Chuyển giá và chống chuyển giá - Kinh nghiệm quốc tế và những khuyến nghị cho Việt Nam
Thuật ngữ chuyển giá ở Việt Nam được hiểu là việc thực hiện các thủ thuật tài chính đối với giá cả hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các công ty con, trong đó có công ty liên doanh tại Việt Nam không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp cho Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các kiến nghị nhằm hạn chế và góp phần phòng chống chuyển giá tại Việt Nam trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của chúng tôi trước đây đã phát hiện các động cơ tiến hành chuyển giá của các công ty đa quốc gia. Vì vậy, phương pháp tiếp cận của bài nghiên cứu này là đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế hoặc phần nào triệt tiêu các động cơ chuyển giá, khiến cho việc tiến hành chuyển giá của các công ty đa quốc gia trở nên không khả thi hoặc kém hiệu quả. Ngoài ra, chúng tôi cũng đúc kết một số các vấn đề có tính học thuật hoặc các hướng nghiên cứu về chuyển giá hiện nay trên thế giới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyển giá và chống chuyển giá - Kinh nghiệm quốc tế và những khuyến nghị cho Việt Nam
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI CHUYEÅN GIAÙ VAØ CHOÁNG CHUYEÅN GIAÙ - KINH NGHIEÄM QUOÁC TEÁ VAØ NHÖÕNG KHUYEÁN NGHÒ CHO VIEÄT NAM GS,TS. Nguyễn Đông Phong1 PGS, TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo2 huật ngữ chuyển giá ở Việt Nam được hiểu là việc thực hiện các thủ thuật tài chính đối với giá cả hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các công ty con, trong đó có công ty liên doanh tại Việt Nam không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp cho Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các kiến nghị nhằm hạnT chế và góp phần phòng chống chuyển giá tại Việt Nam trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của chúng tôi trước đây đã phát hiện các động cơ tiến hành chuyển giá của các công ty đa quốc gia. Vì vậy, phương pháp tiếp cận của bài nghiên cứu này là đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế hoặc phần nào triệt tiêu các động cơ chuyển giá, khiến cho việc tiến hành chuyển giá của các công ty đa quốc gia trở nên không khả thi hoặc kém hiệu quả. Ngoài ra, chúng tôi cũng đúc kết một số các vấn đề có tính học thuật hoặc các hướng nghiên cứu về chuyển giá hiện nay trên thế giới. Từ khóa: Chuyển giá, khuyến nghị, Việt Nam Fighting against transfer pricing - international experience and recommendations for Vietnam The term transfer pricing in Vietnam is understood as the implementation of financial tricks on prices of goods, services and assets transferred between subsidiaries, including joint ventures in Vietnam at market prices to minimize the tax payable to the Government of Vietnam. The objective of this paper is to propose recommendations to limit and contribute to the prevention of transfer pricing in Vietnam based on the findings of our previous study which have identified the incentives for transfer pricing of multinational companies. Thus, the approach taken by this study is to provide solutions that limit or partially eliminate transfer pricing incentives, making transnational pricing practices of multinational companies ineffective. In addition, the authors have outlined some of the academic issues or current research on transfer pricing in the world. Key words: Transfer pricing, recommendations, Vietnam 1. Giới thiệu chung về chuyển giá các công ty đa quốc gia (MNC) thực hiện các thủ Định giá chuyển giao (Transfer Pricing) hay thuật tài chính để tạo ra các khoản bù đắp cho chi thường được gọi tắt là “chuyển giá” - thuật ngữ phí hoạt động ở nước ngoài và đạt được các lợi thế nhằm ám chỉ hành vi thiết lập mức giá cho những cạnh tranh. Ngoài ra, thao túng giá chuyển giao giao dịch nội bộ (giữa những đơn vị trong cùng (Transfer Pricing Manipulation – TPM) là chiến một hệ thống) đối với hàng hóa, dịch vụ, tài sản lược thiết lập giá chuyển giao cao hơn hoặc thấp vô hình và dòng vốn trong các công ty đa quốc gia hơn chi phí cơ hội để “tránh” sự kiểm soát của (Eden 2003). Các giao dịch nội bộ này cho phép Chính phủ và những khác biệt trong luật thuế giữa 1Hiệu trưởng - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM; 2Trưởng Khoa Tài chính - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM 74 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN các quốc gia (Horst 1971; Eden 1998). Điều này (3) Việc quyết định chính sách giá giao dịch có nghĩa là định giá chuyển giao gắn liền việc với giữa các thành viên trong nhóm liên kết không chuyển dịch lợi nhuận giữa những khu vực có thuế thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay suất khác nhau. đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết Ở một khía cạnh khác, chuyển giá được xem là cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Tồn hành vi của các MNC thực hiện nhằm thay đổi giá tại sự khác nhau về chính sách thuế của các quốc trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các gia là điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế công ty con hoặc các công ty liên kết. Có ba lý do - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng như sự khiến cho các MCS tác động làm sai lệch giá cả của hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế khác nhau những giao dịch này bao gồm: là điều tất yếu. Chênh lệch mức độ điều tiết thuế vì (1) Xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong thế luôn luôn xảy ra. kinh doanh, các MNC hoàn toàn có quyền quyết Từ ba lý do này, các nhà nghiên cứu đưa đến kết định giá cả của một giao dịch. Do đó, họ hoàn toàn luận chuyển giá chỉ có thể được thực hiện khi các có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá mà MNC thiết lập được một chính sách về giá mà ở đó họ mong muốn. giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay (2) Xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về thấp tùy vào lợi ích đạt được từ những giao dịch cụ lợi ích giữa các bên liên kết nên sự khác biệt về giá thể. Các đối tượng này nắm bắt và vận dụng được giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh những quy định khác biệt về thuế giữa các quốc doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích gia, các ưu đãi trong quy định thuế để hưởng lợi. tổng thể. Nếu chỉ nhìn bề ngoài thì hành vi này có vẻ như NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 75 KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên, nếu xem xét sâu công ty con, trong đó có công ty liên doanh tại Việt hơn thì chuyển giá đã gây ra sự bất bình đẳng trong Nam không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác định không số thuế phải nộp cho Chính phủ Việt Nam. chính xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến bất bình đẳng về 2. Động cơ và điều kiện thực hiện chuyển giá lợi ích, tạo ra sự cách biệt trong ưu thế cạnh tranh. của các công ty đa quốc gia Ở Việt Nam, trong quá trình thực hiện đổi mới 2.1. Động cơ chuyển giá kinh tế và mở cửa thu hút đầu tư thì song song với làn sóng FDI ồ ạt chảy vào đã làm dấy lên những hồ Chúng tôi cho rằng để có thể đề xuất các giải nghi về kết quả kinh doanh rất bất hợp lý của các pháp nhằm phát hiện và phòng chống hành vi ... g ty con khác tiến hành chuyển lợi Các hạn chế trong việc chuyển lợi nhuận về nước. nhuận sang các công ty con bị thua lỗ này thông Việc áp dụng các loại thuế về chuyển lợi nhuận qua chuyển giá. hay việc quy định việc chuyển lợi nhuận ra nước Nhìn lại các động lực trên có thể thấy các MNC ngoài phải phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ sẵn có sẽ tiến hành chuyển giá có khi là vì để lách các quy định là một động lực to lớn thúc đẩy các MNC tiến hành về kiểm soát lợi nhuận quá gắt gao của nước chủ nhà chuyển giá để tránh né các hạn chế này. (chuyển giá lúc này như là một phương pháp mang Lạm phát cao. Lạm phát quá cao tại nước chủ lại sự công bằng cho họ), có khi là do họ chủ động nhà sẽ làm cho lợi nhuận của MNC giảm đi đáng thực hiện để thực hiện các mục tiêu của mình (tối kể nếu so sánh về sức mua với các đồng tiền có mức đa hóa lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường, che giấu lạm phát thấp khác. Vấn đề này có thể sẽ dẫn đến lỗ). Trong thực tế, ngoại trừ một vài MNC ưa thích việc các MNC sẽ chuyển lợi nhuận sang các nước hình thành và duy trì mối quan hệ thân thiện với cơ có lạm phát thấp. quan thuế thì hầu hết đều tiến hành chuyển giá. Do Các bất ổn tại nước chủ nhà. Đây có thể là các vậy, có thể kết luận chừng nào chuyển giá còn mang bất ổn về chính trị, xã hội như nội chiến, các phe