Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học

Căn cứ vào nhiệm vụ chương trình Vật lí THCS là: Cung cấp cho học sinh

một hệ thống kiến thức cơ bản, ở trình độ phổ thông trung học cơ sở, bước đầu hình thành

ở học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông và thói quen làm việc khoa học, góp phần

hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu

giáo dục THCS đề ra.

Căn cứ vào nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm của nhà trường

nhằm phát hiện những học sinh có năng lực học tập môn Vật lí, để bồi dưỡng nâng cao

năng lực, hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản và nâng cao trong việc giải các bài

tập Vật lí. Giúp các em tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp Trường, cấp Thành Phố, cấp

Tỉnh và thi vào Trường Chuyên đạt kết quả cao.

Vật lý là một môn học mới đối với học sinh bậc THCS, các khái niệm vật lý cũng

mới bắt đầu hình thành và căn bản chỉ mới nghiên cứu các hiện tượng vật lý mà chưa đi

sâu vào nghiên cứu bản chất của các hiện tượng. Bởi vậy đối với học sinh THCS môn vật

lý vốn dĩ đã khó lại càng khó hơn.

Khi gặp bài tập vật lý khó do công cụ giải chưa đầy đủ và sắc như ở THPT, nên việc

giải các dạng bài tập này đối với học sinh THCS gặp rất nhiều khó khăn. Sách giáo khoa

thì không cung cấp hết tất cả các kiến thức, tài liệu tham khảo thì đưa ra các bài tập quá

khó đối với bậc THCS. Tôi thiết nghĩ là người thầy cần phải tìm ra một số phương pháp

định hướng học sinh phát triển bài toán cùng dạng nhằm rút bớt thời gian nghiên cứu, cũng

như phát trễn trí tuệ và phương pháp tư duy cho học sinh. Ngoài ra việc vận dụng kiến

thức của môn học này vào giải quyết các tình huống trong môn học khác là hết sức cần

thiết, để cho các em liên kết một cách chặt chẻ giữa kiên thức của các môm học. Đặc biệt

là mối liên hệ giữa Toán học và Vật lý. Không phải lúc nào sách giáo khoa, hay sách tham

khảo đều viết hết được tất cả các dạng toán để chúng ta nghiên cứu và phát triển trí tuệ cho

học sinh. Vấn đề là người giáo viên phải biết cách khai thác và hướng dẫn học sinh cách

