Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong

Theo hướng dẫn hiệp hội đột quỵ Hoa kỳ năm

2019, dựa vào thời gian khởi phát để lựa chọn phương

pháp điều trị với mục đích tái thông mạch tắc sớm

cho BN NMN trong vòng 24H đầu [1]. Nhưng có nhiều

trường hợp không xác định được mốc thời gian khởi

phát, nên CLVT tưới máu não, cộng hưởng từ được

khuyến cáo để đánh giá mức độ tổn thương não thật

sự để có hướng xử trí phù hợp [2].

Trên CLVT tưới máu năo, có khả năng đánh giá

chính xác mức độ tổn thương thật sự nhu mô não để

giúp việc tiền lượng và lựa chọn phương phát điều trị

phù hợp. Đề tài này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu

đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp CLVT 128 dãy tưới

máu năo trên 35 BN NMN cấp do tắc động mạch cảnh

trong được chụp CLVT tưới máu não và có chỉ định can

thiệp lấy huyết khối cơ học.

Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong trang 1

Trang 1

Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong trang 2

Trang 2

Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong trang 3

Trang 3

Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong trang 4

Trang 4

Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong trang 5

Trang 5

Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 8860
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong

Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 59
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ
CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY 
TƯỚI MÁU NÃO TRONG CHẨN ĐOÁN 
NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC 
ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG
Image features and role of 128-slice ct perfusion in 
diagnosis of acute ischemic stroke due to internal 
carotid artery occlusion
Sor Sotheary*, Vũ Đăng Lưu*, Trần Anh Tuấn*, 
Nguyễn Quang Anh*, Nguyễn Tất Thiện*
 * Trung tâm điện quang 
Bệnh viện Bạch Mai, Đại học 
Y Hà Nội
Abstract: For acute ischemic stroke (AIS) patient, assessment 
of cerebral injury plays a very important role in choosing treatment for 
better outcome and reduces mortality. CT perfusion (CTP) can assess the 
infarct area and tissue at risk area. Therefore, CTP has a very important 
role in the choice of treatment and prognosis for AIS patient.
Objective: (1) Image features of 128-slice CT perfusion in 
diagnosis of ASI. (2) Role of CTP in assessing the extent and prognosis 
of acute cerebral infarction due to internal carotid artery occlusion.
Method: A prospective descriptive cross-sectional study of 35 
acute ischemic stroke due to internal carotid artery occlusion patients, 
had 128-slice CT perfusion, and indicated for mechanical thrombectomy 
in Bach Mai Radiology Center from April 2019 to June 2020. 
Results: Mean age of 66.57 ± 11.98, the average baseline NIHSS 
was 17.23 ± 4.47, 32 patients (91.43%) had early infarcted signs on Non-
contrast CT (NCCT). ICA occlusion site: ICA 20%, Tandem 42.9%, ICA 
Terminus 37.1%. Mean volume of infarct core 34.60 ± 33.34 cm3, and 
penumbra 102.98 ± 40.07 cm3. Mean relative MTT 252.86 ± 81.49%. 
Mean CBV infarct core 1.19 ± 0.39 ml / 100g. ASPECTS score and 
infarct core volume, as well as the rate of post-intervention bleeding with 
infarct core volume were statistically significant (p <0.05).
Conclusion: A 128-slicce CTP of AIS due to ICA occlusion is 
