Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc một số ma túy tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opi
tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 72bệnh
nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opiđiều trị tại
Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng
1/2017 đến 6/2019. Kết quả: Loại ma túy thường
gặp: Amphetamin (29,2%), MET (22,2%), MDMA
(19,4%), THC (20,8%), Ketamin (8,3%). Đặc điểm
lâm sàng chủ yếu về tim mạch và thần kinh trung
ương trong hội chứng cường giao cảm và hội chứng
serotonin: nhịp tim nhanh (73,6%), tăng huyết áp
(45,8%),sốt (43,1%); Rối loạn ý thức 100% (kích
thích 58,3%, vật vã 23,6% và 18,1% lẫn lộn/hôn mê);
tăng tiết mồ hôi (77,8%), giãn đồng tử (59,7%), tăng
trương lực cơ (55,6%), tăng phản xạ gân xương
(47,2%); 84,7% có hội chứng serotonin. Cận lâm
sàng: tăng bạch cầu (41,7%), tăng CK (38,9%), tiêu
cơ vân (13,9%),suy thận cấp (12,5%), tăng
troproninT 10%. Kết luận: Đánh giá đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của ngộ độc ma túy cần thiết
để chẩn đoán và xử trí cấp cứu cho các bệnh nhân.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc một số ma túy tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 174 sa niệu quản có 1 trường hợp túi sa niệu quản lớn đường kính 3cm đã mở túi sa trước khi cắt đơn vị thận, 2 trường hợp còn lại có đường kính túi sa lần lượt là 1,8 và 1,6cm sau khi phẫu thuật cắt đơn vịt thận trên đã không ghi nhận còn túi sa niệu quản trên lâm sàng hoặc siêu âm. Với kinh nghiệm của mình chúng tôi ưu tiên phẫu thuật cắt bỏ đơn vị thận trên trước, mở túi sa niệu quản được chỉ định trước mổ nếu túi sa lớn gây đái khó hoặc bí đái. Chúng tôi có 2 trường hợp có tồn tại nang cực trên thận không triệu chứng với đường kính là 9 và 20 mm. Báo cáo của các tác giả khác trên thế giới cũng ghi nhận nang cực trên thận không triệu chứng. Hiorns và cộng sự đã mô tả tỉ lệ hình thành nang nhỏ ở vị trí của thận trên sau phẫu thuật là 60% và 80% các nang dịch này hoàn toàn không có triệu chứng [7]. Với 2 trường hợp nang cực trên thận trong nghiên cứu, chúng tôi chưa ghi nhận bất cứ triệu chứng nào, kết quả chụp xạ hình thận sau mổ cũng không ghi nhận bất thường. Báo cáo của tác giả Gundeti MS cũng ghi nhận tỉ lệ 6,8% có tổn thương đơn vị thận dưới sau phẫu thuật cắt đơn vị thận trên với cả các trường hợp mổ mở hoặc nội soi [8]. Trong 20 bệnh nhân của nghiên cứu có 2 trường hợp có biểu hiện giãn của bể thận đơn vị thận dưới lần lượt là 8 và 13mm. Chúng tôi đã tiến hành chụp lại xạ hình thận sau phẫu thuật ở các bệnh nhân này, kết quả không có tổn thương nhu mô thận dưới, thuốc lưu thông bình thường qua hệ tiết niệu. Mặc dù cần có thời gian theo dõi lâu dài hơn nhưng bước đầu có thể thấy phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt đơn vị thận trên hầu như không có biến chứng đặc biệt nào. V. KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt đơn vị thận trên mất chức năng trong điều trị thận niệu quản đôi hoàn toàn ở trẻ em là an toàn và hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jordan GH, Winslow BH (1993). “Laparoendoscopic upper pole partial nephrectomy with ureterectomy”. J Urol,150,940-943. 2. Whitten SM, Wilcox DT (2001). Duplex systems. Prenat Diagn, 21,952–7. 