Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh

Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bằng những kiến thức thực tế chúng

tôi nhận thấy rằng không chỉ “các thì trong tiếng Anh, giới từ, cụm động từ

và câu điều kiện ” gây khó khăn cho người học mà “cách sử dụng câu chủ

động và bị động” cũng là một trong những trở ngại lớn đối với người học

ngoại ngữ. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi muốn đề cập tới cách sử

dụng câu chủ động và bị động trong tiếng Anh. Ðây là một trong những đề tài

được nhiều nhà ngôn ngữ học nghiên cứu và hiện đang được quan tâm. Ở đây

chúng tôi chỉ trình bày một số khía cạnh xoay quanh câu chủ động và bị động

trong tiếng Anh. Mục đích chọn đề tài “Usages of Active and Passive

sentences in English” (cách sử dụng câu chủ động và bị động trong tiếng

Anh)” nhằm giúp người dạy và người học ngoại ngữ hiểu một cách chính xác

cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh. Ðặc biệt là sinh

viên chuyên ngành tiếng Anh.

Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh trang 1

Trang 1

Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh trang 2

Trang 2

Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh trang 3

Trang 3

Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh trang 4

Trang 4

Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh trang 5

Trang 5

Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh trang 6

Trang 6

Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 9120
Bạn đang xem tài liệu "Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh

Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh
No.09_Sep 2018|Số 09 – Tháng 9 năm 2018|p.87-93 
 87
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO 
ISSN: 2354 - 1431 
Cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh 
Tạ Thị Thanh Huyềna*, Nguyễn Mai Chinha 
a Trường Đại học Tân Trào 
*Email: icystar150884@gmail.com 
Thông tin bài viết Tóm tắt 
Ngày nhận bài: 
15/7/2018 
Ngày duyệt đăng: 
10/9/2018 
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bằng những kiến thức thực tế chúng 
tôi nhận thấy rằng không chỉ “các thì trong tiếng Anh, giới từ, cụm động từ 
và câu điều kiện” gây khó khăn cho người học mà “cách sử dụng câu chủ 
động và bị động” cũng là một trong những trở ngại lớn đối với người học 
ngoại ngữ. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi muốn đề cập tới cách sử 
dụng câu chủ động và bị động trong tiếng Anh. Ðây là một trong những đề tài 
được nhiều nhà ngôn ngữ học nghiên cứu và hiện đang được quan tâm. Ở đây 
chúng tôi chỉ trình bày một số khía cạnh xoay quanh câu chủ động và bị động 
trong tiếng Anh. Mục đích chọn đề tài “Usages of Active and Passive 
sentences in English” (cách sử dụng câu chủ động và bị động trong tiếng 
Anh)” nhằm giúp người dạy và người học ngoại ngữ hiểu một cách chính xác 
cách sử dụng câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh. Ðặc biệt là sinh 
viên chuyên ngành tiếng Anh. 
Từ khoá: 
Câu chủ động, câu bị động, 
tiếng Anh, người dạy, người 
học, cấu trúc. 
Đặt vấn đề 
Trong quá trình giao lưu hội nhập quốc tế hiện 
nay, việc sử dụng ngôn ngữ trong giáo dục là một 
bước cơ bản đối với sự phát triển của một quốc gia, 
trong đó ngôn ngữ luôn đóng vai trò rất quan trọng. 
Ngôn ngữ không chỉ là nhân tố thúc đẩy quá trình phát 
triển của quốc gia mà còn là phương thức giúp con 
người truyền tải thông tin với nhau trong cuộc sống. 
Với xu thế phát triển của thế giới, việc hội nhập và 
tiếp nhận những điều mới mẻ, bổ ích là rất quan trọng. 
Hiện nay, tiếng Anh đựợc coi là ngôn ngữ của toàn 
cầu, vì vậy nhu cầu dạy và học tiếng Anh ngày càng 
cao. Trong rất nhiều các chủ đề trong tiếng Anh, 
chúng tôi đã chọn chủ đề về câu chủ động và bị động 
trong tiếng Anh nhằm giúp người học hiểu rõ hơn và 
sử dụng thành thạo hơn về loại câu này. 
I. Khái niệm 
1. Câu chủ động 
1.1. Khái niệm 
Câu chủ động là câu mà chủ ngữ là người hoặc vật 
thực hiện hành động. Người ta dùng câu chủ động khi 
muốn nhấn mạnh vào tác nhân gây ra hành động. 
1.2. Cấu trúc 
S + V + O 
Trong đó: 
- S là chủ thể thực hiện hành động. 
- V là hành động mà chủ thể thực hiện. 
- O là sự vật, sự việc chịu tác động của hành động 
mà chủ thể thực hiện. 
Ví dụ: She has written a new book. 
2. Câu bị động 
2.1. Khái niệm 
Câu bị động là câu mà chủ ngữ là người hoặc vật 
chịu sự tác động của hành động. Người ta dùng câu bị 
T.T.T.Huyen et al / No.09_Sep 2018|p.87-93 
 88
động khi muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu 
hoặc khi người thực hiện hành động không quá quan 
trọng đến ý mà người nói muốn diễn tả. 
2.2. Cấu trúc 
S + be + V(pp) + by + O 
Ví dụ: Active: People speak English all over the 
world. 
 Passive: English is spoken all over the world (by 
people). 
3. Mục đích của việc dùng câu bị động 
Câu bị động tiếng Anh thường được dùng với 
nghĩa “được” hay “bị” với các mục đích sau: 
