Cơ cấu bệnh nhân đến khám và điều trị tại trung tâm ung bướu Thái nguyên 5 năm, giai đoạn 2012 - 2016
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên trong 5 năm từ 2012 - 2016 Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám và điêu trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên trong 5 năm 2012 - 2016. Phương pháp nghiên cứu: mô tả. Kết quả: Trong 5 năm (2012 - 2016) số lượt bệnh nhân đến khám tại phòng khám TTUB là 86581 lượt bệnh nhân trong đó số bệnh nhân đến từ Thái Nguyên là 90,7%, các tỉnh khác là 9,3%. Độ tuổi 40 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,7%, độ tuổi <20 tuổi thấp nhất 8,5%, số bệnh nhân nữ là 53,6%; nam 46,4%. Điều trị nội trú trong 5 năm với số lượt 19903 lượt bệnh nhân trong đó số bệnh nhân đến từ Thái Nguyên là 88,9%, các tỉnh khác là 11,1%. Các loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở Nam là phổi, gan, dạ dày, thực quản và đại trực tràng. Các loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ là vú, đại trực tràng, gan, phổi, dạ dày và tuyến giáp. Phương pháp điều trị chủ yếu là phối hợp đa mô thức 41,4%. Số bệnh nhân điều trị chăm sóc giảm nhẹ chiếm tỷ lệ 26,1%. Kết luận: Bệnh nhân đến khám và điều trị tại TTUBTN ngày càng tăng, sau 5 năm tăng gấp 2 lần. Tỷ lệ mắc các bệnh ung thư phổ biến như phổi, gan, dạ dày, thực quản, đại trực tràng cao
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ cấu bệnh nhân đến khám và điều trị tại trung tâm ung bướu Thái nguyên 5 năm, giai đoạn 2012 - 2016
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 41 CƠ CẤU BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU THÁI NGUYÊN 5 NĔM, GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 NGÔ THỊ TÍNH1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá thực trạng bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên trong 5 nĕm từ 2012 - 2016 Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám và điêu trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên trong 5 nĕm 2012 - 2016. Phương pháp nghiên cứu: mô tả. Kết quả: Trong 5 nĕm (2012 - 2016) số lượt bệnh nhân đến khám tại phòng khám TTUB là 86581 lượt bệnh nhân trong đó số bệnh nhân đến từ Thái Nguyên là 90,7%, các tỉnh khác là 9,3%. Độ tuổi 40 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,7%, độ tuổi <20 tuổi thấp nhất 8,5%, số bệnh nhân nữ là 53,6%; nam 46,4%. Điều trị nội trú trong 5 nĕm với số lượt 19903 lượt bệnh nhân trong đó số bệnh nhân đến từ Thái Nguyên là 88,9%, các tỉnh khác là 11,1%. Các loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở Nam là phổi, gan, dạ dày, thực quản và đại trực tràng. Các loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ là vú, đại trực tràng, gan, phổi, dạ dày và tuyến giáp. Phương pháp điều trị chủ yếu là phối hợp đa mô thức 41,4%. Số bệnh nhân điều trị chĕm sóc giảm nhẹ chiếm tỷ lệ 26,1%. Kết luận: Bệnh nhân đến khám và điều trị tại TTUBTN ngày càng tĕng, sau 5 nĕm tĕng gấp 2 lần. Tỷ lệ mắc các bệnh ung thư phổ biến như phổi, gan, dạ dày, thực quản, đại trực tràng cao. ABSTRACT Patient's structure to examination and treatment at the Thai Nguyen Center Oncology for 5 years, the period 2012 - 2016 Objectives: To assess the status of patients coming to examined and treated at Thai Nguyen Center Oncology for 5 years from 2012-2016. Subjects and methods: Patients were examined and treated at Thai Nguyen Center Oncology in 5 years 2012 - 2016. Research method: Description. Results: During 5 years (2012 - 2016), the number of patients was examined in the Thai Nguyen Center Oncology