khai thác và phát triển bài toán, cũng như tìm tòi lời giải

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 1

Trang 1

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 2

Trang 2

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 3

Trang 3

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 4

Trang 4

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 5

Trang 5

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 6

Trang 6

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 7

Trang 7

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 8

Trang 8

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 9

Trang 9

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 21 trang minhkhanh 03/01/2022 10200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học
1 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
Tên chuyên đề: 
" HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG 
BÀI TẬP VẬT LÍ THCS PHẦN ĐIỆN HỌC" 
Họ và tên: Phạm Thị Yến 
 Đơn vị : Trường THCS Lê Văn Thiêm 
 Thành phố Hà Tĩnh 
 MÔN: VẬT LÍ . 
 LĨNH VỰC : ĐIỆN HỌC 
2 
 Phụ lục I 
A. Đặt vấn đề. 
 1. Lý do chọn dề tài. 
 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 
 3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 
4. Giả thuyết khoa học. 
5. Phương pháp nghiên cứu. 
6. Dự báo đóng góp của đề tài. 
B. Giải quyết vấn đề. 
I. Cơ sở lý luận. 
II. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài. 
 III. Nội dung đề tài 
 1.Cơ sở lý thuyết: 
 2.Các bài tập ứng dụng 
C. Kết luận kiến nghị 
1. Kết luận 
2. Kiến nghị: 
3 
“ Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tậpVật lí THCS phần điện học. ” 
A.ĐẶT VẤN ĐỀ. 
 1. Lý do chọn đề tài. 
 Căn cứ vào nhiệm vụ chương trình Vật lí THCS là: Cung cấp cho học sinh 
một hệ thống kiến thức cơ bản, ở trình độ phổ thông trung học cơ sở, bước đầu hình thành 
ở học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông và thói quen làm việc khoa học, góp phần 
hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu 
giáo dục THCS đề ra. 
 Căn cứ vào nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm của nhà trường 
nhằm phát hiện những học sinh có năng lực học tập môn Vật lí, để bồi dưỡng nâng cao 
năng lực, hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản và nâng cao trong việc giải các bài 
tập Vật lí. Giúp các em tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp Trường, cấp Thành Phố, cấp 
Tỉnh và thi vào Trường Chuyên đạt kết quả cao. 
 Vật lý là một môn học mới đối với học sinh bậc THCS, các khái niệm vật lý cũng 
mới bắt đầu hình thành và căn bản chỉ mới nghiên cứu các hiện tượng vật lý mà chưa đi 
sâu vào nghiên cứu bản chất của các hiện tượng. Bởi vậy đối với học sinh THCS môn vật 
lý vốn dĩ đã khó lại càng khó hơn. 
 Khi gặp bài tập vật lý khó do công cụ giải chưa đầy đủ và sắc như ở THPT, nên việc 
giải các dạng bài tập này đối với học sinh THCS gặp rất nhiều khó khăn. Sách giáo khoa 
thì không cung cấp hết tất cả các kiến thức, tài liệu tham khảo thì đưa ra các bài tập quá 
khó đối với bậc THCS. Tôi thiết nghĩ là người thầy cần phải tìm ra một số phương pháp 
định hướng học sinh phát triển bài toán cùng dạng nhằm rút bớt thời gian nghiên cứu, cũng 
như phát trễn trí tuệ và phương pháp tư duy cho học sinh. Ngoài ra việc vận dụng kiến 
thức của môn học này vào giải quyết các tình huống trong môn học khác là hết sức cần 
thiết, để cho các em liên kết một cách chặt chẻ giữa kiên thức của các môm học. Đặc biệt 
là mối liên hệ giữa Toán học và Vật lý. Không phải lúc nào sách giáo khoa, hay sách tham 
khảo đều viết hết được tất cả các dạng toán để chúng ta nghiên cứu và phát triển trí tuệ cho 
học sinh. Vấn đề là người giáo viên phải biết cách khai thác và hướng dẫn học sinh cách 
khai thác và phát triển bài toán, cũng như tìm tòi lời giải. 
 Thực trạng hiện nay đối với giáo viên THCS trong quá trình giảng dạy vẫn bám chặt 
lấy sách giáo khoa, mà chưa mạnh dạn đưa ra các phương án mới, hay cách nhìn mới một 
vấn đề để từ đó khai triển phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt làm cho bài giảng trở 
nên phong phú, lôi cuốn học sinh hăng say tham gia nghiên cứu nhiều hơn. Vấn đề mới 
không có nghĩa là phải thay đổi hoàn toàn vấn đề đã có mà cách tiếp cận vấn đề theo một 
phương pháp khác nhẹ nhàng hơn, hoặc đưa ra một số nhận xét mà trong sách giáo khoa 
4 
không đề cập tới, nhưng bản thân ta lại thấy rất cần thiết cho học sinh khi giải bài tập. 