3. Nguyễn Việt Hoa, Vũ Hồng Tuân (2018). “Nội soi sau phúc mạc cắt thận phụ mất chức năng trong thận niệu quản đôi: Kinh nghiệm 31 trường hợp”.Tạp chí y học Việt Nam, số 1 tháng 6, 132-137. 4. Leclair MD, Vidal I et al (2009). “Retroperitoneal laparoscopic heminephrectomy in duplex kidney in infants and children: a 15-year experience”. Eur Urol, 56, 385-389. 5. Castellan M, Gosalbez R et al (2006). “Transperitoneal and retroperitoneal laparoscopic heminephrectomy—what approach for which patient?”. J Urol, 176, 2636-2639. 6. Borzi PA, Yeung CK (2004). “Selective approach for transperitoneal and extraperitoneal endoscopic nephrectomy in children”. J Urol, 171, 814-816. 7. Hiorns MP, Mazrani W et al (2008). “Follow-up imaging after laparoscopic heminephrectomy in children”. Pediatr Radiol, 38, 762-765. 8. Gundeti MS, Ransley PG et al (2005).” Renal outcome following heminephrectomy for duplex kidney”. J Urol, 173,1743-1744. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NGỘ ĐỘC MỘT SỐ MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI Đặng Thị Xuân1, Nguyễn Trung Anh2 TÓM TẮT42 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opi tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 72bệnh nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opiđiều trị tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2017 đến 6/2019. Kết quả: Loại ma túy thường 1Trung Tâm Chống Độc - Bệnh viện Bạch Mai 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Xuân Email: xuandangthi@bachmai.edu.vn Ngày nhận bài: 5.3.2021 Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021 Ngày duyệt bài: 5.5.2021 gặp: Amphetamin (29,2%), MET (22,2%), MDMA (19,4%), THC (20,8%), Ketamin (8,3%). Đặc điểm lâm sàng chủ yếu về tim mạch và thần kinh trung ương trong hội chứng cường giao cảm và hội chứng serotonin: nhịp tim nhanh (73,6%), tăng huyết áp (45,8%),sốt (43,1%); Rối loạn ý thức 100% (kích thích 58,3%, vật vã 23,6% và 18,1% lẫn lộn/hôn mê); tăng tiết mồ hôi (77,8%), giãn đồng tử (59,7%), tăng trương lực cơ (55,6%), tăng phản xạ gân xương (47,2%); 84,7% có hội chứng serotonin. Cận lâm sàng: tăng bạch cầu (41,7%), tăng CK (38,9%), tiêu cơ vân (13,9%),suy thận cấp (12,5%), tăng troproninT 10%. Kết luận: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ngộ độc ma túy cần thiết để chẩn đoán và xử trí cấp cứu cho các bệnh nhân. Từ khóa: ngộ độc ma túy TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 175 SUMMARY CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH DRUGS OF ABUSE POISONING AT POISON CONTROL CENTER BACHMAI HOSPITAL Objective: to assess clinical and laboratory characteristics of patients with non-opium drugs of abuse poisoning. Subjects and Methods: A observational study included 72 poisoned non-opium drug poisoning patientstreated at Poison Control Center Bach Mai Hospital from 1/2017 to 6/2019. Results: Common non-opium drugs of abuse: Amphetamine (29.2%), MET (22.2%), MDMA (19.4%), THC (20.8%), Ketamin (8.3%). The main clinical features of cardiovascular and central nervous system in sympathomimetic and serotonin syndromes: tachycardia (73.6%), increased blood pressure (45.8%), fever (43.1%); Consciousness disorder 100% (stimulus 58.3%, struggling 23.6% and 18.1% confusion/coma), increased