3.1. Nhấn mạnh vào người chịu tác động hay 
nhận tác động hơn là người gây ra tác động hay 
hành động đó 
Ví dụ: He was rescued yesterday. 
3.2. Khi không biết người gây ra tác động đó là ai 
Ví dụ: My book was taken away. 
3.3. Khi bản thân người nói vì lý do nào đó không 
nêu ra người gây ra tác động hay hành động đó 
Ví dụ: I was informed about your business trip. 
3.4. Khi ta muốn tỏ ra lịch sự hơn trong một số 
tình huống 
Ví dụ: A mistake was made. 
II. Sự khác biêt, điều kiện, quy tắc biến đổi câu 
chủ động sang câu bị động 
1. Sự khác biệt giữa câu chủ động và bị động 
2. Điều kiện, quy tắc biến đổi câu chủ động sang 
câu bị động và một số điều cần lưu ý 
2.1. Điều kiện để có thể biến đổi 1 câu từ chủ 
động thành bị động 
- V trong câu chủ động phải là Transitive Verb 
(Ngoại động từ: đòi hỏi có O theo sau) 
- Các O (trực tiếp, gián tiếp) phải được nêu rõ ràng. 
2.2. Quy tắc 
Khi biến đổi 1 câu từ chủ động sang bị động ta làm 
theo các bước sau: 
2.1.1. Xác định chủ ngữ (S), động từ (V), tân ngữ 
(O) trong câu chủ động. 
2.1.2. Chuyển tân ngữ của câu chủ động xuống 
làm chủ ngữ của câu bị động. 
2.1.3. Xác định thì của động từ trong câu chủ 
động. Thì của động từ “to be” sẽ được chia tương 
ứng với thì của động từ trong câu chủ động. 
2.1.4. Biến đổi động từ chính của câu chủ động 
sang dạng phân từ 2 trong câu bị động. 
2.1.5. Hoàn tất câu bị động bằng cách đưa các 
thành phần còn lại vào câu. Khi nhấn mạnh hành 
động do ai thực hiện, thêm “by+ Object”. Nếu trong 
câu có các trạng từ chỉ thời gian hay nơi chốn thì 
cụm “by+object” đứng sau trạng từ chỉ nơi chốn 
(adverbs of place) và đứng trước trạng từ chỉ thời 
gian (adverbs of time). 
Ví dụ: He gave me a book in the libraryyesterday. 
 O adv of place adv of time 
 I was given a book in the library by him 
yesterday. 
* Chú ý: Để tạo câu bị động dạng phủ định ta sử 
dụng dạng phủ định của động từ “to be”. 
Ví dụ: My bag wasn’t stolen. 
Để tạo câu bị động dạng câu hỏi ta sử dụng cấu 
trúc câu hỏi của động từ “to be”. 
Ví dụ: Is gold moved from bank to bank? 
3. Một số điều cần lưu ý 
3.1. Đối với các chủ ngữ chung chung là các 
đại từ nhân xưng hay 1 số từ như 
People, somebody, something, everyone, 
someone khi chuyển sang câu bị động không cần 
dùng “by+ Object”. 
Ví dụ: They will open a new super market in my 
hometown. 
 A new super market will be opened in my 
hometown. 
3.2. Một số câu không thể chuyển sang bị động vì 
có thể tạo thành câu tối nghĩa, đặc biệt khi tân ngữ 
là một danh động từ, một động từ nguyên mẫu hay 
một đại từ phản thân 
Ví dụ: No one likes reading that book. 
T.T.T.Huyen et al / No.09_Sep 2018|p.87-93 
 89
 That book isn’t liked reading. 
3.3. Tr ... i với câu chủ động có 2 tân ngữ 
Đối với câu chủ động có 2 tân ngữ muốn nhấn 
mạnh vào tân ngữ nào ta đưa tân ngữ đó lên làm chủ 
ngữ của câu bị động. 
Ví dụ: We told our mother the news. 
 Our mother was told the news. 
 The news was told to our mother. 
3.8. Động từ trong câu chủ động có giới từ đi 
kèm 
Đối với động từ trong câu chủ động có giới từ đi 
kèm ta không thể tách giới từ khỏi động từ mà nó đi 
cùng. Ta phải đặt giới từ đó ngay sau động từ trong 
câu bị động. 
Ví dụ: Someone broke into our house. 
 Our house was broken into. 
3.9. Câu bị động có thể dùng trong hầu hết các 
thời của tiếng Anh 