Hoặc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống của môn học mình đang 
giảng dạy. Các bài tập cũng nên khai thác một cách cặn kẽ và hướng dẫu học sinh tìm tòi 
khai thác các bài tập cùng dang, tránh tình trang cùng một dạng nhưng giáo viên chỉ thay 
đổi một vài số liêu học sinh đã không thể nhận ra được bài toán đó nữa, dẫn đến hiện 
tượng lặp đi lặp lại một dang mà học sinh vẩn không thể giải quyết một cách triệt để dang 
toán đó. Như vậy việc dạy, học chỉ xoay quanh việc đào tạo thợ giải toán mà không phát 
triển trí tuệ, không trang bị cho học sinh một phương pháp tư duy khoa học. 
 Trong chương trình Vật lí THCS- điện học là một phần kiến thức quan trọng. Tuy 
vậy trong quá trình học và làm bài tập đa số học sinh lúng túng trong việc giải bài tập phần 
điện trong bộ môn vật lí 9 khi làm bài tập với sơ đồ mạch điện không tường minh hoặc có 
mắc thêm ampe kế và vôn kế. Một số nguyên nhân khiến học sinh gặp khó khăn là: 
- Chưa biết cách vẽ sơ đồ; phân tích mạch điện ,chuyển sơ đồ mạch điện phức tạp 
thành mạch đơn giản để giải chúng. 
- Đặc biệt hơn, chưa nắm được vai trò của ampe kế và vôn kế trong mạch điện, không 
biết ampe kế, vôn kế mắc vào đoạn mạch như thế thì đo cường độ dòng điện ở đâu, 
đo hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch nào? 
 Với mục đích hình thành cho học sinh kĩ năng giải một số dạng bài tập phần điện học. 
Với kinh nghiệm của mình qua nhiều năm dạy học và nghiên cứu chương trình Vật lí ở bậc 
trung học cơ sở; tôi đã đúc rút kinh nghiệm với tên gọi đề tài là: “ Hướng dẫn học sinh 
giải một số dạng bài tậpVật lí THCS phần điện học”. Mong muốn sáng kiến sẽ tạo được 
sự yêu thích môn học; gây hứng thú học tập bộ môn Vật lí ở cấp học này và cấp học tiếp 
theo. 
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 
 1.1: Đối tượng nghiên cứu. 
 - Đối tượng nghiên cứu là học sinh cấp trung học cơ sở, các học sinh từ khối lớp 7 
đến khối 9. Các dạng bài tập nghiên cứu là bài tập quang học sách giáo khoa và mở rộng 
nghiên cứu các dạng bài tập tham khảo. 
 1.2: Phạm vi nghiên cứu. 
 Hướng dẫn giải một số dạng bài tập vật lí THCS phần điện học; đồng thời giới thiệu 
một số bài tập tương tự để học sinh tự giải sau khi được học các chuyên đề có trong đề tài. 
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 
 3.1: Mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp, tìm lời giải cho 
các bài tập vật lý có tính đặc trưng của môn học, đặc biệt là những dạng bài tậ ... 
Hướng dẫn: 
Áp dụng công thức: 
1
2
2
1
R
R
I
I
 I2. 
 Từ đó I = I1 + I2 đó là số chỉ của ampe 
kế A. 
Bài giải: 
Do R1// R2. nên ta có : 
1
2
2
1
R
R
I
I
 I2 = 
2
11
R
RI
 = )(5,0
75
25.5,1
A 
 Vậy số chỉ của ampe kế A là: I = I1 + I2 = 1,5 + 
0,5 = 2 (A). 
Ví dụ 3: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: 
 UMN = 18V, R1 = R3 = 12 , R2 = 6 . 
Điện trở của dây nối và của ampe kế không 
đáng kể, Tìm số chỉ của các ampe kế . 
Hướng dẫn: Bài giải: 
 Số chỉ của ampe kế A2 là: 
● 
N 
● 
M 
R1 
A 
A1 
A2 
R2 
● 
B 
● 
A 
R1 
A1
A
V 
+ - 
R2 
+ - 
R3 
14
 Ta có : U = U3 => I2 = 
3R
U
 => số chỉ 
của ampe kế A2. 
 Do R12 = R1 + R2 => I1 = 
12
12
R
U
 = 
12R
U
=> số chỉ của ampe kế A1. 
Vậy I = I1 + I2 =>số chỉ của ampe kế A 
 I2 = 
3
3
R
U
 = 
3R
U
 = )(5,1
12
18
A 
 Điện trở tương đương của đoạnu mạch gồm 
R1, R2 là: 
R12= R1 + R2 = 12 + 6 = 18 ( ) 
Số chỉ của ampe kế A1 là: 
 I1 = 
12
12
R
U
=
12R
U
= )(1
18
18
A 
Số chỉ của ampe kế A là: 
 I = I1+I2 =1,5+1 = 2,5(A). 
Ví dụ 4: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, nguồn có hiệu điện thế không đổi 12V. 
a) Điều chỉnh con chạy của biến trở để vôn kế chỉ 6V thì ampe kế chỉ 0,5 A. Hỏi khi 
đó biến trở có điện trở là bao nhiêu? 
b) Phải điều chỉnh biến trở có điện trở là bao nhiêu để 
vôn kế chỉ 4,5V? 
Hướng dẫn: 
Chú ý khi đề bài không nói gì thì đây 
là các máy đo lí tưởng, ampe kế chỉ 
cường độ dòng điện qua mạch mà nó 
mắc vào (dòng điện qua R và Rb); vôn 
kế mắc song song với R nên chỉ hiệu 
điện thế hai đầu R.( UV = UR). 
a) R nt Rb => Ub = U – UR 
 = 12 - 6 = 6V. 
Mà: I = Ib = IR = 0,5 A. 
=> Rb = 
b
b
I
U
. 
b) Khi Uv = UR = 4,5V => IR = Ib = I 
= 
R
U R (mà R = 
R
R
I
U
= 
A
R
I
U
). 
 Mặt khác: Ub = U – UR 
 Suy ra: Rb = 
b
b
I
U
Chú ý: Học sinh có thể giải theo cách 
khác. 
Bài giải: 
Hiệu điện thế hai đầu Rb là: 
 Ub = U – UR = 12 - 6 = 6(V). 
Cường độ dòng điện qua biến trở là: 
 I = Ib = IR = 0,5 (A). 
Điện trở của biến trở là 
Rb = ).(12
5,0
6
 
