Chuyển giá và những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà nước
Việc phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã mang lại những kết quả rất tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, từ sự phát triển đó đã phát sinh vấn đề “chuyển giá”, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Chuyển giá là vấn đề kinh tế có tính thời sự, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển giá và giải pháp chống chuyển giá. Bài viết này, Tác giả dựa trên khái quát hóa những nghiên cứu về chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, từ đó, xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp đối với KTNN trong việc tham gia vào hoạt động kiểm soát (chống) chuyển giá của Chính phủ Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Chuyển giá và những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyển giá và những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà nước
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN CHUYEÅN GIAÙ VAØ NHÖÕNG VAÁN ÑEÀ ÑAËT RA ÑOÁI VÔÙI KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC PGS.TS. Đinh Trọng Hanh* iệc phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã mang lại những kết quả rất tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, từ sự phát triển đó đã phát sinh vấn đề “chuyển giá”, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Chuyển giá là vấn đề kinh tế có tính thời sự, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển giá và giải pháp chống chuyểnV giá. Bài viết này, Tác giả dựa trên khái quát hóa những nghiên cứu về chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, từ đó, xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp đối với KTNN trong việc tham gia vào hoạt động kiểm soát (chống) chuyển giá của Chính phủ Việt Nam. Từ khóa: Chuyển giá, Kiểm toán nhà nước, FDI Pricing transfer and issues for SAV The development of foreign invested enterprises (FDI) into Vietnam has brought about very positive results for the development of the economy. However, from that development, the issue of “transfer pricing” has been negatively impacted on the economy. Transfer pricing is a timely economic issue, there are many studies on transfer pricing and anti- transfer pricing solutions. In this paper, the author bases on generalizing research on transfer pricing in FDI enterprises in Vietnam, thus identifies issues and proposes solutions for SAV to participate in the fight against transfer pricing of the Government of Vietnam. Key words: Pricing transfer, State Audit, FDI 1. Tổng quan về chuyển giá trong các doanh luật của Việt Nam, các doanh nghiệp được coi là nghiệp FDI liên kết khi có một trong 2 điều kiện sau: 1.1. Khái niệm, phạm vi và mục đích của - Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều chuyển giá hành hay góp vốn vào doanh nghiệp kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian; Chuyển giá là việc doanh nghiệp thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản - Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập người hay những thực thể khác tham gia quản lý, đoàn tại các quốc gia không theo giá thị trường điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gián tiếp hoặc thông qua trung gian. gia trên toàn cầu. Nếu tại một quốc gia chưa có các quy định pháp Việc chuyển giá được thực hiện giữa các doanh luật riêng về chống chuyển giá thì hoạt động chuyển nghiệp thành viên trong tập đoàn gọi chung là giá của các doanh nghiệp chỉ là sự lựa chọn nơi ưu các doanh nghiệp liên kết thông qua xác định giá đãi thuế để tối đa hóa lợi nhuận của tập đoàn mà trị chuyển dịch hàng hóa dịch vụ giữa các doanh không trái pháp luật. Tuy nhiên, do việc đầu tư của nghiệp liên kết. Theo thông lệ quốc tế và theo pháp các tập đoàn kinh tế giữa các nước trở thành phổ * Chuyên gia, Nguyên Kiểm toán trưởng KTNN Khu vực X 24 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN biến nên hoạt động chuyển giá cũng trở thành phổ Qua nhiều công trình nghiên cứu và kết quả của biến, gây thiệt hại về thuế và tác động tiêu cực đến công tác thanh tra, cơ quan chức năng đã xác định nền kinh tế của các quốc gia nên các nước thường những hình thức cơ bản, phổ biến trong chuyển giá ban hành các quy định pháp luật về chống chuyển của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam gồm: giá nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá của các - Nâng giá trị vốn góp: Nâng giá trị máy móc, doanh nghiệp, giảm thiểu hậu quả tác động đến thiết bị và công nghệ, giá trị thương hiệu... của vốn thuế và kinh tế. Như vậy, mục đích của chuyển giá góp cao hơn giá thị trường; là nhằm đạt lợi nhuận tối đa trong hoạt động kinh - Bán giá thấp: Công ty ở Việt Nam bán cho công doanh của các tập đoàn xuyên quốc gia, dựa trên ty liên kết tại nước ngoài hàng hoá, dịch vụ, vốn với việc làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. giá thấp hơn giá thị trường hoặc giá trị thực; Các doanh nghiệp liên kết thực hiện chuyển giá - Mua giá cao: Các tập đoàn, công ty mẹ, công dựa trên các cơ sở: i) Quyền quyết định giá cả trong ty liên kết tại nước ngoài bán hàng hóa, dịch vụ cho kinh