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và quá khứ hoàn 
thành tiếp diễn không có dạng câu bị động. Nếu câu 
chủ động ở thì này thì câu bị động dùng thì hoàn thành 
tương ứng. 
Ví dụ: They have been building the house since June. 
 The house has been built since June. 
III. Đối chiếu câu bị động trong tiếng Anh và 
tiếng Việt 
1. Quan niệm về câu bị động trong tiếng Anh và 
tiếng Việt 
Trong tiếng Anh khái niệm thể được coi là một 
phạm trù ngữ pháp, Tiếng Anh có 2 thể: thể chủ động 
và bị động. Thể bị động (passive voice) là một khái 
niệm phạm trù rất phổ biến trong ngữ pháp tiếng Anh, 
một phạm trù ngữ pháp mà tân ngữ của động từ đứng 
ở vị trí của chủ ngữ có thể khẳng định thể bị động là 
một hiện tượng ngôn ngữ đã được miêu tả khá chi tiết 
và đầy đủ trong tiếng Anh. 
Cấu trúc câu bị động trong tiếng Anh: 
S + be + V(p2) + O 
Qua đó ta có thể dễ dàng nhận biết đâu là câu bị 
động và khi chuyển từ thể chủ động sang bị động, tân 
ngữ của động từ trong câu chủ động trở thành chủ ngữ 
của câu bị động. 
Ví dụ: They diga hole. 
 S V O 
 A hole is digged. 
Ngược lại, tiếng Việt là một ngôn ngữ phân tích 
tính, lấy ngữ pháp chủ ngữ và trật tự từ làm phương 
thức ngữ pháp cơ bản, các từ tiếng Việt không đổi 
hình thái, kể cả động từ. Do vậy, không thể căn cứ vào 
dạng thức của động từ hoặc ngữ pháp để xác định 
dạng thức chủ động hay bị động. Cũng không thể căn 
cứ hoàn toàn vào cấu trúc ngữ pháp bởi trong tiếng 
Việt nhiều trường hợp cấu trúc của câu chủ động 
không thể phân biệt được. 
T.T.T.Huyen et al / No.09_Sep 2018|p.87-93 
 90
Trên thực tế có một số điểm thú vị khi sử dụng “bị/ 
được/ do” trong tiếng Việt, nhưng không phải bất kỳ câu 
nào sử dụng “bị/ được/ do” cũng mang nghĩa bị động. 
Ví dụ: Tôi nấu ăn hơi bị ngon đấy. 
Cô ấy hơi bị xinh đấy. 
Người Việt thường có khuynh hướng chuyển tất cả 
các câu có sử dụng từ “bị/ được/ do” sang câu bị động. 
Họ cho rằng phạm vi của từ “bị/ được/ do” rộng hơn 
so với cách sử dụng của họ trong câu bị động. Do vậy, 
để tránh nhầm lẫn chúng ta phải hiểu rõ bản chất ngữ 
nghĩa của câu. 
2. Một số dạng câu bị động điển hình trong 
tiếng Việt và trong Tiếng Anh 
Tiếng Anh Tiếng Việt 
Câu bị động chuyển 
đổi theo các thì 
tương ứng. 
Ví dụ: 
My car is repaired 
by him. 
The result was 
informed. 
Câu bị động có chứa "bị/ 
được" có sự xuất hiện của 
chủ thể hành động và đối thể 
hành động. 
a. Câu bị động chứa “bị/ 
được” như một động từ độc 
lập, sau nó không xuất hiện 
một động từ nào khác. 
Ví dụ: Con được điểm 10. 
b. Câu bị động có 
chứa "bị/được" đứng trước 
một động từ, trở thành yếu tố 
bổ sung ý nghĩa thụ động cho 
động từ đó. 
Ví dụ: Cô diễn viên bị 
phản đối. 
Cấu trúc bị động với 
chủ ngữ ảo cho một 
mệnh đề (To be said 
that/ It is believed 
that).Ví dụ: It is said 
that he beats his wife. 
Câu bị động có 
chứa "bị/được" nhưng không 
có sự xuất hiện của tân ngữ. 
Ví dụ: Ngôi chùa được 
xây cách đây mấy trăm năm. 
Dạng bị động với 
động từ có 2 tân ngữ. 
Việc chọn giữa 2 cấu 
trúc bị động phụ 
thuộc vào việc ta 
muốn nhấn mạnh 
thông tin nào. 
Ví dụ: I was given a 
Câu bị động không có sự 
xuất hiện của "bị/được".Tuy 
nhiên có thể thêm “bị/ được” 
vào câu này. 
Ví dụ: Nghiên cứu dựa 
trên cơ sở 
Nghiên cứu được dựa 
trên cơ sở. 
gift on my birthday. 
A gift was given to 