was 86581 patients, of which the number of patients from Thai Nguyen was 90.7% and other provinces was 9.3%. The highest rate was found in the age group of 40-59, of which 51.7% was the lowest, 20.5% had the lowest age, 53.6% was female; male 46.4%. Inpatient treatment for 5 years with the number of turns in 19903 patients, in which the number of patients from Thai Nguyen is 88.9%, other provinces is 11.1%. The most common types of cancer in the South are lung, liver, stomach, esophagus and colorectal. The most common types of cancer in women are breast, colorectal, liver, lung, stomach, and thyroid. The main treatment is a multi-model 41.4%. The number of patients receiving palliative care accounted for 26.1%. Conclusion: Patients was examination and treatment in Thai Nguyen Center Oncology increased, after 5 years increased 2 times. Incidence of common cancers such as lung, liver, stomach, esophagus, high colorectal. 1 TS. Giám Đốc Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên và CS ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 42 ĐẶT VẤN ĐỀ Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên (TTUBTN) là trung tâm Ung Bướu vùng, thuộc khu vực miền núi phía Đông Bắc, với số dân trong khu vực hơn 6 triệu người. Ngoài tiếp nhận bệnh nhân trong tỉnh, Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên còn là nơi tiếp nhận điều trị bệnh nhân từ các tỉnh lân cận như Bắc Cạn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Lạng Sơn, và một số huyện của Bắc Giang Với số dân khu vực khá đông nên số bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên ngày càng tĕng. Tỷ lệ bệnh nhân mắc các loại bệnh ung thư cũng ngày càng tĕng. Để đánh giá tình hình khám, điều trị bệnh nhân tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên và làm cơ sở xây dựng kế hoạch cho nĕm tiếp theo chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu. Đánh giá thực trạng bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên trong 5 nĕm từ 2012 – 2016. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên 5 nĕm từ 01/ 01/2012 đến hết 31/12/2016. Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú 5 nĕm (2012 - 2016). Danh sách bệnh nhân đến khám tại TTUB 5 nĕm 2012 – 2016. Báo cáo công tác khám chữa bệnh 5 nĕm. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu. Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên. Chỉ tiêu nghiên cứu Mô tả bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên về: đặc điểm về tuổi; giới, số lượng, địa chỉ, các bệnh ung thư được chẩn đoán và các phương pháp điều trị tại trung tâm. Thu thập và xử lý số liệu. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số lượt bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám Ung Bướu Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2016 Bảng 1. Số lượt bệnh nhân đến khám tại phòng khám Nĕm Các tỉnh Tổng Thái Nguyên Bắc Kạn Lạng Sơn Cao Bằng Các tỉnh khác n % n % n % n % n % 2012 14094 90,9 389 2,5 419 2,7 76 0,5 528 3,4 15506 2013 15105 90,8 532 3,2 316 1,9 67 0,4 615 3,7 16636 2014 15712 91,2 551 3,2 310 1,8 69 0,4 586 3,4 17228 2015 15910 89,6 693 3,9 462 2,6 71 0,4 621 3,5 17757 2016 17723 91,1 603 3,1 389 2,0 117 0,6 622 3,2 19454 Tổng 78544 90,7 2768 3,2 1896 2,2 400 0,5 2972 3,4 86581 Nhận xét: Số bệnh nhân đến khám bệnh tại phòng khám Ung bướu tĕng lên liên tiếp theo các nĕm. Nĕm 2016 số bệnh nhân đến khám tại phòng khám Ung bướu là 19454 lượt người, bệnh nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên là 17723 lượt, bệnh nhân từ Bắc Cạn đến là 2768, Lạng Sơn