characterized by: mean infarct core volume is greater than mean infarct 
core volume of AIS due to anterior circulation large artery occlusion 
(AC-LAO) in general, although the majority of patients were admitted 
to the hospital early. From the correlation between infarct core volume 
and the risk of post-intervention bleeding, it is possible to predict patients 
with AIS due to ICA have higher rate of post-intervention bleeding than 
patients with AIS due to AC-LAO in general.
Keywords: CT perfusion, acute ischemic stroke, AIS, ICA occlusion
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202060
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. GIỚI THIỆU
Theo hướng dẫn hiệp hội đột quỵ Hoa kỳ năm 
2019, dựa vào thời gian khởi phát để lựa chọn phương 
pháp điều trị với mục đích tái thông mạch tắc sớm 
cho BN NMN trong vòng 24H đầu [1]. Nhưng có nhiều 
trường hợp không xác định được mốc thời gian khởi 
phát, nên CLVT tưới máu não, cộng hưởng từ được 
khuyến cáo để đánh giá mức độ tổn thương não thật 
sự để có hướng xử trí phù hợp [2].
Trên CLVT tưới máu năo, có khả năng đánh giá 
chính xác mức độ tổn thương thật sự nhu mô não để 
giúp việc tiền lượng và lựa chọn phương phát điều trị 
phù hợp. Đề tài này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp CLVT 128 dãy tưới 
máu năo trên 35 BN NMN cấp do tắc động mạch cảnh 
trong được chụp CLVT tưới máu não và có chỉ định can 
thiệp lấy huyết khối cơ học. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
* Tiểu chuẩn lựa chọn: các bệnh nhân được lựa 
chọn thỏa mãn các tiêu chuẩn: 
− Tuổi ≥18
− Có các dấu hiệu thiếu sót về thần kinh rõ ràng 
NIHSS ≥ 6
− Bệnh nhân bị nhồi máu não cấp (< 24H)
− Không bị chảy máu não
− CTA: tắc động mạch cảnh trong
− Được chụp cắt lớp vi tính tưới máu trước điều trị
− Đủ tiêu chuẩn can thiệp lấy huyết khối bằng 
dụng cụ cơ học (DEFUSE 3)
• Tổn thương < 1/3 vùng cấp máu động mạch não 
giữa
• Thể tích lõi nhồi máu <70ml, tỷ lệ mô thiếu máu/
lõi ≥1.8
− Được cộng hưởng từ hoặc CLVT theo dõi sau 
điều trị
− Đồng ý tham gia nghiên cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
BN giả tắc động mạch cảnh trong trên CTA: là 
những BN hẹp nặng đoạn gần ĐM cảnh trong, giảm 
dần dòng chảy đoạn xa ĐM cảnh trong gây hình ảnh 
tắc giả trên CTA nhưng trên DSA vẫn hiện hình của ĐM 
cảnh trong.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0
− Các biến số định tính thì tính theo tỉ lệ %
− Các biến số định lượng thì tính giá trị trung bình, 
độ lệch
− Thuật toán kiểm định Test Fisher’s hai phía, tính 
mức ý nghĩa “p”, mối tương quan Pearson “r”. 
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm hình ảnh nhồi máu não cấp 
Bảng 1. Vùng NMN theo điểm ASPECTS trên chụp CLVT sọ não lần đầu
Vùng nhồi máu theo điểm ASPECTS
(N=35) Thời gian (giờ)
< 6 ≥ 6 Tổng
n Tỉ lệ (%) n
Tỉ lệ 
(%) n Tỉ lệ (%)
Có nhồi máu não
1 Vùng 11 31.44 3 8.57 14 40.01
≥ 2 Vùng 9 25.71 9 25.71 18 51.42
Tổng 20 57.15 12 34.28 32 91.43
Không thấy h́nh ảnh NMN 3 8.57 0 0.00 3 8.57
Tổng số 23 65.72 12 34.28 35 100.00
Nhận xét: 32 BN (91,4%) có thấy NMN trên chụp CLVT lần đầu. 3 BN (8.57 %) không thấy NMN đều được 
chụp trước 6 giờ từ lúc khởi phát. 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 61
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Vị trí tắc động mạch cảnh trong
Vị trí tắc n Tỉ lệ (%)
Cảnh trong 7 20