me on my birthday. 
Dạng bị động được 
theo sau bởi động từ 
nguyên mẫu. 
Ví dụ: She is 
allowed to visit her 
son twice 
Câu bị động không diễn tả 
ý nghĩa của hoạt động mà diễn 
tả ý nghĩa trạng thái tồn tại. 
Ví dụ: Tôi bị mất tiền. 
Câu bị động với tân 
ngữ là bổ ngữ. 
Ví dụ: She was 
called stupid 
Câu bị động với 
động từ nguyên mẫu 
bị động. Dạng câu 
này thường được 
dùng cùng với các từ 
đặc biệt và động từ 
khiếm khuyết. 
Ví dụ: She must be 
punished. 
Câu bị động với 
động từ nguyên mẫu 
quá khứ. 
Ví dụ: It must have 
been rained. 
Dạng bị động ở thể 
truyền khiến (Have 
something done). 
Ví dụ: He has his car 
washed. 
Dạng bị động 
nguyên mẫu có "to". 
Ví dụ: There is 
nothing to be done. 
Dạng bị động với 
cấu trúc "ing form". 
Ví dụ: Human love 
being praised 
Dạng "ing-form" với 
T.T.T.Huyen et al / No.09_Sep 2018|p.87-93 
 91
ý nghĩa bị động. 
Ví dụ: The grass 
need cutting 
3. Một số câu bị động Tiếng Anh và ý nghĩa 
tương đương trong Tiếng Việt 
Tiếng Anh Tiếng Việt 
Câu bị động chuyển đổi 
theo các thì tương ứng 
Cấu trúc: Trợ động từ 
(be) + động từ chính ở 
dạng quá khứ phân từ. 
Ví dụ: The house was 
struck by lightening. 
Sử dụng các từ ngữ 
như bị/được/do” 
Cấu trúc: bị/được/do + V 
(transitive). 
Bị/ được/ phải/ do đóng vai trò 
là các từ chỉ dấu hiệu của thể bị 
động (tương tự như get/be của 
tiếng Anh). 
Ví dụ: Lan được cho phép 
mang những quyển sách đó về 
nhà. 
Ngoài ra còn có dạng bị 
động ẩn, do trong câu 
có đại từ quan hệ + 
động từ tobe 
Ví dụ: The letter (which 
was) sent to me 
yesterday had just been 
received. 
Câu bị động không có sự xuất 
hiện của "bị/được".Tuy nhiên 
có thể thêm”bị/ được” vào câu 
này. 
Ví dụ: Số liệu dân số Việt Nam 
dựa trên các cuộc điều tra. 
Số liệu dân số Việt Nam được 
dựa trên các cuộc điều tra. 
IV. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục 
1. Một số lỗi thường gặp 
1.1. Tân ngữ của câu chủ động là cụm giới từ 
phải được đổi thành chủ ngữ của câu bị động 
Ví dụ: They must take care of books borrowed 
from library. 
Trong trường hợp này chúng ta sẽ nhầm lẫn và xác 
định tân ngữ của câu chủ động sai, chúng ta thường 
xác định cụm từ “books borrowed” làm chủ ngữ cho 
câu bị động. 
 Books borrowed must be taken care of from the 
library. (sai) 
Trong câu này chuyển đổi sai vì “from” là một 
giới từ nối “books borrowed” và “the library” theo 
văn phạm “cụm giới từ” thường không tách rời 
nhau. Để chuyển đổi đúng ta phải lấy cụm giới từ 
“books borrowed from the library” làm chủ ngữ cho 
câu bị động. 
 Books borrowed from the library must be taken 
care of. (đúng) 
1.2. Không dùng tân ngữ là một “cụm trạng từ 
chỉ nơi chốn” ở câu chủ động để đổi thành chủ ngữ 
ở câu bị động 
Ví dụ: John felled a tree in the garden. 
Trong trường hợp này chúng ta thường xác định “a 
tree in the garden” là chủ ngữ cho câu bị động. 
 A tree in the garden was felled by John. (sai) 
 A tree was felled in the garden by John. (đúng) 
1.3. Trường hợp câu có đại từ quan hệ 
Ví dụ: I’ve just received the letter which he sent 
me yesterday. 
Đây là câu chủ động có sử dụng đại từ quan hệ 
“which” đóng vai trò tân ngữ. Để chuyển câu này sang 
bị động trước hết ta chia làm hai câu đơn: 
(1): I’ve just received the letter. 
(2): He sent me the letter yesterday. 
Đổi 2 câu trên sang bị động: 