lại lợi ích cho các MNC thì chừng đó các MNC còn phái chống nhau, tấn công khủng bố, biểu tình, bạo chuyển giá, chỉ là tùy vào từng hoàn cảnh mà mức động hay một nguy cơ sẽ bị quốc hữu hóa cao mà độ chuyển giá của họ sẽ khác nhau mà thôi. không có sự đền bù hợp lý. Những rủi ro về hoạt 3. Một số đề xuất để hạn chế và phòng chống động kinh doanh rất cao này khiến cho các MNC chuyển giá tại Việt Nam tiến hành chuyển giá một cách rất mạnh mẽ, cố Dựa trên các kết quả nghiên cứu phát hiện được gắng thu lợi nhuận càng nhanh càng tốt vì không về hành vi chuyển giá tại các MNC của Việt Nam biết bao giờ họ sẽ phải “bỏ của chạy lấy người”. cũng như thông qua việc phân tích, đánh giá thực Tham gia vào liên doanh. Công ty con của các trạng hệ thống luật pháp liên quan đến thuế và MNC vì các lý do về tiếp cận thị trường, về các kiểm soát vốn, chúng tôi đề xuất một số các giải quy định của nước chủ sẽ có thể sẽ tham gia vào pháp sau để hạn chế và góp phần phòng chống liên doanh với các đối tác nước chủ nhà. Tiến chuyển giá ở Việt Nam. hành chuyển giá trong trường hợp này giúp giảm 3.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan lợi nhuận trong liên doanh trong khi phần lớn lợi đến hoạt động chống chuyển giá nhuận đã chuyển về cho công ty mẹ. Phía đối tác trong liên doanh sẽ mất dần vốn, cuối cùng có thể Tại Việt Nam, Thông tư 74/1997/TT-BTC hướng phải rút lui khỏi liên doanh, liên doanh trở thành dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài là văn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 77 KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI bản pháp lý đầu tiên đề cập đến vấn đề chuyển giá. phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với thực Thông tư này cho thấy cơ quan thuế tại Việt Nam tiễn tại Việt Nam. đã bắt đầu quan tâm đến tình trạng chuyển giá. Tuy Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng trong dài hạn, nhiên, trên thực tế các quy định vẫn chưa được áp các cơ quan chức năng có thẩm quyền tại Việt dụng vì thiếu các hướng dẫn cụ thể. Sau đó, Thông Nam cần xây dựng Luật Phòng chống chuyển giá, tư 89/1999/TT-BTC, Thông tư 13/2001/TT-BTC đồng thời sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật và Thông tư 117/2005/TT-BTC tiếp tục bổ sung có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, và hoàn thiện các quy định về chống chuyển giá. Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Luật Thuế thu Những quy định ban hành dần trở nên sát với các nhập doanh nghiệp, nhằm đáp ứng những yêu cầu thông lệ về chống chuyển giá của OECD, vừa dựa trong công tác phòng và chống hoạt động chuyển trên phương pháp định giá chuyển giao của OECD giá tại Việt Nam. vừa dựa trên nguyên tắc giá thị trường (APL). Về cơ bản, các văn bản nói trên đều cho rằng xử lý 3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, vấn đề chuyển giá là xác định lại giá chuyển giao kiểm soát hoạt động chuyển giá theo nguyên tắc giá thị trường. Tuy nhiên, các văn Cơ quan chức năng có thẩm quyền cần tập trung bản nói trên chỉ dừng lại ở đối tượng áp dụng là thanh tra, kiểm tra giá chuyển giao đối với các tập các doanh nghiệp FDI mà chưa áp dụng đối với các đoàn có nhiều công ty thành viên; các công ty hoạt doanh nghiệp trong nước, tức là mới chú trọng vấn động trong các lĩnh vực có dấu hiệu rủi ro lớn về đề chống chuyển giá quốc tế, chứ chưa có giải pháp thuế do hành vi chuyển giá; các công ty đã và đang chống chuyển giá nội địa. tiến hành tái cơ cấu có khả năng lợi dụng chuyển giá Năm 2010, Thông tư 66/2010/TT-BTC ra đời để tránh thuế; các công ty liên tục kê khai lỗ kéo dài đánh dấu việc lần đầu tiên ở Việt Nam một văn mà vẫn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. bản pháp lý về chống chuyển giá được áp dụng Xây dựng quy trình triển khai thực hiện và các cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, cả doanh kỹ năng dành riêng cho nghiệp vụ thanh tra đối với nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác. Thêm vào hoạt động chuyển giá; xây dựng bộ tiêu chí phân đó, những hạn chế, bất cập của Thông tư 117/2005/ tích, đánh giá rủi ro, cách thức lựa chọn những TT-BTC đã được khắc phục. Thông tư 66/2010/ công ty nên được thanh tra giá chuyển giao để áp TT-BTC quy định phương pháp xác định giá thị dụng chung thống nhất trên toàn quốc. Trong