Tandem Cảnh trong 15 42.9
Tận cảnh trong 13 37.1
Tổng số 35 100
Nhận xét: Tỷ lệ đột quỵ do tắc ĐM cảnh 20%, Tandem 42.9%, đoạn tận 37.1%.
Bảng 3. CBF, MTT vùng NMN
Vùng nhồi máu não N Nhỏ nhất
Lớn 
nhất
Trung bình
Lưu lượng máu não (CBF) ml/100g/phút
Vùng lõi nhồi máu 35 3.3 9.6 6.39 ± 1.88
Vùng nguy cơ 35 13.6 19 15.63 ± 1.30
Thời gian vận chuyển trung bình MTT (%) 35 150 450 252.86 ± 81.49
Thể tích máu não (CBV) ml/100g 35 0.24 1.6 1.19 ± 0.39
Nhận xét: MTT tương đôi trung bình vùng nhồi máu là 252.86 ± 81.49 %, CBV trung bình vùng nhồi máu 
là 1.19 ± 0.39 ml/100g.
Hình 1. BN Nguyễn Văn K. 67 tuổi, đột quỵ giờ thứ 7
Nhòi máu thùy trán – thái dương – thùy đảo – bao trong - nhân bèo trái (ASPECTS 5 điểm) A. CBF: lưu lượng 
máu 10/ml/100g/phút B. CBV lưu lượng máu 0.6 ml/100g C. MTT tương đối ~ 450%, (mũi tên) vùng không khớp 
nhau trên bản đồ CBV – MTT là vùng mô nguy cơ - penumbra
Bảng 4. Thể tích các vùng tổn thương thiếu máu não trước can thiệp Bảng
Vùng nhồi máu não N Nhỏ nhất Lớn nhất
Trung bình
( X ± SD)
Vùng lõi nhồi máu 35 5 ml 88.29 ml 30.76 ± 20.80ml
Vùng nguy cơ 35 35 ml 187 ml 1.73 ± 39.40ml
Nhận xét: Thể tích trung bình lõi nhồi máu là 30.76 ± 20.80ml, vùng nguy cơ là 104.73 ± 39.40ml.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202062
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 1. Tương quan giữa điểm ASPECTS với 
thể tích lõi hoại tử 
Nhận xét: điểm ASPECTS và lõi nhồi máu sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Có mối tương 
quan nghịch giữa điểm điểm ASPECTS với thể tích lõi 
hoại tử (r = -0.61). 
Bảng 5. Tương quan giữa biến chứng chảy máu 
não sau can thiệp với thể tích lõi nhồi máu 
Chảy 
máu não 
N=35
40 cm3 p
n
Tỷ lệ 
(%)
n
Tỷ lệ 
(%)
n
Tỷ lệ 
(%)
< 
0.05
Có chảy 
máu
1 2.90 5 14.30 8 22.90
Không 
chảy máu
14 40.00 6 17.10 1 2.90
Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
biến chứng chảy máu sau can thiệp lấy huyết khối cơ 
học với nhóm thể tích lõi nhồi máu với (p<0.05).
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm hình ảnh nhồi máu não cấp
Đặc điểm hình ảnh nhu mô não
Trong 35 trường hợp tắc động mạch tắc động 
mạch cảnh trong cấp, chúng tôi ghi nhận 32/35 trường 
hợp có dấu hiệu thay đổi sớm trên phim chụp CLVT 
lần đầu, chiểm tỷ lệ 91.4 % (Bảng 1). Kết quả này 
tương đương với nghiên cứu của Trương Lê Tuấn Anh 
(90,4%), Nguyễn Duy Trinh (91%).
3 BN còn lại (chiếm 8.57 %) không thấy dấu hiệu 
NMN đều được chụp trước 6 giờ từ lúc khởi phát (Bảng 
1). Điều này có thể chứng mình rằng dấu hiệu nhồi máu 
não sớm đôi khi kín đáo không được phát hiện hoặc 
thậm chí không thể phát hiện được [3], [4].
Đặc điểm hình ảnh mạch máu não
Theo nghiên cứu của Fischer5 và công sự trên 
201 bệnh nhân, sự phân loại vị trí tắc động mạch cảnh 
trong đã đưa ra: (1) Tắc động động mạch cảnh trong 
đoạn trong hoặc ngoài sọ không kèm tắc nhánh nhánh 
chính của động mạch não giữa (đoạn M1, M2) và động 
mạch não trước (đoạn A1, A2), (2) Tắc động mạch cảnh 
trọng đoạn trong hoặc ngoài sọ kèm tắc nhánh chính 
động mạch não giữa (đoạn M1, M2) hoặc động mạch 
não trước (đoạn A1, A2), hay gọi là tắc dang Tandem, 
(3) Tắc đoạn tận động mạch cảnh trong vị trí ngã ba.
Trong nghiên cứu chúng tôi, NMN cấp đa số là do 
tắc ĐM cảnh trong dạng Tandem 42.9%, tiếp theo là do 
đoạn tận 37.1%, ĐM cảnh 20%. Khác với nghiên cứu của 
Fischer trên 201 BN, tắc ĐM cảnh trong đoạn tận chiếm ưu 
