thủy , Nguyễn Xuân Tịnh , Nguyễn Thị Thu Hiền , Hà Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Chung. Dịch tễ học lâm sàng u nguyên bào võng mạc ở miền bắc việt nam (2004 - 2013). 2013. 9. Thanh NHV. Chẩn đoán và điều trị Bướu nguyên bào võng mạc. luận văn bác sĩ nội trú 2005:trang 57-60. 10. Chung NN. Nghiên cứu đột biến gen rb1 và mối lien quan đến đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân u nguyên bào võng mạc. 2019. Tiếng Anh 11. (ASCO) ASoCO. Retinoblastoma - Childhood Guide 10/2018. Available from: https://www.cancer.net/cancer- types/retinoblastoma-childhood/statistics. 12. Ries LAG SM, Gurney JG, Linet M, Tamra T, Young JL, Bunin GR (eds). Cancer Incidence and Survival among Children and Adolescents: United States SEER Program 1975-1995, National Cancer Institute, SEER Program. Bethesda, MD, 1999: p.73. 13. Steliarova-Foucher E, Colombet M, Ries LAG, Moreno F, Dolya A, Bray F, et al. International incidence of childhood cancer, 2001-10: a population-based registry study. The Lancet Oncology. 2017; 18(6):719 - 31. 14. Goddard AG, Kingston JE, Hungerford JL. Delay in diagnosis of retinoblastoma: risk factors and treatment outcome. The British journal of ophthalmology. 1999; 83(12):1320 - 3. 15. LJ B. Delayed diagnosis of the retinoblastoma: analysis of degree, cause, and potential consequences. pediatrics. 2002:199. 16. Sivakumaran TA G. Parental age in Indian patients with sporadic hereditary retinoblastoma. Ophthalmic Epidemiol 2000: 7: p. 285- 91. 17. Yip BH PY. Czene K Parental age and risk of childhood cancers: a population-based cohort study from Sweden. Int J Epidemiol, 2006:35: p. 1495-503. 18. Bunin GR MA, Emanuel BS, Bucly JD, Woods WG, and H. GD. Pre- and post-conception factors associated with heritable and non- heritable retinoblastoma. . Cancer Res 1989:49: p. 5730-5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 51 19. Palazzi MA YJ, Cardinalli IA, Stangehaus GP, Brandalise and F.S. SR, Sobrinho JSP, Villa LL. Detection of oncogenic human papillomavirus in sporadic retinoblastoma. Acta Ophthalmol Scand 2003: 81: p. 396 - 8. 20. Ponce-Castneda MV T-LJ, Burgueno-Ferreira, et al. Molecular evidence implicating HPV involvement in human retinoblastoma pathogenesis. Proceedings of ISGEDR, 2008. 21. Gillison ML CR, Goshu E, Rushlow D, Chen N, Banister and C.K. C, Gallie BL. Human retinoblastoma is not caused by known pRb- inactivating human DNA tumor viruses. Int J Cancer 2007: 120: p. 1482-90. 22. Siegel RL, Miller KD. Cancer statistics, 2019. 2019; 69(1):7-34. 23. Cohen P, Friedrich P, Lam C, Jeha S, Metzger ML, Qaddoumi I, et al. Global Access to Essential Medicines for Childhood Cancer: A Cross-Sectional Survey. Journal of global oncology. 2018; 4: 1 - 11. 24. Patricia Chévez-Barrios RCEaEFMHfaapf, eds. Histopathologic features and prognostic factors. 2007, Elservier: ed. 1. Vol. 25. Moll AC IS, Cruysberg JR, Shouten-Van Meeteren and B.M. AY, Van Leeuwen FE. Incidence of retinoblastoma in children born after in-vitro fertilization. n. Lancet 2003: 361: p. 09- 10. 26. 26. SHIELDS JASaCL, ed. Clinical Overview: Retinoblastoma. Vol. 1. 2003, Marcel Dekker: Inc. 19 - 32. 27. Du W PJ. Retinoblastoma family genes. 2006: Oncogene, 25, 5190 - 200. 28. Chantada GL, Dunkel IJ, Qaddoumi I, Antoneli CB, Totah A, Canturk S, et al. Familial retinoblastoma in developing countries. Pediatric blood & cancer. 2009; 53(3): 338 - 42. 29. Fish PLJMLJD, editor. Lanzkowsky's Manual of Pediatric Hematology and Oncology. 6th Edition ed2016. 30. A. Linn Murphree ADS, ed. Heritable retinoblastoma: the RB1 cancer predisposition syndrome. Vol. 1. 2007: 428. 