một trường cho các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, số trường hợp, cần phối hợp với các cơ quan chức cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng năng như Công an, Tài chính; phối hợp với Cơ hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh (được quan Thuế các nước để nắm bắt thông tin về giao gọi chung là giao dịch kinh doanh) giữa các bên dịch kinh tế của các doanh nghiệp nhằm xác định có quan hệ liên kết đã phù hợp với thông lệ quốc đúng giá trị giao dịch. tế. Như vậy, thông tư này đã mở rộng phạm vi áp Tăng cường các nghiệp vụ thanh tra theo quy định dụng cho các giao dịch có quan hệ liên kết: Các của pháp luật như: Khảo sát thực tế; thu thập thông giao dịch liên kết không chỉ được thực hiện bởi các tin (từ các tổ chức cá nhân là đối tác mua hàng, bán công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp có vốn đầu hàng; từ nhân viên đã từng làm việc tại các công ty; tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI), mà nó từ các cơ quan nhà nước có liên quan như Hải quan, còn được thực hiện bởi các công ty có nhiều công Sở Công thương); tổ chức đối thoại với các công ty có ty con chỉ hoạt động kinh doanh trong nước hoặc dấu hiệu chuyển giá và tiến hành kiểm tra tại trụ sở thậm chí được thực hiện bởi các công ty là các chủ công ty. Đồng thời, tăng cường rà soát, lập danh sách thể kinh tế độc lập song chủ sở hữu của chúng lại và theo dõi chặt chẽ những công ty thuộc diện phải kê có mối quan hệ thân nhân với nhau. Nhìn chung, khai thông tin giao dịch liên kết. Thông tư 66/2010/TT-BTC phù hợp với hướng dẫn của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD), 3.3. Tăng mức xử phạt hành chính đối với hành 78 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN vi chuyển giá phạm hành chính đối với các hành vi chuyển giá, Hiện nay, mức độ xử phạt vi phạm hành chính nghiên cứu bổ sung định nghĩa về hành vi chuyển trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp chuyển giá theo hướng xem chuyển giá là tội hình sự, hình giá còn quá nhẹ, được quy định chung với các hành phạt như tội trốn thuế. vi vi phạm khác về thuế (quy định tại Luật Quản lý 3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy của Cơ quan Thuế thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP và Thông tư số Nhằm kiện toàn bộ máy hoạt động để đáp ứng 61/2007/TT-BTC) mà chưa có hình thức xử phạt yêu cầu trong công tác phòng và chống hoạt động riêng, nghiêm khắc hơn nên chưa đủ sức răn đe chuyển giá của các MNC, chúng tôi nhận thấy Cơ đối với người nộp thuế có hành vi chuyển giá tránh quan Thuế Việt Nam cần thực hiện một số biện thuế. Cụ thể, trường hợp Cơ quan Thuế thanh tra, pháp như sau: kiểm tra công ty liên kết, thực hiện điều chỉnh giá làm giảm lỗ của công ty thì cũng không có chế tài Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý thuế xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với hoạt động chuyển giá. Hiện nay, Tổng cục đối với công ty; trường hợp Cơ quan Thuế thanh Thuế đã thành lập Tổ Quản lý thuế đối với hoạt tra, kiểm tra công ty liên kết, thực hiện điều chỉnh động chuyển giá. Tuy nhiên, để tiến tới thành lập giá làm tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp công bộ phận chuyên trách quản lý thuế đối với hoạt ty phải nộp thì cũng chỉ xử phạt kê khai sai (10%) động chuyển giá tại các Cục Thuế cần có những và phạt chậm nộp (0,05%/1 ngày chậm nộp). Các công chức có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp trường hợp chuyển giá dẫn tới số lỗ lũy kế bằng vụ, ngoại ngữ và tin học. hoặc vượt số vốn chủ sở hữu thì cũng chưa có quy Nghiên cứu giao quyền điều tra cho Cơ quan định bắt buộc người nộp thuế không được hoàn Thuế. Trước mắt, có thể chỉ giao quyền điều tra cho thuế giá trị gia tăng hoặc phải giải thể công ty. Cơ quan Thuế cấp Tổng cục. Tuy nhiên, về dài hạn, Do đó, luật thuế cần có sức răn đe hơn nữa trong khi lực lượng công chức ngành thuế đã được đào việc xử phạt các hành vi chuyển giá như: Nâng thời tạo, bồi dưỡng đáp ứng được đòi hỏi của chức năng hạn xử phạt vi phạm về thuế, tăng mức xử phạt vi điều tra thì có thể mở rộng quyền điều tra cho Cơ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018 79 KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI quan Thuế cấp tỉnh. Việc giao quyền điều tra không thế