thế với tỷ lệ 107 BN (53%), tắc dạng Tandem 76 BN (38%), 
tắc ĐM cảnh trong 18 BN (9%), cũng như Ridwan Lin6 trên 
85 BN NMN do tắc đoạn tận chiếm 88%, dạng Tandem 
chiếm 11%, và còn lại là do tắc cảnh trong. Sự khác nhau 
này có thể do BN chúng tôi ưu thế có bệnh tăng huyết áp, 
bệnh xơ vữa động mạch, hẹp mạn tính động mạch cảnh 
đoạn ngoài hoặc trong sọ, nên cơ chế tắc mạch có thể do 
huyết khối từ mảng xơ vữa từ đoạn gần gây tắc đoạn xa, 
gây tắc nhiều vị trí cùng bên động mạch.
Đặc điểm hình ảnh tưới máu não
Vùng hoại tử “vùng lõi – infarct core” là vùng khớp 
nhau trên bản đồ CBV/ MTT. Vùng mô nguy cơ “vùng tranh 
tối tranh sáng – penumbra” nằm cạnh xung quanh vùng lõi, 
tức là vùng không khớp nhau trên bản đồ CBV/MTT [7], [8]. 
Trong 35 trường hợp thăm khám hình ảnh CLVT 
tưới máu não, 32 (91,43%) BN có giảm CBV với giá 
trị trung bình vùng nhồi máu là 1.19 ± 0.39 ml/100g, 
trong đó có 3 (8.57%) BN không có giảm CBV. MTT 
tương đôi trung bình vùng nhồi máu là 252.86 ± 81.49 
Thể tích trung bình lõi nhồi máu là 34.60 ± 33.34 cm3, 
vùng nguy cơ là 102.98 ± 40.07 cm3, và chỉ số PRR 
trung bình là 76 ± 12 % (Bảng 4).
Theo Wintermark9 và cộng sự nghiên cứu trên 130 
bệnh nhân cho thấy giá trị tuyết đối CBV< 2ml/100mg 
có thể xác định vùng lõi nhồi máu, và gia trị tương đối 
MTT kéo dài > 145% có thể xác định dược vùng mô 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 63
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
nguy cơ. Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng 
với các nghiên cứu này cho thấy việc dựa vào tình 
trạng tưới máu não vùng nhồi máu để chẩn đoán xác 
định vùng lõi nhồi máu và vùng mô nguy cơ cũng phù 
hợp. Nghiên cứu EPITHET có thể tích lõi nhồi máu cao 
hơn với giá trị trung bình là 21 cm3 và vùng nguy cơ 
có thể tích thấp hơn là 105 cm3 10 và cũng cao hơn so 
với kết quả của nghiên cứu của Nguyễn Quang Anh 
với giá trị trung bình thể tích lõi là 24,20±8,57cm3, vùng 
nguy cơ có thể tích 107,36±30,86 cm3. Tuy nhiên, kết 
quả trong nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế do số 
lượng bệnh nhân ít và các bệnh nhân không được đánh 
giá lại tình trạng tưới máu não sau điều trị.
2. Vai trò chụp cắt lớp vi tính tưới máu não
Đánh giá lõi nhồi máu trước can thiệp với điểm 
ASPECTS
Thể tích vùng nhồi máu não có mối tương quan 
với thang điểm ASPECTS ở những bệnh nhân trong 
nghiên cứu với hệ số tương quan r = - 0.61, p<0,05 
(biểu đồ 1). Thể tích càng lớn thì thang điểm ASPECTS 
càng thấp. Kết quả của chúng tôi cũng giống như kết 
quả nghiên cứu của Margerie-Mellon, nghiên cứu 330 
bệnh nhân nhồi máu động mạch não giữa, cho thấy 
có sự tương quan chặt chẽ (r = - 0,82, p<0,01) giữa 
thang điểm ASPECTS và thể tích nhồi máu. Tác giả 
nhận thấy, tất cả (207) bệnh nhân có ASPECTS ≥7 đều 
có thể tích <70 cm3, trong khi đó có 32/34 bệnh nhân có 
ASPECTS 100ml. Tác giả đã đưa ra kết 
luận rằng với ASPECTS < 4 hoặc ASPECTS ≥7 có thể 
sử dụng thay thế thể tích >100 cm3 và <70 cm3. Đây là 
những mốc thể tích mà người ta cho rằng có ý nghĩa 
lớn trong tiên lượng điều trị và phục hồi lâm sàng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân có 
ASPECTS ≥ 7 đều có thể tích ≤ 70 cm3. Như vậy việc áp 
dụng thang điểm ASPECTS cũng có thể sơ bộ đánh giá 
thể tích vùng nhồi máu. Đánh giá thang điểm ASPECTS 
nhanh chóng và dễ áp dụng ở những cơ sở chưa có đủ 