là 1896, Cao bằng 400, còn lại từ các tỉnh khác đến là 2972 lượt người. Bảng 2. Đặc điểm độ tuổi bệnh nhân đến khám Độ tuổi Nam Nữ Tổng n % <20 3463 4,0 3896 4,5 7359 8,5 20- 39 10 389 12,0 11689 13,5 22078 25,5 40-59 21 213 24,5 23551 27,2 44764 51,7 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 43 ≥60 5108 5,9 7272 8,4 12380 20,2 Tổng 40 173 46,4 46408 53,6 86581 100 Nhận xét: Số lượt bệnh nhân đến khám tại phòng khám Ung bướu trong có độ tuổi 40 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam và nữ 51,7%. Độ tuổi < 20 chiếm tỷ lệ ít nhất 8,5%. Số lượt bệnh nhân từ các tỉnh vùng Đông Bắc điều trị nội trú tại Trung tâm Ung Bướu TN giai đoạn 2012- 2016 Bảng 3. Số lượt bệnh nhân điều trị nội trú Nĕm Các tỉnh Tổng Thái Nguyên Bắc Kạn Lạng Sơn Cao Bằng Các tỉnh khác n % n % n % n % n % 2012 2347 85,6 201 7,4 104 3,8 25 0,9 65 2,4 2742 2013 3275 86,4 284 7,5 95 2,5 15 0,4 131 3,2 3790 2014 3482 91,0 172 4,5 69 1,8 8 0,2 96 2,5 3827 2015 3657 87,6 334 8,0 67 1,6 33 0,8 84 2,0 4175 2016 4923 91,7 258 4,8 81 1,5 26 0,5 81 1,5 5369 Tổng 17684 88,9 1249 6,3 416 2,0 107 0,5 457 2,3 19903 Nhận xét: Theo bảng trên ta thấy số bệnh nhân điều trị nội trú bệnh ung thư ngày càng gia tĕng, nĕm 2016 số lượng bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư đã tĕng lên gần gấp đôi so với nĕm 2012. Một số bệnh ung thư thường gặp điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên. Biểu đồ 1. Mười loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới Thái Nguyên 2015 (Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi tính trên 100.000 dân). Nhận xét: Ung thư phổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong 10 loại ung thư hay gặp 25,1%, sau đó là ung thư gan 16,9%. Ung thư da chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,0%. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 44 Biểu đồ 2. Mười loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới Thái Nguyên 2015 (Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi tính trên 100.000 dân). Nhận xét: Ung thư vú chiếm tỷ lệ cao nhất 12%, tiếp theo là ung thư đại trực tràng 7,4%, tỷ lệ thấp nhất là BBC 0,8%. Bảng 4. Các phương pháp điều trị Phương pháp điều trị n Tỷ lệ (%) Phẫu trị 3.543 17,8 Hóa trị 1154 5,8 Xạ trị 1771 8,9 Phẫu trị + xạ trị 697 3,5 Phẫu trị +Hóa trị 2687 13,5 Hóa trị + Xạ trị 1771 8,9 Phẫu trị+ hóa trị + xạ trị 3085 15,5 Chĕm sóc giảm nhẹ 5195 26,1 Tổng 19.903 100 Nhận xét: Các bệnh nhân ung thư tại TTUBTN thường xuyên có sự kết hợp các phương pháp điều trị. Điều trị chĕm sóc giảm nhẹ vẫn có tỷ lệ cao chiếm 26,1%. BÀN LUẬN Bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại TTUBTN ngày càng tĕng, tĕng từ 15506 lượt bệnh nhân nĕm 2012 lên 19454 nĕm 2016. Số bệnh nhân đến khám ngoại trú ở tỉnh Thái Nguyên vẫn chiếm tỷ lệ cao 90,7%, số bệnh nhân ở các tỉnh khác đến khám chiếm 9,3%. Số lượt bệnh nhân nữ đến khám 5 nĕm 53,6% cao hơn số bệnh nhân nam 46,3%. Về độ tuổi: Độ tuổi 40 - 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 51,7%, phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả[2;3]. Số bệnh nhân điều trị nội trú tại TTUB có xu hướng tĕng dần tùy theo từng nĕm từ 2012 - 2016, tĕng từ 2742 lượt bệnh nhân nĕm 2012 lên 5369 nĕm 2016, gấp 2 lần, kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Vũ Xuân Hùng và cs (2012) số lượt bệnh nhân tĕng từ nĕm 2007 lên 2011 là 2,54[3]. Số bệnh nhân điều trị nội trú tại TTUBTN đến từ Thái chiếm tỷ lệ cao 88,9%, số bệnh nhân đến khám và điều trị tại các tỉnh miền núi khác trong khu vực chiếm tỷ lệ 11,1%, với số lượng