sweating (77.8%), dilated pupils (59.7%), increased muscle tone (55.6%), increased tendon reflexes (47.2%); 84.7% have serotonin syndrome. Laboratory: leukocytosis (41.7%), increased CK(38.9%), rhabdomyolysis (13.9%), acute renal failure (12.5%), increased troproninT (10%). Conclusion: the evaluation of clinical and laboratory characteristics in patients with drugsof abuse poisoning is essential for early diagnosis and management of patients. ... đá (hàng đá), tên gọi chung cho các loại ma túy tổng hợp. THC-cần sa còn gọi là marijuana/ cannabis, là chất kích thích thần kinh từ cây Cannabis được sử dụng cho mục đích y tế hoặc giải trí.Ketamin thường có trong thuốc gây mê sử dụng trong y tế, tuy nhiên cũng là chất gây nghiện gần đây được sử dụng nhiều hơn. Hiện nay, nhiều loại ma túy tổng hợp được tìm thấy trong sản phẩm như “nước vui”, “ma túy trà sữa”, “bánh cần”. Ma túy chủ yếu sử dụng đường uống (79,2%). Các loại ma túy cũ được sử dụng chủ yếu là hít, chích. Ma túy mới có nhiều hình thức sử dụng: THC có thể hút, hít hơi, trộn vào thực phẩm, hoặc như chất chiết xuất, ma túy đá (MET) có thể nuốt, hít, uống hoặc tiêm[5], [6]. • Đặc điểm lâm sang. Hầu hết các chất ma túy có tác dụng lên hệ tim mạch, hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng trên tiêu hóa, tiết niệu cũng có thể gặp. Các triệu chứng lâm sàng thường trong 2 hội chứng hội chứng cường giao cảm và hội chứng serotonin[4], [7]. Các triệu chứng thần kinh thường gặp khi ngộ độc các loại ma túy này gồm lo lắng, tính khí dễ thay đổi, kích thích, hung hãn, ảo thị, ảo giác, loạn thần kiểu tâm thần phân liệt paranoid. Amphetamin có tác dụng kích thích làm giải phóng catecholamin đặc biệt là dopamin và norepinephrin ở đầu tận thần kinh, ức chế tái hấp thu catecholamin và ức chế monoamine oxidase. Amphetamines đặc biệtlà MDMA, PMA, fenfluramin, và dexfenfluramin, cũng gây giải phóng serotonin và ức chế tái hấp thu serotonin tại xynap thần kinh [5].Các triệu chứng về ý thức gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là kích thích bồn chồn (58,3%), vật vã (23,6%) và hôn mê (18,1%). Tỉ lệ có kích thích, bồn chồn cao nhất đối với người sử dụng Ketamin (66,7%), tiếp đến là MDMA (64,3%). Tỉ lệ hôn mê cao trong nhóm sử dụng Ketamin (33,3%). Mặc dù sự khác biệt không đủ có ý nghĩa nhưng có thể thấy các ma túy trong nghiên cứu đều gây rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau. Triệu chứng thần kinh trung ương là một trong các triệu chứng chínhkhi ngộ độc chất gây nghiện. Các dấu hiệu có thể thay đổi từ lơ mơ, ngủ gà tới hôn mê. Có chất có tác dụng hỗn hợp kích thích - đối kháng gây phản ứng bồn chồn hay thậm chí loạn thần do kích thích thụ thể sigma [4], [5], [7]. Cần sa có tác dụng lên tâm thần và sinh lý, gây thư giãn và hưng phấn ("bay bổng"), thay đổi nhận thức, tăng ham muốn tình dục, ở liều cao có thể gây ảo tưởng thị giác, thính giác, tách rời thực tế [6]. Ketamin là đối kháng N-methyl- D-aspartat, ức chế tái nhập dopaminh và chủ vận thụ thể mu-opioid. Đồng thời, Ketamin cũng làm cản trở con đường của não trước khi phong tỏa cảm giác bản thể, ức chế chọn lọc hệ thống đồi thị võ não trước khi ức chế các trung tâm não (hệ viền và hoạt hóa lưới) [7]. Các triệu chứng của ngộ độc chất gây nghiện trên hệ tuần hoàn