điều kiện chụp cắt lớp vi tính tưới máu do có sự liên quan 
giữa thể tích tổn thương và thang điểm ASPECTS.
3. Nhận xét một vài trường hợp biến chứng 
chảy máu nội sọ có triệu chứng 
Trong số bệnh nhân nghiên cứu, có 14 trường hợp 
chảy máu sau can thiệp (tỷ lệ 40%), trong đó có 4 trường 
hợp chảy máu có triệu chứng (tỷ lệ 11.42%) và đều có lõi 
nhồi máu lớn hơn >70 cm3 (lớn nhất 189cm3), ba trường 
hợp này sau đó tử vong, một trường hợp mRs 4 điểm. Các 
trường hợp chảy máu còn lại phục hồi lâm sàng chậm.
Các bệnh nhân chảy máu trong nhóm của chúng 
tôi, hầu hết có thể tích lõi nhồi máu lớn, thang điểm 
ASPECTS 5 và 6 điểm, vùng nhồi máu lớn, do vậy nguy 
cơ chảy máu cao hơn các bệnh nhân còn lại.
Theo Thomalla, Biến chứng chảy máu cũng thường 
gặp hơn ở những bệnh nhân được điều trị muộn, bệnh 
nhân có điểm ASPECTS thấp. Theo Cucchiara, nếu 
ASPECTS ≤ 7 (tương đương >1/3 diện cấp máu động 
mạch não giữa), tăng tỷ lệ chảy máu lên 5,63 lần so với 
nhóm ASPECTS >7. Tuổi BN tăng 1 tuổi, tăng nguy cơ 
chảy máu có triệu chứng lên 1,03 lần, đặc biệt >80 tuổi, 
nguy cơ chảy máu có triệu chứng cao. Điểm NIHSS tăng 
1 điểm, tăng nguy cơ chảy máu triệu chứng lên 1,09 lần.
V. KẾT LUẬN
Hình ảnh cắt lớp vi 128 dãy tính tưới máu não của 
nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong có đặc 
điểm: diện tích lõi nhồi máu trung bình lớn hơn diện tích 
lõi nhồi máu trung bình của nhóm bệnh nhân nhồi máu 
do tắc mạch vòng tuần hoàn trước nói chung, mặc dù 
đa số bệnh nhân đã nhập viện sớm.
Từ mối tương quan giữa diện tích lõi nhồi máu và 
nguy cơ chảy máu sau can thiệp, cho phép tiên đoán 
BN NMN não cấp do tắc ĐM cảnh trong tỷ lệ chảy máu 
sau can thiệp cao hơn so với BN nhồi máu não do tắc 
mạch vòng tuần hoàn trước nói chung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Powers WJ, Rabinstein AA, Ackerson T, et al. 
Guidelines for the Early Management of Patients 
With Acute Ischemic Stroke: 2019 Update to the 
2018 Guidelines for the Early Management of 
Acute Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare 
Professionals From the American Heart 
Association/American Stroke Association. Stroke. 
2019;50(12):e344-e418.
2. Jauch EC, Saver JL, Adams HP, Jr., et al. Guidelines for 
the early management of patients with acute ischemic 
stroke: a guideline for healthcare professionals from 
the American Heart Association/American Stroke 
Association. Stroke. 2013;44(3):870-947.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202064
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3. de Lucas EM, Sanchez E, Gutierrez A, et al. CT protocol for acute stroke: tips and tricks for general radiologists. 
Radiographics. 2008;28(6):1673-1687.
4. Koenig M, Klotz E, Luka B, Venderink DJ, Spittler JF, Heuser L. Perfusion CT of the brain: diagnostic approach 
for early detection of ischemic stroke. Radiology. 1998;209(1):85-93.
5. Fischer U, Mono ML, Schroth G, et al. Endovascular therapy in 201 patients with acute symptomatic occlusion 
of the internal carotid artery. Eur J Neurol. 2013;20(7):1017-1024, e1087.
6. Lin R, Vora N, Zaidi S, et al. Mechanical approaches combined with intra-arterial pharmacological therapy are 
associated with higher recanalization rates than either intervention alone in revascularization of acute carotid 
terminus occlusion. Stroke. 2009;40(6):2092-2097.