doanh; ii) Mối quan hệ về lợi ích toàn cục giữa công ty liên kết tại Việt Nam cao hơn giá thị trường các doanh nghiệp liên kết; và iii) Sự thay đổi tổng hoặc giá trị thực; nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp liên kết. Việc chuyển giá của doanh nghiệp FDI có thể Do có sự khác nhau về điều kiện của nền kinh theo chiều ngược lại với các biểu hiện trên trong tế và chính sách phát triển kinh tế giữa các quốc gia trường hợp việc ưu đãi thuế tại Việt Nam có lợi hơn nên sự khác nhau về chính sách thuế giữa các quốc nộp thuế tại quốc gia khác. gia là phổ biến; do vậy, thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao Trong thực tế, các thủ đoạn chuyển giá của các sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. doanh nghiệp rất tinh vi; việc kiểm soát chuyển giá cần hệ thống các cơ sở dữ liệu phức tạp và có độ tin 1.2. Các hình thức chuyển giá và hậu quả cậy cao, do vậy, là một công tác rất khó khăn và có (1) Các hình thức chuyển giá nhiều rủi ro. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 25 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN (2) Hậu quả của chuyển giá soát giá chuyển giao trong giai đoạn 2012-2015. Qua thanh tra chuyển giá, hàng năm, ngành Thuế Các dự án FDI tạo nguồn lực, góp phần tăng thu đã thu về NSNN hàng ngàn tỉ đồng tiền thuế từ các ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn doanh nghiệp FDI; đồng thời, cho thấy hiện tượng vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế, chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI trở thành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, phổ biến (chiếm trên 80% số doanh nghiệp được nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát triển thanh tra) và có xu hướng ngày càng tăng: “Báo k ... để xác định đúng - Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định này; người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập; - Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, - Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có liên kết. hiệu lực thi hành tại Việt Nam. (3) Tổ chức thực hiện quản lý giá giao dịch liên kết (2) Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập và các Trách nhiệm của người nộp thuế (doanh phương pháp so sánh giá của giao dịch liên kết nghiệp FDI): Phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh - Người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết: nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, - Nguyên tắc phân tích so sánh với các giao dịch không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh độc lập và nguyên tắc bản chất quyết định hình nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại thức để xác định bản chất giao dịch liên kết có tính Nghị định này; chất tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập; - Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh - Phân tích so sánh phải đảm bảo tính tương việc lựa chọn phương pháp xác định giá theo quy đồng giữa đối tượng so sánh độc lập và giao dịch định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền liên kết, không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu yêu cầu; đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ - Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập lợi nhuận giữa các bên; trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập - Phân tích so sánh áp dụng phương pháp đối doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra sánh độc lập. người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 15 ngày làm việc kể Quy trình phân tích so sánh (3 bước): từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin. - Xác định bản chất của giao dịch liên kết trước - Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về khi tiến hành phân tích tính tương đồng với các đối phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo tượng so sánh độc lập; thường niên theo quy định của pháp luật về Thỏa - Phân tích so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối thuận trước về phương pháp xác định giá. Các giao tượng so sánh độc lập tương đồng; dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa - Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ thuận trước về phương pháp xác định giá, người lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao đối tượng so sánh độc lập để làm cơ sở so sánh, dịch liên kết theo quy định. áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh Trách nhiệm của cơ quan thuế: nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm Căn cứ các nguyên tắc phân tích so sánh, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước. nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch Các phương pháp so sánh xác định giá của giao liên kết và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của dịch liên kết: doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn - Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với định thuế trong các trường hợp: giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương - Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ pháp so sánh giá giao dịch độc lập); chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 