b
b
I
U
. 
b) Giá trị điện trở R là: 
 R = 
R
R
I
U
= 
A
R
I
U
= )(12
5,0
6
 
 Khi hiệu điện thế hai đầu R là 4,5 V 
Cường độ dòng điện qua điện trở là: 
 IR = I = Ib = 
R
U R = ).(375,0
12
5,4
A 
 Hiệu điện thế hai đầu Rb là: Ub = U – UR 
 = 12 – 4,5 = 7,5(V). 
Điện trở của biến trở lúc này là 
Rb = 
b
b
I
U
= )(20
375,0
5,7
 . 
K 
R Rb 
A 
V 
+ - 
15
Ví dụ 5: (Trích bài 2; trang 10 - Tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp10 –THPT ; 
 ThS Nguyễn Ngọc Lạc (chủ biên) - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh). 
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: 
Ampe kế chỉ 0,5A; vôn kế chỉ 11,5V. Tính điện trở R trong các trường hợp: 
a)Vôn kế có điện trở vô cùng lớn. 
b)Vôn kế có RV = 2300  . 
 Hướng dẫn: 
- Vôn kế lí tưởng ( RV vô cùng lớn) khi 
vôn kế mắc song song với đoạn mạch thì 
coi dòng điện qua vôn kế là bằng không, 
không tính đến. Nó đo hiệu điện thế ở 
hai đầu R. 
- Nếu điện trở của vôn kế là hữu hạn thì 
trong sơ đồ mạch điện vôn kế được coi 
như là một điện trở. Vôn kế chỉ giá trị 
hiệu điện thế ở hai đầu nó, cũng là hiệu 
điện thế hai đầu đoạn mạch mắc song 
song với nó ( UV = IvRv ). ở đây mạch có 
dạng: RV // R. 
1) Khi R V = ; mạch chỉ có R. Dễ dàng 
tính được các đại lượng. 
2) Mạch có dạng: RV // R. Vận dụng 
công thức mạch song song ta giải. 
Bài giải: 
1)Vì RV = => IV = 0 => IR = I. 
Điện trở: )(67,76
15,0
5,11
A
I
U
R V 
2) Cường độ dòng điện qua vôn kế là: 
 )(5)(005,0
2300
5,11
mAA
R
U
I
V
V 
Cường độ dòng điện qua điện trở R là: 
IR = I – IV = 0,145 (A) 
)(31,79
145,0
5,11
 