7. Murphy BD, Fox AJ, Lee DH, et al. Identification of penumbra and infarct in acute ischemic stroke using computed 
tomography perfusion-derived blood flow and blood volume measurements. Stroke. 2006;37(7):1771-1777.
8. Srinivasan A, Goyal M, Al Azri F, Lum C. State-of-the-art imaging of acute stroke. Radiographics. 2006;26 
Suppl 1:S75-95.
9. Wintermark M, Chiolero R, Van Melle G, et al. Cerebral vascular autoregulation assessed by perfusion-CT in 
severe head trauma patients. J Neuroradiol. 2006;33(1):27-37.
10. Nagakane Y, Christensen S, Brekenfeld C, et al. EPITHET: Positive Result After Reanalysis Using Baseline 
Diffusion-Weighted Imaging/Perfusion-Weighted Imaging Co-Registration. Stroke; a journal of cerebral 
circulation. 2011;42(1):59-64.
TÓM TẮT
Đặt vến đề: Trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tính, việc đánh giá tổn thương não thật sự có vai trò rất quan trọng trong 
việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp để cải thiện lâm sàng và giảm tỷ lệ tử vong. Chụp cắt lớp vi tính tưới máu não (CTP) 
có thể đánh giá chính xác vùng tổn thương thật sự và vùng có nguy cơ. Do đó, chụp CTP có vai trò rất quan trọng trong việc lựa 
chọn phương pháp điều trị cũng như tiên lượng cho bệnh nhân nhồi máu não cấp. 
Muc tiêu: 1) Mô tả đặc điểm h́nh ảnh của chụp cắt lớp vi tính 128 dãy tưới máu năo trong chẩn đoán nhồi máu năo cấp. 
2) Vai trò của chụp cắt lớp vi tính tưới máu năo 128 dãy trong việc đánh giá mức độ và tiên lương tổn thương nhồi máu máu não 
cấp do tắc động mạch cảnh trong
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) cấp do 
tắc động mạch cảnh trong, được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) tưới máu não và chỉ định can thiệp lấy huyết khối cơ học tại trung 
tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 04 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020. 
Kết quả: Tuổi trung bình 66,57± 11,98 tuổi, Điểm NIHSS trung bình là 17.23 ± 4.47 điểm, 32 BN (91,43%) thấy NMN trên 
chụp CLVT không tiêm thuốc lần đầu. Vị trí tắc: tắc ĐM cảnh 20%, Tandem 42.9%, đoạn tận ĐM cảnh trong 37.1%. Thể tích trung 
bình lõi nhồi máu là 34.60 ± 33.34 cm3, vùng nguy cơ là 102.98 ± 40.07 cm3. MTT tương đôi trung bình vùng nhồi máu là 252.86 
± 81.49 %. CBV trung bình vùng nhồi máu là 1.19 ± 0.39 ml/100g. Điểm ASPECTS và thể tích lõi nhồi máu, cũng như tỷ lệ biến 
chứng chảy máu sau can thiệp lấy với diện tích lõi nhồi máu đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Kết luận: Hình ảnh cắt lớp vi 128 dãy tính tưới máu não của nhồi máu não cấp do tắc động mạch cảnh trong có đặc điểm: 
diện tích lõi nhồi máu trung bình lớn hơn diện tích lõi nhồi máu trung bình của nhóm bệnh nhân nhồi máu do tắc mạch vòng 
tuần hoàn trước nói chung, mặc dù đa số bệnh nhân đã nhập viện sớm. Từ mối tương quan giữa diện tích lõi nhồi máu và nguy 
cơ chảy máu sau can thiệp, cho phép tiên đoán BN NMN não cấp do tắc ĐM cảnh trong tỷ lệ chảy máu sau can thiệp cao hơn 
so với BN nhồi máu não do tắc mạch vòng tuần hoàn trước nói chung. 
Từ khóa: cắt lớp vi tính tưới máu não, nhồi máu não cấp, tắc động mạch cảnh trong
Người liên hệ: Sor Sotheary, Email: sorsotheary@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/9/2020. Ngày chấp nhận đăng: 19/10/2020

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_va_vai_tro_chup_cat_lop_vi_tinh_128_day_tu.pdf