27 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về tắc phân tích so sánh, phương pháp xác định giá phương pháp xác định giá theo nguyên tắc quản lý giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong rủi ro; ii) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá của định này; người nộp thuế theo quy định. - Các trường hợp khác: Việc ấn định thuế căn Bộ Tài chính (trực tiếp là cơ quan Thuế) là cơ cứ cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế theo quy định về quan chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa thực hiện về giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các định này. quy định xử lý vi phạm về thuế; 2. Những vấn đề đặt ra đối với Kiểm toán nhà - Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ nước và giải pháp suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được sử KTNN thực hiện chức năng kiểm toán việc quản dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu lý và sử dụng tài chính công, trong đó có hoạt động thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp FDI của cơ đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên quan Thuế mà kiểm soát giá trị chuyển giao là một kết trong kỳ tính thuế căn cứ các thông tin, dữ liệu nội dung của công tác quản lý thuế. Kiểm toán việc và phân tích đánh giá của Cơ quan thuế, trong các quản lý giá trị chuyển giao hàng hóa dịch vụ giữa trường hợp người nộp thuế có các hành vi vi phạm các doanh nghiệp liên kết (sau đây gọi là kiểm toán pháp luật về xác định giá giao dịch liên kết. quản lý giá trị chuyển giao) là hoạt động kiểm toán - Trường hợp Cơ quan thuế ký thỏa thuận nhằm đánh giá về công tác quản lý (của cơ quan trước về phương pháp xác định giá với người nộp Thuế) và phát hiện các hành vi và hậu quả chuyển thuế, Cơ quan thuế có trách nhiệm: i) Thực hiện giá để kiến nghị quản lý và xử lý. Như vậy, kiểm 28 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN toán quản lý giá trị chuyển giao thuộc là nhiệm vụ đầu cần ưu tiên thực hiện theo mô hình cuộc kiểm kiểm toán của KTNN; từ đó đặt ra những “vấn đề” tra chuyên đề quản lý giá trị chuyển giao; giai đoạn và cần có giải pháp để thực hiện kiểm toán sau đây: ổn định có thể lựa chọn áp dụng các mô hình tùy 2.1. Phương thức tổ chức hoạt động kiểm toán thuộc vào mục tiêu của cuộc kiểm toán. quản lý giá trị chuyển giao 2.2. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu cho thực hiện kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao Việc thực hiện kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao thực hiện theo phương thức tổ chức hiện hành Việc kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao đòi thường dưới hình thức cuộc kiểm toán NSĐP, trong hỏi sử dụng rất nhiều thông tin: Thông tin về chi đó có cuộc kiểm toán thành phần là cuộc kiểm phí và giá cả của các hàng hóa, dịch vụ chuyển giao toán công tác quản lý thuế; các doanh nghiệp chỉ trong các tập đoàn xuyên quốc gia; thông tin về giá có trách nhiệm “cung cấp thông tin, tài liệu”. Thực cả của các hàng hóa, dịch vụ tương tự trong các chất của phương thức tổ chức kiểm toán này là giao dịch độc lập (trong nước và quốc tế); thông thực hiện hoạt động khá đơn giản trong kiểm toán tin về các phương pháp xác định và thực tế về giá là “đối chiếu thuế”, tức đối chiếu số liệu kê khai và trị chuyển giao hàng hóa, dịch vụ của các doanh thực hiện nghĩa vụ thuế do cơ quan thuế với những nghiệp liên kết... Để có thể đưa ra kết luận và kiến thông tin, tài liệu liên quan do doanh nghiệp cung nghị kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao, không cấp. Tổ chức kiểm toán công tác quản lý thuế như những KTV cần biết sử dụng hợp lý các thông tin, vậy sẽ có rủi ro kiểm toán cao; đặc biệt, khi kiểm tài liệu của doanh nghiệp, của cơ quan thuế mà toán nội dung rất phức tạp là “kiểm toán quản lý KTNN cần có hệ thống cơ sở dữ liệu độc lập về các giá trị chuyển giao” thì không đáp ứng được yêu thông tin trên. cầu cả về phương thức tổ chức và thời gian, nhân Việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu cho thực hiện sự cho hoạt động kiểm toán. kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao cần bao gồm Cần đổi mới phương thức kiểm toán công tác các nội dung sau: quản lý thuế để hoàn thiện bản thân cuộc kiểm - Cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp FDI do đơn đó, đặc biệt thực hiện nội dung kiểm toán quản lý vị (KTNN khu vực) được phân công kiểm toán; giá trị chuyển giao đối với doanh nghiệp FDI theo những nội dung sau: - Cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ và giá cả các hàng hóa, dịch vụ chuyển giao của doanh nghiệp - Chuyển từ phương thức “đối chiếu thuế” sang FDI mà đơn vị được phân công kiểm toán; phương thức “kiểm tra thu thập bằng chứng” chấp hành pháp luật về thuế tại doanh nghiệp (trong đó - Cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ và giá cả các có nội dung về giá trị chuyển giao của các doanh hàng hóa, dịch vụ chuyển giao của doanh nghiệp nghiệp liên kết để phát hiện chuyển giá). FDI mà đơn vị được phân công kiểm toán; - Xây dựng mô hình tổ chức cuộc “kiểm tra” - Cơ sở dữ liệu về đối tượng so sánh độc lập và