R
V
I
U
R 
Ví dụ 6: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. 
Biết R3 = 2R1 ; các vôn kế có điện trở rất lớn . 
Vôn kế V1 chỉ 10V, vôn kế V2 chỉ 12V. 
 Tính hiệu điện thế hai đầu AB. 
Hướng dẫn: 
Mạch điện có dạng R1 nt R2 nt R3 
-Vôn kế V1 chỉ hiệu điện thế hai đầu R1 và R2 
-Vôn kế V2 chỉ hiệu điện thế hai đầu R2 và R3 
Do U1 + U2 = 10V 
 U2 + U3 = 12V 
 => U3 – U1 = 2V (1) 
Do R1 nt R2 nt R3 => I1 = I2 = I3 = I 
Mà R3 = 2R1 => U3 = 2U1 . (2) 
Từ (1) và (2) tính U1 => UAB = U1 + U23. 
Bài giải: 
Theo bài ra ta có: U1 + U2 = 10V 
 U2 + U3 = 12V 
Suy ra : U3 – U1 = 2V (1) 
Do R1 nt R2 nt R3 => I1 = I2 = I3 = I 
Mà R3 = 2R1 => I.R3 = 2I.R1 => 
 U3 = 2U1 . (2) 
Từ (1) và (2) suy ra: U1 = 2(V) 
 Hiệu điện thế hai đầu AB là: 
 UAB = U1 + U23 = 2 + 12 = 14(V). 
V 
- B A + 
R I IR 
IV 
B 
V
V 
A 
1 
2 
+ 
- R R R 1 2 3 
A 
16
Ví dụ 7: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. 
 Vôn kế có điện trở rất lớn, dây nối và khóa K có điện trở 
không đáng kể. Biết: R1 = 8 , R2 = 4 , R3 = 6 . 
UAB = 12V( không đổi). 
a) Khi K mở, vôn kế chỉ bao nhiêu? 
b) Cho R4 = 4 ; khóa K đóng, vôn kế chỉ bao nhiêu? 
cực dương của vôn kế mắc vào điểm nào? 
c)K đóng; vôn kế chỉ 2V. Tính R4. 
Hướng dẫn: 
a) Khi K mở, dòng điện không qua R4. 
- Vì RV rất lớn khi đó dòng điện không 
qua R3 và R4 nên có thể bỏ qua. 
- Sơ đồ mạch điện chỉ có R1 nt R2 . 
- R3 coi như dây nối của vôn kế để đo 
HĐT hai đầu AM; tức hiệu điện thế 
hai đầu R1. 
Tính : I = I1 = I2 = 
12R
U AB => U1 => số 
chỉ V1. 
b) Khi K đóng: (R1 nt R2) // (R3 nt R4). 
 Tính R34 
 Tính I3 = I4 = 
34R
U AB và tính U3 . 
Dùng công thức: UAM + UMN + UNA = 
0 và UAM = - UMA. 
Tính được: UMN . 
- Cực dương của vôn kế nối với điểm 
M khi UMN > 0. 
- Cực dương của vôn kế nối với điểm 
N khi UMN < 0. 
c) Khi K đóng, Vôn kế chỉ 2V. 
 Trường hợp 1: UMN = UV = 2V. 
Tính U3 =UAN => I3 ; I4 
Tính U4 = UNB => R4 . 
 Trường hợp2: UMN = UV = - 2V. 
Tính U3 =UAN => I3 ; I4 
Tính U4 = UNB => R4 . 
Bài giải: 
a) Mạch điện có dạng: R1 nối tiếp R2. 
 Điện trở tương đương của đoạn mạch AB là 
 R12 = R1 + R2 = 8 + 4 = 12 ( ) 
Cường độ dòng điện qua R1; R2 là: 
 I = I1 = I2 = 
12
12
12
R
U AB = 1(A) 
Vậy hiệu điện thế hai đầu R1 là: 
 U1 = I1.R1 = 1.8 = 8 (V). 
Cường độ dòng điện qua R3; R4 bằng 0. 
Vôn kế đo hiệu điện thế hai đầu điện trở R1 
Vậy vôn kế chỉ 8V. 
b) Khi K đóng mạch có dạng (R1 nt R2) // (R3 nt 
R4). 
 Điện trở của đoạn mạch gồm R3; R4 là. 
 R34 = R3 + R4 = 6 + 4 = 10( ) 
Ta có: I1 = I2 = 1(A). 
 Cường độ dòng điện qua R3; R4 là: 
 I3 = I4 = )(2,1
10
12