31. Orjuela GRBeM, ed. Geographic and enviromental factors. ed. Geographic and enviromental factors. Vol. 1. 2007, Elsevier: 410. 32. Nguyen QM, Nguyen HC, Kramárová E, Parkin DM. Incidence of childhood cancer in Ho Chi Minh City, Vietnam, 1995-97. Paediatric and perinatal epidemiology. 2000;14(3): 240 - 7. 33. Chuah C T LMCC, Seah L L, Ling Y, Chee S P. Pseudoretinoblastoma in enucleated eyes of Asian patients. Singapore Med J 2006: 47 (7): p. 617. 34. Aubin Balmer FM. Differential diagnosis of leukocoria and strabismus, fi rst presenting signs of retinoblastoma. Clinical Ophthalmology, 2007: 1(4): p. 431 - 9. 35. Carol L. Shields M, and Jerry A. Shields, MD. Diagnosis and Management of Retinoblastoma. Cancer Control, 2004: 11(5). 36. Chantada GL, Sampor C, Bosaleh A, Solernou V, Fandiño A, de Dávila MT. Comparison of staging systems for extraocular retinoblastoma: analysis of 533 patients. JAMA ophthalmology. 2013; 131(9): 1127 - 34. 37. Orjuela MA TL, Liu X, Ramirez-Ortiz M, Ponce-, L.E. Castaneda V, Molina E, Beaverson K,, Abramson aMND. Fruit and vegetable intake during pregnancy and risk for development of sporadic retinoblastoma. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev 2005: 14 p. 1433 - 40. 38. Wilson MW R-GC, Haik BG et. Multiagent chemotherapy as neoadjuvant treatment for multifocal intraocular retinoblastoma. Ophthalmology 2001:108 p. 2106 - 14. 39. L. L. Diode laser thermotherapy and chemothermotherapy in the treatment of retinoblastoma. J Fr Ophtalmol. Feb; 2003: 26(2): p. 154 - 9. 40. Merchant TE GC, Wilson MW et al. Episcleral plaque brachytherapy for retinoblastoma. Pediatr Blood Cancer 2004: 43: p. 134 - 9. 41. Grossniklaus HE. Retinoblastoma. Fifty years of progress. The LXXI Edward Jackson Memorial Lecture. American journal of ophthalmology. 2014; 158 (5): 875 - 91. 42. M. Garcés-Pérez MH-C, P. Hernández-Martínez, H. Barranco-González, A. Cisneros-Lanuza. NEURON-SPECIFIC ENOLASE: TUMOR MARKER IN RETINOBLASTOMA? Department of Ophthalmology, University and Polytechnic Hospital La Fe, Spain 2014. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2) 52 ABSTRACT Clinical features and results of retinoblastoma tumor treatment at Ho Chi Minh City Oncology Hospital from 2018 - 2020. Purpose: Determine the clinical characteristics of retinoblastoma patients and Identify the treatment results of retinoblastoma tumor in Department of Internal Medicine 3, Ho Chi Minh City's Oncology Hospital Materials and methodes: A retrospective research with 43 retinoblastoma patients treated at Department of Internal Medicine 3, Ho Chi Minh City Oncology Hospital from 6/2018 to 1/2020. Result: The average age of infection is 33.58 ± 21.26 months. Male/Female ratio is 1: 1. Clinical symptoms are still prominent as white pupil spots and strabismus. The majority of patients who come to the department for treatment at a later stage, most of whom have had surgery to remove the eyeball, can be combined with topical treatment or not. In the study, we recorded cases of single, bilateral, and unilateral retinoblastoma tumors and a special case of 3 location lesions with 2 eyes and pineal gland. Also recorded 4 cases with genetic factors and during the treatment were genetic problems for relatives of patients. The study did not record deaths during the follow-up period, the rate of progression was low, mainly in patients with late stage, and showed the effectiveness of chemotherapy and the coordination between specialists, which would contribute to the increase in the ability of the patient to live. Keywords: Retinoblastoma, clinical characteristics, treatment.
File đính kèm:
- dac_diem_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_benh_ly_buou_nguyen_ba.pdf