áp dụng cho cuộc kiểm toán quản lý giá trị chuyển các phương pháp so sánh giá của giao dịch liên kết giao tại doanh nghiệp với 2 hình thức chính: i) Cuộc đối với doanh nghiệp FDI mà đơn vị được phân kiểm tra chuyên đề về quản lý giá trị chuyển giao và công kiểm toán; ii) Cuộc kiểm tra chuyên đề về chấp hành pháp luật - Cơ sở dữ liệu lịch sử về kết quả kiểm toán quản thuế trong đó có nội dung quản lý giá trị chuyển giao. lý giá trị chuyển giao đối với doanh nghiệp FDI mà - Xây dựng quy trình cuộc kiểm tra chấp hành đơn vị được phân công kiểm toán; pháp luật về thuế tại doanh nghiệp FDI phù hợp - Liên kết thông tin về dữ liệu của doanh nghiệp với 2 mô hình tổ chức cuộc kiểm tra. FDI với cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà - Trong triển khai tổ chức thực hiện giai đoạn nước liên quan. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 29 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN 2.3. Phương pháp nghiệp vụ kiểm toán áp dụng KTNN khi tiến hành kiểm toán quản lý giá trị trong kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao chuyển giao cần có sự chuẩn bị nhiều yếu tố, trong đó, yếu tố quan trọng nhất là lực lượng KTV có Kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao là một đủ năng lực thực hiện kiểm toán quản lý giá trị nghiệp vụ kiểm toán mới, phức tạp nhằm hướng chuyển giao; những biện pháp chủ yếu trong chuẩn đến đánh giá sự tuân thủ pháp luật và “hợp lý” của bị nguồn lực KTV đó bao gồm: việc xác định giá trị chuyển giao, do vậy, so với kiểm toán quản lý thuế truyền thống (thực hiện theo - Phân công và xây dựng đội ngũ KTV có trình phương pháp “đối chiếu thuế” ) cần có sự đổi mới. độ cao (chuyên gia), làm nòng cốt cho việc nghiên cứu phát triển, huấn luyện và tổ chức chỉ đạo Những nội dung cần đổi mới về phương pháp nghiệp vụ về kiểm toán giá trị chuyển giao tại các nghiệp vụ kiểm toán trong thực hiện kiểm toán KTNN khu vực, trong đó ưu tiên cho những khu quản lý giá trị chuyển giao, bao gồm: vực mà trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp FDI; - Xác định nguồn thông tin, tài liệu kiểm toán: - Xây dựng một chương trình huấn luyện Không chỉ giới hạn trong các thông tin, tài liệu do chuyên sâu về kiểm toán giá trị chuyển giao để cơ quan Thuế và doanh nghiệp cung cấp mà cần có tổ chức huấn luyện cho các KTV chuyên về kiểm nguồn thông tin từ thị trường trong nước và quốc quản lý thuế tại các KTNN khu vực; tế. Thông tin và tài liệu kiểm toán là cơ sở quyết định chất lượng hoạt động kiểm toán; - Bố trí theo hướng chuyên môn hóa một lực - Các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu lượng KTV phù hợp trong số các KTV chuyên kiểm cần thay đổi, mở rộng nguồn thông tin, đổi mới toán quản lý thuế tại các KTNN khu vực được giao phương pháp lựa chọn, sàng lọc thông tin; nhiệm vụ kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao để có điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi - Các phương pháp nghiệp vụ kiểm toán được kinh nghiệm để nâng cao năng lực kiểm toán. áp dụng phong phú hơn, đòi hỏi trình độ chuyên nghiệp cao hơn (không chỉ dừng lại ở “đối chiếu, 2.5. Bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật so sánh): Các phương pháp tính toán giá trị chuyển về hoạt động kiểm toán nhà nước đối với doanh giao hợp lý; các phương pháp phân tích để xác định nghiệp và lựa chọn đối tượng so sánh độc lập, nguyên tắc Luật KTNN 2015 (hiện hành) của Việt Nam, đưa ra quyết định trong xác định giá trị chuyển về cơ bản, đã quy định tương đối đầy đủ, tạo cơ giao hợp lý (theo độ tin cậy); sở cho KTNN thực hiện chức năng kiểm toán với - Các phương pháp, quy tắc trong việc đưa ra kết các nhiệm vụ kiểm toán được giao. Tuy nhiên, một luận về “chuyển giá” và việc xác định mức “chuyển cơ sở quan trọng cho công tác kiểm toán quản lý giá”, kiến nghị về xử lý chênh lệch về thuế và kiến thuế của doanh nghiệp là xác định trách nhiệm nghị quản lý của doanh nghiệp trong hoạt động kiểm toán của KTNN chỉ được quy định tại Điều 68: “Trách 2.4. Xây dựng đội ngũ Kiểm toán viên kiểm nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan toán quản lý giá trị chuyển giao đến hoạt động kiểm toán nhà nước: i) Cơ quan, Theo kinh nghiệm của cơ quan Thuế, trong thời tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm gian qua, để tiến hành thanh tra chuyển giá cần có toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, đội ngũ Thanh tra viên được đào tạo giỏi, chuyên chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu sâu, hiểu biết sâu sắc về những vấn đề liên quan đến của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước chuyển giá, quản lý giá trị chuyển giao và về thanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính tra chuyển giá (trong đó cần có một lực lượng nhất xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu định có trình độ ở cấp độ “chuyên gia” để nghiên đã cung cấp; ii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên cứu phát triển nghiệp vụ). quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến 30 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- chuyen_gia_va_nhung_van_de_dat_ra_doi_voi_kiem_toan_nha_nuoc.pdf