34
A
R
U AB . 
Do UAM + UMN + UNA = 0 
=> UMN = -UAM -UNA = - UAM + UAN 
Với UAM = U1 = 8V; UAN = U3 = I3.R3 = 1,2.6 = 
7,2V. 
 Vậy UMN = - UAM + UAN = -8 + 7,2 = - 0,8V. 
Suy ra: UNM = 0,8V. Cực dương của vôn kế nối 
với điểm N. 
c) Khi K đóng, Vôn kế chỉ 2V. 
 Trường hợp 1: UMN = UV = 2V. 
Ta có : UR3 = UAN = UAM + UMN = 8 + 2 = 10(V) 
I3 = I4 = )(
3
5
6
10
3
3 A
R
U R . 
Suy ra: UR4 = UNB = UAB - UAN = 12 – 10 = 2(V) 
N 
M
K 
V 
A + - B 
R3 R4 
R1 R2 
17
Vậy điện trở R4 = )(2,1
5
3.2
4
4  
I
UR 
Trường hợp 2: UMN = UV = - 2V. (UNM = 2V) 
UR3 = UAN = UAM + UMN = 8 - 2 = 6(V) 
Vậy : I3 = I4 = )(1
6
6
3
3 A
R
U R . U4 = UNB = UAB - 
UAN = 12 – 6 = 6(V). 
 Điện trở R4 là: R4 = )(6
1
6
4
4  
I
UR 
Ví dụ 8: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: 
 Biết : R1 = R2 = R3 = 3( ); R4 = 1 ( ). 
 UAB = 9V. 
 Mắc vào giữa hai điểm A và D một Vôn kế có 
điện trở rất lớn. Xác định số chỉ của vôn kế V. 
* H­íng dÉn gi¶i: 
­ Ph©n tÝch m¹ch ®iÖn; vÏ s¬ ®å 
t­¬ng ®­¬ng. 
 V× RV rÊt lín nªn khi m¾c V«n kÕ 
vµo gi÷a A & D 
 nªn ta cã s¬ ®å t­¬ng ®­¬ng như vẽ 
bên. 
 ­ Theo s¬ ®å, ta cã: 
((R2 nt R3) // R1) nt R4). 
§iÖn trë t­¬ng ®­¬ng cña R2 vµ R3: 
)(6333223  RRR 
§iÖn trë t­¬ng ®­¬ng cña R1, R2 vµ R3: )(2
63
6.3.
231
231
123  
RR
RR
R 
§iÖn trë cña toµn m¹ch: )(3124123  RRRAB 
Dßng ®iÖn qua m¹ch chính là : ).(33
3
9
4 AIIA
R
U
I AB
AB
AB
AB 
Hiệu điện thế hai đầu ®iÖn trë R4 là: )(31.3. 444 VRIU R 
→ )(6394 VUUU RABAC . Ta cã: )(1
6
6
23
32 A
R
U
II AC 
→ )(31.3. 333 VRIUU RCD . Do ®ã: )(63343 VUUU RRDB 
Số chỉ của vôn kế là: 6V. 
 + Chó ý: Häc sinh cã thÓ gi¶i theo c¸ch kh¸c. 
. 
 Ví dụ 9: 
Cho mạch điện như hình vẽ bên : 
Cho biết: R1 = 1( ); R2 = 3 ( ); R3 = 2( ). 
I4 
I3 I2 
I1 
D 
C 
R3 
R2 
R4 A B R1 
V 
D 
C 
R3 
R2 
R4 A B R1 
+ - 
R2 R1 
R3 R4 
V 
C 
+ 
- 
18
 UAB = 12V. 
Vôn kế chỉ số không. 
a) Tính R4 . 
b) Tính cường độ dòng điện qua các điện trở khi đó. 
Hướng dẫn giải: 
a) Vôn kế chỉ số 0 có nghĩa là điện thế ở điểm C bằng điện thế ở điểm D. Mạch cầu cân 
bằng. 
Ta có: 
4
2
3
1
R
R
R
R
 => R4 = 
1
32 .
R
RR
= 
1
2.3
 = 6( ). 
b) Mạch có dạng (R1 nt R2) // ( R3 nt R4). 
Cường độ dòng điện qua R1 ; R2 là: 
 I1 = I2 = 
21 RR
U AB
 = 
31
12
 = 3(A). 
 Cường độ dòng điện qua R3 ; R4 là: 
 I3 = I4 = 
43 RR
U AB
 = 
62
12
 = 1,5 (A). 
Ví dụ 10. (Trích bài14; trang 17 - Tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp10 –THPT ; ThS 
Nguyễn Ngọc Lạc (chủ biên) - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh). 
Xác định số chỉ của ampe kế trong mạch như hình vẽ dưới đây( hình 15.1). 