có thể gặp rối loạn tăng hoặc giảm huyết áp, nhịp nhanh hoặc chậm, loạn nhịp, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, co thắt mạch, Kết quả nghiên cứu cho thấy nhịp tim nhanh là triệu chứng gặp ở phần lớn các BN (73,6%). Trong đó nhiều nhất là ở người sử dụng THC (86,7%), Ketamin (83,3%), Amphetamin (76,2%), MET (68,8%) và MDMA (57,1%). Gần một nửa số BN có rối loạn huyết áp, tỉ lệ tăng huyết áp là 45,8% vànhiều nhất ở nhóm dùng Amphetamin (57,1%). Chỉ có 2 BN có tụt huyết áp sau dùng THC. Chất gây nghiện có rất nhiều tác dụng trực tiếp trên hệ thống tim mạch. Tăng huyết áp và mạch do cường giao cảm. Tụt huyết áp có thể do giãn tĩnh mạchgây giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương, dấu hiệu này thường không thấy rõ khi bệnh nhân nằm. Không có tác dụng trên tính co bóp và tính dẫn truyền của cơ tim ngoại trừ propoxyphen, meperidin hoặc pentazocin. Các loạn nhịp tim cũng thường là do thiếu ôxy. Tuy nhiên, nếu tụt huyết áp nhiều cần tìm thêm các nguyên nhân khác như ngộ độc đồng thời các chất khác, sốc giảm thể tích (chấn thương),tổn thương tim[4]. Tăng thân nhiệt cũng là một triệu chứng thần kinh trung ương hay gặp đối với những bệnh nhân ngộ độc chất gây nghiện. Sốt là triệu chứng gặp ở gần một nửa số đối tượng nghiên cứu (43,1%) do tăng vận động, cường giao cảm. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 179 Tỉ lệ này cao nhất trong nhóm sử dụng Ketamin (66,7%) và thấp nhất trong nhóm dùng MDMA (28,6%). Tuy vậy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ có sốt giữa các nhóm đối tượng sử dụng các loại ma túy khác nhau. Các triệu chứng giao cảm ở các bệnh nhân gồm vã mồ hôi, thở nhanh, đồng tử giãn, run, buồn nônĐa số đối tượng nghiên cứu sử dụng tất cả các loại ma túy trong nghiên cứu có tăng tiết mồ hôi (77,7%), trong đó cao nhất là những người dùng Aphetamin (80,9%) và THC (80,0%), thấp nhất là ở nhóm dùng Ketamin (66,7%). Giãn đồng tử gặp ở 59,7% số BN và nhiều hơn ở nhóm dùng MET, THC và Ketamin là 68,7%; 66,7% và 66,7%. Trong nghiên cứu này, không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về các triệu chứng giao cảm giữa các nhóm sử dụng ma túy khác nhau.Triệu chứng cường giao cảm được nhiều tác giả ghi nhận trong ngộ độc các ma túy tổng hợp [4], [5]. Tỉ lệ có tăng trương lực cơ trong nghiên cứu là 55,6%. Tỉ lệ này giảm dần theo thứ tự ở người dùng THC (73,3%), Amphetamin (66,7%), MET (50%), MDMA (35,7%) và Ketamin (33,3%). 47,2% số bệnh nhân có tăng phản xạ gân xương, trong đó cao nhất ở nhóm sử dụng Amphetamin (57,1%) và thấp nhất trong nhóm dùng Ketamin (33,3%). Chưa tới 10% số đối tượng nghiên cứu có giảm trương lực cơ (9,7%). Mức độ nặng của ngộ độc amphetamin tăng theo liều lượng dùng và giảm với mức độ dung nạp của người dùng. Có những người dung nạp tới 5mg/ngày; gấp 100 lần liều điều trị tối đa hằng ngày. Ngộ độc amphetamin gây tử vong thường liên quan đến co giật và hôn mê [4]. Người bệnh sử dụng và ngộ độc chất gây nghiện thường có các triệu chứng Serotonin như bồn chồn kích động, đổ mồ hôi, sốt, tăng huyết áp, tim đập nhanh, thở nhanh, tăng phản xạ gân xương, giãn đồng tử [6]Hầu như bệnh nhân sử dụng 5 loại ma túy trong nghiên cứu đều có hội chứng Serotonin đặc biệt là ngộ độc Ketamin. Tỉ lệ có hội chứng Serotonin ở các