giới, góp phần làm giảm áp lực về thuế cho các chỉ giúp Cơ quan Thuế có điều kiện thực hiện tốt nhà đầu tư, từ đó góp phần giảm động cơ thực hiện hoạt động chống chuyển giá mà còn tạo điều kiện hành vi chuyển giá của các công ty đa quốc gia. thực hiện quản lý thuế một cách hiệu quả. Giao cho Căn cứ các hiệp định tránh đánh thuế trùng này, các Hiệp hội, tổ chức xã hội tham gia vào phản biện Cơ quan Thuế của các quốc gia có thể cung cấp về giá trần, giá sàn, hàng rào kỹ thuật, công nghệ, cho nhau các số liệu liên quan đến các vấn đề về do các tổ chức này có thể hiểu sâu được những lĩnh thuế, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, giá cả hàng hóa vực mà họ hoạt động. của các công ty đa quốc gia có trụ sở tại các quốc Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực Ngành gia khác nhau. Thông qua các hiệp định này thì các Thuế. Hiện nay, hoạt động chuyển giá đã và đang quốc gia sẽ tăng cường phối hợp với nhau trong diễn ra tương đối phổ biến và ngày càng tinh vi công tác kiểm soát và chống chuyển giá. hơn. Do đó, Ngành Thuế cần chuẩn bị bổ sung lực Kết luận lượng công chức thuế có năng lực về nghiệp vụ, Chúng ta có thể nhận thấy rằng có rất nhiều ngoại ngữ và tin học làm công tác quản lý thuế đối động lực khiến các MNC tiến hành chuyển giá, có với hoạt động chuyển giá tại tất cả các cấp; tăng khi là để tránh các quy định về kiểm soát lợi nhuận cường đào tạo đội ngũ công chức thuế về kỹ năng quá gắt gao của nước chủ nhà hoặc để tối đa hóa lợi quản lý giá chuyển giao; tổ chức các hội nghị, hội nhuận, chiếm lĩnh thị trường, che giấu lỗ, v.v. Do thảo để các cục thuế trao đổi kinh nghiệm trong vậy, có thể kết luận rằng chừng nào còn tồn tại các công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá; lổ hỗng hoặc bất cập trong chính sách thuế hoặc tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng tại các quốc gia đã gặt kiểm soát vốn của các quốc gia thì các MNC vẫn sẽ hái được nhiều thành công trong quản lý thuế đối thu được lợi ích từ hành vi này và do vậy họ sẽ vẫn với hoạt động chuyển giá. tiến hành chuyển giá. Vì vậy, mà chuyển giá được xem là một cuộc đấu tranh không bao giờ kết thúc 3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế giữa một bên là các công ty MNC với mục tiêu là ngành và xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả cho các tối đa hoá lợi nhuận và giá trị cổ đông, một bên giao dịch là các Cơ quan Thuế với mục tiêu là bảo vệ quyền Trước yêu cầu thực tế khách quan về xây dựng lợi của quốc gia. Chính vì vậy, để ngăn chặn và kho dữ liệu thông tin về người nộp thuế, Cơ quan phòng chống chuyển giá hiệu quả thì điều cốt lõi là Thuế cần và phải từng bước xây dựng kho dữ liệu năng lực chuyên môn và trách nhiệm của Cơ quan thông tin về từng đối tượng nộp thuế lớn, về các Thuế phải được đặt lên hàng đầu bên cạnh với việc giao dịch để làm cơ sở cho việc xác định giá chuyển không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của giao của các công ty liên kết. Đồng thời cần phải hệ thống luật pháp nói chung và luật thuế nói riêng. xây dựng được một cơ sở dữ liệu về giá cả của các Tuy nhiên, nếu vì mục tiêu phòng chống loại hàng hóa được giao dịch giữa các công ty độc chuyển giá mà chúng ta lại thiết lập một hàng rào lập và các công ty liên kết với nhau. Khi đó, nếu có các giải pháp nghiêm ngặt đi kèm với công tác một nghiệp vụ mua bán nội bộ xảy ra, các cơ quan thanh tra, kiểm tra gắt gao thì điều này vô hình chức năng sẽ tìm kiếm được một nghiệp vụ mua chung lại tác động tiêu cực lên môi trường đầu tư bán tương đương để so sánh xem nghiệp vụ mua của Việt Nam. Có thể là bên này thì chúng ta thu bán nội bộ này có tuân thủ theo nguyên tắc giá thị thêm được một số tiền thuế nhưng bên khác thì trường hay không. chúng ta lại để mất đi những cơ hội thu hút đầu 3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt tư. Vì vậy, mà kinh nghiệm thế giới đến bây giờ động phòng, chống chuyển giá vẫn còn tiếp tục tranh cãi về hiệu quả và những Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế tác động không mong muốn của các biện pháp trùng với hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ trên phòng chống chuyển giá. 80 Số 129 - tháng 7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- chuyen_gia_va_chong_chuyen_gia_kinh_nghiem_quoc_te_va_nhung.pdf