 Biết RA = 0; R1 = 30 , R2 = 5 , R3 = 30 , R4 = 15 . UAB = 9V. 
Hướng dẫn: 
 Đoạn dây dẫn CD chứa ampe kế có điện trở bằng 0 
nên ta chuyển đổi mạch điện bằng cách chập 
C với D. Mạch có dạng (( R3 // R4) nt R2 ) // R1. 
Tính Rtđ => Tính I1, I2, I3, I4. 
 So sánh cđdđ qua các điện trở tìm chiều dòng điện 
qua nút D để xác định số chỉ ampe kế A. 
 Bài giải: 
Mạch điện tương đương có dạng: 
 (( R3 // R4) nt R2 ) // R1. 
 Cường độ dòng điện qua điện trở R1 là; 
I1 = 
1R
U AB = )(3,0
30
9
A 
Điiện trở tương đương của R2,R3,R4 là: 
R234 = R2 + )(15
930
9.30
5
43
43  
 RR
RR
Cường độ dòng điện qua điện trở R2 là; 
 A + B - 
A 
R4 
R2 R3 
R1 
A B C 
D 
M 
- + 
D 
R2 
R3 
R4 
R1 
C 
 D 
19
I2 = ).(6,0
15
9
234
A
R
U AB 
Hiệu điện thế hai đầu R3; R4. 
U3 = U4 = U – U2 = 9 –I2R2 = 9 – 0,6.5 = 6(V). 
Cường độ dòng điện qua R3 , R4 là: 
I3 = A
R
U
2,0
30
6
3
3 => I4 = I2 – I3 =0,6 – 0,2 = 0,4(A). 
Nhận xét: Trở lại mạch điện lúc đầu( hình 15.1). 
Tại nút M thấy I2 = I4 + I3 nên dòng điện qua R3 đi từ M đến D, 
 Vậy tại nút D : IA = I1 + I3 = 0,3 + 0,2 = 0,5(A). 
3/ Một số bài tập áp dụng 
Bài tập 1: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: 
 Biết UAB = 12V; R1 = 5 ;R2 = 3 ;R3 = 2 
 Các vôn kế là lí tưởng. 
 Tìm số chỉ của các Vôn kếV1 và V2 . 
Bài tập 2: ( Trích đề thi tuyển sinh THPT chuyên lí ĐHQG Hà Nội năm2003) 
 Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: 
 Biết U = 60V; R1 = 10 ;R2 =R5 = 20 ; 
 R3 = R4 = 40 . 
Vôn kế lí tưởng, bỏ qua điện trở của dây nố. 
Tính số chỉ của vôn kế. 
Bài tập 3: 
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: 
Biết R1 = 4 , R2 = 6 ,R3 = 12 ; U = 6V 
điện trở của dây nối và của ampe kế không 
đáng kể . Tìm số chỉ của các ampe kế khi: 
a) K1 ; K2 đều mở. 
b) K1 mở; K2 đóng. 
c) K1 và K2 đều mở. 
Bài tập 4: (Trích đề thi HSG Huyện Kỳ Anh năm học 2013-2014) 
 Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: 
 Biết UAB = 30V; R1 = R2 = R3 = 10 . 
 Điện trở các dây nối và ampe kế không đáng kể . 
 Tìm số chỉ của ampe kế A khi: 
a) Khóa K1 và K2 đều mở. 
R1 R3 R2 
R2 R3 
R5 R4 
R1 
N 
M 
V2 
U 
V1 
V2 
A B 
D 
R1 R3 
A
C 
R2 
A
K1 
K2 
A 
B 
A 
U 
2 
1 
R1 R3 R2 
A B 
K2 
K1 
A 
+ - 
+ - 
+ - 
+ - 
A + B - 
20
b) Khóa K1 mở, khóa K2 đóng. 
c) Cả hai khóa đều đóng. 
Bài tập5: 
Cho mạch điện như hình vẽ bên: 
Biết U = 12V; R1 = 6 ; R2 = 6 ;R3 = 12 ; 
 R4 = 6 . 
a) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở 
 và hiệu điện thế hai đầu mổi điện trở. 
b) Nối C và M bằng một vôn kế( có RV rất lớn). 
c) Nối giữa C và M một ampe kế ( RA = 0) thì ampe kế chỉ bao nhiêu? 