như trên thì số bệnh nhân đến khám và điều trị từ các tỉnh miền núi chưa nhiều. Theo ghi nhận ung thư hàng nĕm một số lượng lớn bệnh nhân chuyển lên tuyến trên từ các Bệnh viện khác trong tỉnh Thái Nguyên. Một lý do khách quan là do máy xạ trị tại TTUB TN thường xuyên trục trặc và hỏng hơn 1 nĕm nay nên số bệnh nhân có chỉ định xạ trị đều phải chuyển lên tuyến trên. Vì vậy, TTUB TN cần có DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 45 giải pháp để thu hút bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu và đáp ứng với nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng tĕng của nhân dân trong địa bàn Thái Nguyên và trong khu vực miền núi phía Bắc. Bệnh nhân điều trị nội trú các bệnh ung thư tại TTUB TN 5 nĕm (2012 - 2016) là 19903 lượt bệnh nhân. Một số bệnh ung thường gặp nhất ở Nam là ung thư phổi, tiếp theo là gan, dạ dày, thực quản và đại trực tràng. Các bệnh ung thư thường gặp ở nữ cao nhất là vú, tiếp theo là đại trực tràng, gan, phổi, dạ dày và tuyến giáp. Như vậy, số bệnh nhân điều trị tại TTUB cho thấy những loại bệnh ung thư phổ biến cũng là những bệnh ung thư thường gặp nhất ở nước ta[4;5]. Về phương pháp điều trị ung thư 5 nĕm qua tại TTUB áp dụng điều trị cho bệnh nhân chủ yếu là kết hợp đa mô thức. Tuy nhiên số bệnh nhân điều trị chĕm sóc giảm nhẹ còn chiếm tỷ lệ cao (26,1%), kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Vũ Xuân Hùng và cs (2012) là 38,96%[3]. Điều này chứng tỏ trong những nĕm gần đây nhờ công tác tuyên truyền, khám, phát hiện bệnh cùng với sự hiểu biết của nhân dân về bệnh ung thư đã được nâng lên, bệnh nhân quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn và đến viện khám và điều trị giai đoạn sớm hơn. KẾT LUẬN Trong 5 nĕm (2012 - 2016) số lượt bệnh nhân đến khám tại phòng khám TTUB là 86581 lượt bệnh nhân trong đó số bệnh nhân đến từ Thái Nguyên là 90,7%, các tỉnh khác là 9,3%. Độ tuổi 40 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,7%, độ tuổi <20 tuổi thấp nhất 8,5%, số bệnh nhân nữ là 53,6%; nam 46,4%. Điều trị nội trú trong 5 nĕm với số lượt 19903 lượt bệnh nhân trong đó số bệnh nhân đến từ Thái Nguyên là 88,9%, các tỉnh khác là 11,1%. Các loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở nam là Phổi, gan, dạ dày, thực quản và đại trực tràng. Các loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ là vú, đại trực tràng, gan, phổi, dạ dày và tuyến giáp. Phương pháp điều trị chủ yếu là phối hợp đa mô thức.Số bệnh nhân điều trị chĕm sóc giảm nhẹ chiếm tỷ lệ khá cao 26,1%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện ĐKTWTN (2016), Báo cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh giai đoạn 2012 - 2016 Bệnh viện ĐKTWTN, phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện ĐKTWT 2. Bùi Diệu và cs (2010), cơ cấu bệnh nhân đến điều trị tại Bệnh viện K trong 5 nĕm từ 2005 - 2009. Tạp chí Ung thư học Việt Nam số 1 - 2010, Hội phòng chống Ung thư Việt Nam 3. Vũ Xuân Hùng, Nguyễn Thành Trung và cs (2013) ‘‘Thực trạng Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên và một số giải pháp phát triển giai đoạn 2013 - 2018’’. Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 4-2013, tr 48 - 52 4. Lê Hoàng Minh và cs (2012) ’Dịch tễ và chương trình phòng chống ung thư’’ tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4 - 2012, tr 19-32. 5. Ngô Thị Tính và cs ’Ghi nhân ung thư quần thể Thái Nguyên 2011 - 2012’’, Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 4-2013, tr76 - 81.
File đính kèm:
- co_cau_benh_nhan_den_kham_va_dieu_tri_tai_trung_tam_ung_buou.pdf