nhóm sử dụng THC, Amphetamin, MET, MDMA trong nghiên cứu lần lượt là 86,7%; 85,6%; 81,3% và 78,6%. • Cận lâm sàng. Những thay đổi về huyết học gặp với tỉ lệ nhỏ và không khác biệt giữa các loại ma túy. Có 41,7% số bệnh nhân có tăng bạch cầu. Trên thực tế, tăng bạch cầu là phản ứng chung của nhiều tác nhân ngộ độc. Rối loạn điện giải hạ natri máu gặp ở 6,9% số bệnh nhân, gặp chủ yếu nhóm MET và Amphetamin, không gặp ở bệnh nhân dùng THC và ketamin. Yếu tố chính gây hạ natri máu là sự bài tiết không thích hợp của arginine vasopressin (AVP) do các chất chuyển hóa của thuốc lắc gây ra. Thuốc lắc gây ra các tác dụng tim mạch thoáng qua với nhiệt độ cơ thể tăng, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi nhiều, nóng bừng, khô miệng và tăng cảm giác khát. Tác giả Van Dijken và cộng sự năm 2013 nhận thấy tỉ lệ hạ natri máu ở bệnh nhân ngộ độc ma túy là 26,7% [8].Hạ kali gặp ở 56,9% số BN, cao nhất ở nhóm sử dụng ketamin (83,3%), giảm dần ở các nhóm dùng THC (66,7%), Amphetamin (61,9%), MDMA (50%) và MET (37,5%), không khác biệt giữa các loại ma túy (p>0,05). Tăng Glucose ở 29,2% số BN, gặp nhiều ở nhóm Amphetamin. Tăng đường máu là tình trạng thường gặp ở các bệnh nhân cấp cứu. Ở bệnh nhân nặng có hiện tượng bề mặt tế bào tăng sản sinh các protein có tính chất gây tăng cortisol, catecholamin, growth hormone gây tình trạng tăng đường huyết. Tăng CK ở 38,9% số BN, cao nhất ở nhóm Ketamin (50%) và thấp nhất là MDMA (28,6%). Tuy nhiên chỉ có 13,9% BN có tiêu cơ vân và 12,5% có suy thận cấp. Tiêu cơ vân thường do các bệnh nhân bị kích động, vận động nhiều, run cơ. Tiêu cơ vân cũng là nguyên nhân khá thường gặp cả trong ngộ độc ma túy và hội chứng cai ma túy và cai rượu. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu 72 bệnh nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opi, chúng tôi thấy: Loại ma túy không phải nhóm opi thường gặp tại Trung tâm Chống độc là: Amphetamin (29,2%), MET (22,2%), MDMA (19,4%), THC (20,8%), Ketamin (8,3%). Dấu hiệu lâm sàng chủ yếuvề tim mạch và thần kinh trung ươngtrong hội chứng cường giao cảm và hội chứng serotonin: Nhịp tim nhanh (73,6%); tăng huyết áp (45,8%), sốt (43,1%); Rối loạn ý thức 100% (kích thích 58,3%, vật vã 23,6% và 18,1% lú lẫn/hôn mê); tăng tiết mồ hôi (77,8%), giãn đồng tử (59,7%), tăng trương lực cơ (55,6%), tăng phản xạ gân xương (47,2%); 84,7% có hội chứng serotonin. Cận lâm sàng: tăng bạch cầu 41,7%, tăng CK 38,9%; tiêu cơ vân 13,9%; suy thận cấp 12,5%; tăng troproninT 10%. Kết quả điều trị: Khỏi 66 BN (91,7%), di chứng rối loạn tâm thần 6 BN (8,3%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. United Nations Office on Drugs and Crime (UNODC) 2016. World Drug Report 2016. 2. Nguyễn Thanh Long và và cộng sự. Hành vi nguy cơ lây nhiễm và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 180 nghiện chích ma túy tại khu vực nông thôn miền núi tỉnh Bắc Giang, năm 2010. Tạp chí Y học thực hành2010, số 742-743: 197-200 3. Nguyễn Thị Dụ, Định hướng chung chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp, Tư vấn chẩn đoán và xử trí nhanh ngộ độc cấp. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 2004; 9-22. 4. Gainza I., Nogue S., Martinez Velasco C.,et al (2003), "Drug poisoning", An Sist Sanit Navar, 26 (1): 99-128. 