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 
I) KẾT LUẬN: 
 Trong quá trình dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm qua, tôi đã nghiên cứu và 
thu thập các dạng bài tập được trình bày ở trong sáng kiến kinh nghiệm : “ Hướng dẫn 
học sinh giải một số dạng bài tậpVật lí THCS phần điện học”. ” với cách hướng dẫn kĩ 
từng vấn đề mà học sinh còn chưa hiểu, các dạng bài tập đưa ra có tính thứ tự từ dễ đến 
khó, sắp xếp có lôgic, phân dạng cụ thể, cách giải từng dạng rõ ràng nên sau khi được học 
các chuyên đề trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi thấy : 
- Học sinh đã cũng cố được kiến thức và kĩ năng về giải bài tập về mạch điện . 
- Nắm được tác dụng của ampe kế, vôn kế có trong mạch điện, biết chúng được mắc như 
thế nào trong mạch điện, cách xác định số đo của chúng. 
- Kĩ năng chuyển đổi mạch điện từ phức tạp thành mạch đơn giản để giải bài tập; được 
nâng lên rõ rệt. 
- Học sinh sau khi học và hiểu được những nội dung tôi trình bày nên rất có hứng thú, đam 
mê học tập môn vật lí. 
 Nhờ sự vận dụng linh hoạt sáng kiến kinh nghiệm này và nhiều sáng kiến khác; tôi đã 
tạo ra được hứng thú, đam mê học tập bộ môn Vật lí cho học sinh. 
 Tôi nhận thấy dạng bài tập ở đề tài này thật sự rất phong phú, đa dạng; trong quá 
trình nghiên cứu, ứng dụng tôi chưa thể đưa ra hết được, vậy mong bạn bè đồng nghiệp 
góp ý bổ sung vào nhiều dạng bài tập khác nhau, để lượng bài tập trong đề tài ngày càng 
phong phú hơn, với cách giải thật tối ưu hơn. Chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi thiếu 
sót mong chuyên môn các cấp góp ý và bổ sung để ngày càng hoàn thiện, nhằm đem lại 
hiệu quả cao trong dạy học. 
II) KIẾN NGHỊ: 
 Tăng cường sinh hoạt chuyên môn cấp Phòng, cấp Sở để các giáo viên có điều kiện trao 
đổi học hỏi kinh nghiệm , nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục 
 Hà Tĩnh ngày 15/10/2016 
R1 
R4 R2 
A + 
B - 
C 
 R3 M 
21
Phụ lục II. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Sách 121 bài tập vật lí nâng cao – PGS-PTS Vũ Thanh Khiết ( chủ biên). 
2. Sách 500 bài tập Vật lí THCS 
 ThS Phan Văn Hoàng – NXB – ĐHQG - TP HCM- 2012. 
3. Sách bồi dưỡng học sinh giỏi 
 Chu Văn Biên ( chủ biên) – NXB – ĐHQG – Hà Nội – 2013 
4. Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi THCS 
 Nguyễn Đức Tài (chủ biên) – NXB – ĐHSP – Hà Nội – 3012 
5. Tuyển chọn một số đề thi HSG – GVG các năm qua. 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_huong_dan_hoc_sinh_giai_mot_so_dang_bai_tap_vat_li.pdf