 The letter has just been received (1). The letter 
was sent to me yesterday (2). 
Cuối cùng dùng đại từ quan hệ “which” để nối 2 
câu thành 1 câu: 
 The letter which was sent to me yesterday has 
just been received. 
1.4. Cần phân biệt giữa đại từ đóng vai trò tân 
ngữ và cụm trạng từ chỉ thể cách khi xác định tân 
ngữ ở câu chủ động 
Ví dụ: A machine could do this much more easily. 
 This much more easily could be done by a 
machine. (sai) 
 This could be done much more easily by a 
machine. (đúng) 
1.5. Đặt sai vị trí các trạng từ ở câu bị động 
Các trạng từ thường được đặt như sau: 
- Trạng từ chỉ sự hoạt động: Đặt giữa “be + V(pp)” 
- Trạng từ chỉ nơi chốn: Đặt trước “by + O” 
- Trạng từ chỉ thời gian: Đặt sau “by + O” 
Ví dụ 1: They often clean the classroom in the 
early morning. 
 The classroom is cleaned often in the early 
morning. (sai) 
 The classroom is often cleaned in the early 
morning. (đúng) 
T.T.T.Huyen et al / No.09_Sep 2018|p.87-93 
 92
Ví dụ 2:Mr.John is building this restaurant in the 
park. 
 This restaurant is being built by mr. John in the 
park. (sai) 
 This restaurant is being built in the park by mr. 
John. (đúng) 
Ví dụ 3: David built the new house last week. 
 The new house was built last week by David. (sai) 
 The new house was built by David last week. 
(đúng) 
1.6. Khi chủ ngữ của câu chủ động là “no one, 
nobody,” khi đổi sang dạng bị động ta phải dùng 
thể phủ định 
Ví dụ: No one swept this street last week. 
 This street was swept last week. (sai) 
 This street wasn’t swept last week. (đúng) 
Chú ý: Khi câu chủ động chủ ngữ vẫn dùng “no 
one, nobody,” như trên nhưng tân ngữ đứng sau 
động từ là “anything” thì đổi sang bị động ta phải 
chuyển anything nothing 
Ví dụ: No one can do anything unless the police 
arrive. 
 Nothing can be done unless the police arrive. 
1.7. Phân biệt sai ngữ cảnh khi chọn câu bị động 
Đối với một số động từ như: “enjoy, avoid admit, 
finish, deny, + Ving (active)/ being + V(pp) (passive). 
Ví dụ: The childrento the zoo. 
 A. enjoyed being taken 
 C. enjoy taking 
 B. were enjoyed taken 
 D. were enjoy taking 
Trong trường hợp này nếu chúng ta không phân 
biệt đúng ngữ cảnh câu dẫn thì dễ nhầm lúc chọn đáp 
án, thường chọn sang dạng chủ động. 
1.8. Lưu ý động từ “get” đôi khi được dùng thay 
thế cho “tobe” trong câu bị động 
Ví dụ: Lots of postmen get bitten by dogs. 
1.9. Nhầm lẫn khi dùng giới từ “by” hoặc “with” 
Khi chọn giới từ trong câu bị động chúng ta 
thường có xu hướng chọn “by” trong tất cả các câu 
bị động. 
Ví dụ: This room was covered by smoke. (sai) 
Khi tân ngữ là sự vật, sự việc ta dùng “with” thay 
cho “by”. 
Ví dụ: This room was covered with smoke. (đúng) 
2. Một số cách khắc phục 
- Quan sát câu chủ động thuộc loại gì, dạng đặc 
biệt hay cơ bản. 
- Xác định đúng chủ ngữ, động từ, tân ngữ ở câu 
chủ động. 
- Sử dụng thành thạo các công thức của câu bị 
động. 
- Nắm vững sơ đồ chuyển đổi. 
- Học thuộc dạng quá khứ phân từ của các động từ 
bất quy tắc. 
- Chú ý vị trí của các trạng từ. 
- Hiểu và nắm vững được một số mẫu chuyển đổi câu. 
- Học thuộc công thức của một số dạng câu đặc biệt. 
- Cần xác định rõ dạng thức của câu bị động. 
- Phân biệt được một số lỗi sai thường gặp và cách 
khắc phục. 
V. Kết luận 
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về câu chủ 