5. Spiller H. A., Hays H. L., Aleguas A. (2013), "Overdose of drugs for attention-deficit hyperactivity disorder: clinical presentation, mechanisms of toxicity, and management", CNS Drugs, 27(7), tr. 531-43. 6. Fogel C Osborne GB (2008), "Understanding the motivations for recreational marijuana use among adult Canadians", Substance Use & Misuse,43(3-4), 539–72. 7. Robert J Hoffman (2020), “Ketamine poisoning”, Uptodate 2020. 8. Geetruida D van Dijken, Renske E Blom, Ronald J Hené, et al (2013), High incidence of mild hyponatraemia in females using ecstasy at a rave party, Nephrol Dial Transplant, 28(9):2277-83. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Nguyễn Văn Tuấn1, Phạm Hồng Phương2 TÓM TẮT43 Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim. Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ± 12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%, sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD, 56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số là hẹp độ 4 và độ 5. Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, chụp động mạch vành qua da 1Trường Đại học Y khoa Vinh, 2Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn Email: tuanminh1975@gmail.com Ngày nhận bài: 2.3.2021 Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021 Ngày duyệt bài: 4.5.2021 SUMMARY THE CLINICAL, SUBCLINICAL FEATURES AND RESULTS OF PERCUTANEOUS ANGIOGRAPHY IN PATIENTS WITH MYOCARDIAL INFARTION AT THE NGHE AN GENERAL HOSPITAL Acute myocardial infarction is a medical emergency with serious complications such as cardiogenic shock and arrhythmia. Percutaneous coronary angiography is a measure to determine the location and extent of coronary artery damage and interventions to re-open coronary arteries. Objectives: To describe the clinical and subclinical features and the results of percutaneous coronary angiography in patients with acute myocardial infarction at the Nghe An General Hospital. Results: The average age was 72.5 ± 12.1 years, and male accounted for 70.79%. The majority of patients had one or more associated risk factors: hypertension (51.61%), dyslipidemia (25.80%), smoking (24.90%), diabetes ( 22.50%), abuse of alcohol (4.84%). The time from chest pain to hospital admission: before 12 hours was 58.06%, before 24 hours was 67.74%, and after 24 hours was 32.26%. The rate of the stenosis of one coronary arteries is 41.93%, the stenosis of two coronary arteries is 45.16%, the stenosis of three coronary arteries is 11.91%. Of which, 75.81% had LAD stenosis, 56.45% had RCA stenosis, 43.55% had LCX stenosis. Conclusion: Most people with acute myocardial infarction have one or more associated cardiovascular risk factors. The proportion of patients going to the hospital that is capable of performing vascular intervention after 24 hours since chest pain remains high (32,26%). The rate of one coronary stenosis is 41,93%, two coronary stenosis is 45,16%, three coronary stenosis is 11,91% and the majority is grade 4 and 5 stenosis. Keywords: Acute myocardial infarction, percutaneous coronary angiography I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một cấp cứu nội
File đính kèm:
- dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_ngo_doc_mot_so_ma_tuy_tai_tru.pdf