động và câu bị động chúng tôi nhận thấy rằng ngôn 
ngữ vô cùng đa dạng và phức tạp. Vì vậy, bản thân 
mỗi chúng ta cần phải không ngừng trau dồi kiến 
thức chuyên môn, phải biết vận dụng sáng tạo, nâng 
cao trình độ hiểu biết, tìm tòi và tiếp thu vốn kiến 
thức mới. Trong đề tài này, chúng tôi đã đề cập tới 
một số khía cạnh xoay quanh câu chủ động và câu 
bị động. Vấn đề chúng tôi đề cập ở đây có thể chưa 
đầy đủ nhưng chúng tôi hi vọng nó có thể cung cấp 
một số thông tin cho người học ngôn ngữ bằng văn 
bản, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành tiếng Anh. 
Bản thân chúng tôi sẽ cố gắng nghiên cứu thêm về 
chuyên đề này để giúp người dạy cũng như người 
học dễ hiểu và thu được nhiều kết quả tốt trong việc 
giảng dạy và học tập. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lại Văn Chấm và Nguyễn Văn Ba (2009), Học tốt 
tiếng Anh lớp 12, Nxb Thanh niên, Tiền Giang; 
2. Lê Tuệ Minh (2011), Văn phạm tiếng Anh thực 
hành, Nxb Dân trí, Hà Nội; 
3. The Windy (2013), Giải thích ngữ pháp tiếng Anh, 
Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội; 
T.T.T.Huyen et al / No.09_Sep 2018|p.87-93 
 93
4. A.J. Thomson and A.V. Martinet (2011), A 
practical English grammar, Nxb Văn hóa - thông tin; 
5. A.J.Thomson and A.V.Martinet (2012), A practical 
English grammar,Nxb Thời đại, TP. Hồ Chí Minh; 
6. Active voice and Passive voice, weblearn, 
www.weblearn.in/active_passive/; 
7. Câu bị động, enci English center, 
www.enci.edu.vn/cau-bi-dong; 
8. Câu bị động trong tiếng Anh, kênh tuyển sinh, 
 truy cập ngày: 24/11/2013; 
9. Chuyên đề một số lỗi khi biến đổi từ câu chủ động 
sang bị động mà học sinh thường gặp và cách khắc 
phục, thư viện tài liệu, www.thuvientailieu.vn/tai-
lieu/chuyen-de-mot-so-loi-ve-cach-bien-doi-cau-chu-
dong-sang-cau-bi-dong-ma-hoc-sinh-thuong-gap-va-
huong-khac-phuc-5861/, truy cập ngày 12/11/2013; 
10. Passive and Active voice, grammar revolution, 
www.english-grammar-revolution.com/; 
11. Vũ Mai Phương, Video hướng dẫn phân biệt câu 
chủ động và câu bị động, kênh tuyển sinh, 
www.kenhtuyensinh.vn/phan-biet-cau-chu-dong-va-
cau-bi-dong-khi-hoc-tieng-anh.
Usages of active and passive sentences in English 
Ta Thi Thanh Huyen, Nguyen Mai Chinh 
Article info Abstract 
Recieved: 
15/7/2018 
Accepted: 
10/9/2018 
In the process of study and research, we have found that not only "the English 
words, prepositions, verb phrases and conditional sentences ..." make it difficult 
for learners to " active and passive " are also one of the major obstacles for 
foreign language learners. So in this study we would like to refer to the usages of 
active and passive sentences. This is one of the topics that many linguists study 
and are currently interested in. Here we present only a few aspects of active and 
passive sentences . The focus is on the usages of active and passive sentences in 
English. The purpose is to select the topic "Active and Passive English 
sentences" to help teachers and learners understand a language. This is the best 
way to use active sentences and passive sentences in English, especially English 
major students. 
Keywords: 
Active sentence, passive 
sentence, English, 
teacher, learner, 
structure. 

File đính kèm:

  • pdfcach_su_dung_cau_chu_dong_va_cau_bi_dong_trong_tieng_anh.pdf