Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú

Kỷ nguyên điều trị ung thư vú thời hiện đại bắt đầu với phẫu thuật Halsted từ thập niên 1880. Phải đến 100 năm sau mới có sự nở rộ về hiểu biết và xử lý ung thư vú. Phẫu trị bảo tồn vú vào những năm 1980 làm giảm thiểu sự tàn phá của phẫu thuật mà không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống còn, dễ áp dụng cho phần lớn phụ nữ bị ung thư vú sớm. Xạ trị ung thư vú cải thiện nhiều từ khi được chấp nhận là liệu pháp hỗ trợ phẫu trị bão tồn vú. Sinh thiết hạch lính gác, vào những năm 1990 là một thành tựu cột mốc cho phép khỏi nạo hạch nách nếu hạch lính gác không bị xâm lấn. Hóa trị hỗ trợ được áp dụng cho ung thư vú sớm vào những năm 1980, hiệu quả tiếp tục được cải thiện. Từ thập niên 1980, liệu pháp nội tiết với tamoxifen đã cứu mạng hoặc kéo dài sống còn của hàng triệu phụ nữ mang bệnh có thụ thể estrogen dương. Các thuốc ức chế aromataz làm phong phú thêm liệu pháp nội tiết. Thuốc trastuzumab cho thấy hiệu quả với ung thư vú có thụ thể HER2 biểu hiện quá lố mở đường cho liệu pháp nhắm trúng đích nở rộ

Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú trang 1

Trang 1

Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú trang 2

Trang 2

Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú trang 3

Trang 3

Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú trang 4

Trang 4

Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú trang 5

Trang 5

Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 5580
Bạn đang xem tài liệu "Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú

Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
viii 
CÁC THÀNH TỰU CỘT MỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ 
NGUYỄN CHẤN HÙNG1, TRẦN VĔN THIỆP2, CUNG THỊ TUYẾT ANH2, 
TRẦN NGUYÊN HÀ3, TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH4, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC5 
TÓM LƯỢC 
Kỷ nguyên điều trị ung thư vú thời hiện đại bắt đầu với phẫu thuật Halsted từ thập niên 1880. Phải đến 100 
nĕm sau mới có sự nở rộ về hiểu biết và xử lý ung thư vú. 
Phẫu trị bảo tồn vú vào những nĕm 1980 làm giảm thiểu sự tàn phá của phẫu thuật mà không ảnh hưởng 
đến tỉ lệ sống còn, dễ áp dụng cho phần lớn phụ nữ bị ung thư vú sớm. Xạ trị ung thư vú cải thiện nhiều từ khi 
được chấp nhận là liệu pháp hỗ trợ phẫu trị bão tồn vú. Sinh thiết hạch lính gác, vào những nĕm 1990 là một 
thành tựu cột mốc cho phép khỏi nạo hạch nách nếu hạch lính gác không bị xâm lấn. Hóa trị hỗ trợ được áp 
dụng cho ung thư vú sớm vào những nĕm 1980, hiệu quả tiếp tục được cải thiện. Từ thập niên 1980, liệu pháp 
nội tiết với tamoxifen đã cứu mạng hoặc kéo dài sống còn của hàng triệu phụ nữ mang bệnh có thụ thể 
estrogen dương. Các thuốc ức chế aromataz làm phong phú thêm liệu pháp nội tiết. Thuốc trastuzumab cho 
thấy hiệu quả với ung thư vú có thụ thể HER2 biểu hiện quá lố mở đường cho liệu pháp nhắm trúng đích nở rộ. 
Chúng ta cùng xem các thành tựu cột mốc trong xử lý ung thư vú. 
SUMMARY 
Milestones in Breast Cancer Treatment 
The modern era of breast cancer treatment began in the 1880s with Halstead's mastectomy. The next 
milestones were breast-conserving surgery and SNB in the 1980s and 1990s that reduced the aggression of 
surgery with no penalty on survival, and were applicable to most women with early breast cancer. Radiotherapy 
for breast cancer has improved steadily since it was introduced as an adjuvant to breast-conserving surgery in 
the late 1970s. There has been an accelerating improvement in the effectiveness of chemotherapy for breast 
cancer since it was introduced in the 1970s. Since its widespread use starting in 1980s, tamoxifen save the 
lives or prolonged the survival of millions with estrogen - positive disease. The success of trastuzumab has 
opened the doors to a wealth of precision biological intervention for treating breast cancer. Today breast cancer 
is treated with a multidisciplinary approach involving surgical oncology, radiation oncology, and medical 
oncology. 
We are taking a look at the progress made in the area of breast cancer and the potential hurdles still lying 
ahead on the path of finding cure for the disease. 
1
 Giáo sư, Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 
2
 PGS.TS, Bộ môn Ung thư ĐHYD TP.HCM 
3
 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
4
 TS.BS. Trưởng Khoa YHHN - Trưởng Bộ môn Ung thư ĐHYD TP.HCM 
5
 TS.BS. Khoa Nội 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM - Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 
Từ sự mô tả đầu tiên ung thư vú trong tài liệu 
thời cổ Ai Cập trên 3500 trước cho đến thời hiện đại, 
ung thư vú được biết là cĕn bệnh nan y. Kỷ nguyên 
mới điều trị ung thư vú bắt đầu từ những nĕm 1880 
với phẫu thuật Halsted. Với tiêu chuẩn vàng đoạn 
nhũ tận gốc, việc điều trị ung thư vú trở nên lặng lẽ 
khoảng 100 nĕm. Rồi tiếp theo là sự nở rộ các thành 
tựu cột mốc trong điều trị ung thư vú. 
MỘT TRĔM NĔM LẶNG LẼ RỒI NỞ RỘ 
William S. Halsted mở đầu kỷ nguyên mới 
Những nĕm 1980 Halsted thầy thuốc ngoại 
khoa Hoa Kỳ lừng lẫy thực hiện phẫu thuật đoạn nhũ 
tận gốc, mang tên ông, gồm việc lấy trọn tuyến vú, 
các hạch lymphô nách và các cơ ngực thành nguyên 
một khối, giúp phụ nữ sống còn lâu hơn, nhất là mổ 
khi bệnh còn sớm. Truyền thông giáo dục quần 
 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
ix 
chúng tiếp sức cho sự thành công trong điều trị, 
khuyến khích phụ nữ tự tìm các hạt trong vú mình và 
đến khám bác sĩ sớm. 
William S. Halsted 1852- 1922 
Đoạn nhũ tận gốc (PT Halsted) 
100 nĕm sau mới nở rộ các thành tựu cột mốc 
Phẫu thuật Halsted thống trị trong suốt gần 100 
nĕm. 
Phẫu trị bão tồn vú 
Vào những nĕm 1980, làm giảm thiểu sự tàn phá 
của phẫu thuật mà không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống 
còn, dễ áp dụng cho phần lớn phụ nữ bị ung thư vú 
sớm. Xạ trị ung thư vú cải thiện nhiều từ khi được 
chấp nhận là liệu pháp hỗ trợ phẫu trị bão tồn vú từ 
những nĕm 1970. 
Sinh thiết hạch lính gác 
Là một thành tựu cột mốc cho phép khỏi nạo 
hạch nách nếu hạch lính gác không bị xâm lấn sử 
dụng vào những nĕm 1990. 
Hóa trị 
Được áp dụng cho ung thư vú sớm vào những 
nĕm 1980, hiệu quả tiếp tục được cải thiện. Từ những 
nĕm 1980, liệu pháp nội tiết với tamoxifen đã cứu 
mạng hoặc kéo dài sống còn của hàng triệu phụ nữ 
mang bệnh có thụ thể estrogen dương. Các thuốc ức 
chế aromataz làm phong phú thêm liệu pháp nội tiết. 
Vừa mới đây, thuốc trastuzumab mở đầu sinh trị ung 
thư vú cho thấy hiệu quả với ung thư vú có thụ thể 
HER2+ biểu hiện quá lố. Liệu pháp nhắm đích đang 
nở rộ 
Nguyên lý điều trị đa mô thức 
Đã được hình thành phối hợp liệu pháp tại chỗ 
tại vùng gồm phẫu trị - xạ trị và liệu pháp toàn thân 
gồm hóa trị, liệu pháp nội tiết và liệu pháp trúng đích. 
Cơ sở của sự nở rộ 
Dòng chảy sinh học giúp biết sâu hơn bản chất cĕn 
bệnh 
Chúng ta hiểu rõ hơn về các gen ER, PR, 
HER2, BRCA1, BRCA2, IGF1R, PI3K, AKT, mTOR, 
AMPK ... Các tiểu loại phân tử của ung thư vú được 
mô tả lần đầu tiên nĕm 2000 (Perou CM, Sotie T, 
Eisen MB): bốn tiểu loại phân tử chính: Luminal A, 
Luminal B, Tam âm / tương tự - Đáy và HER2 biểu 
hiện quá lố. 
Tiến bộ trong chẩn đoán 
Ở nhiều nước phát triển, ung thư vú được chẩn 
đoán ngày càng sớm hơn nhờ các phương tiện hình 
ảnh được cải tiến, gồm nhũ ảnh kỹ thuật số, siêu 
âm, MRI và PET-CT. 
CÁC THÀNH TỰU CỘT MỐC TRONG ĐIỀU TRỊ 
UNG THƯ VÚ 
Phẫu trị bảo tồn tuyến vú 
Đoạn nhũ tận gốc để lại 
thành ngực biến dạng, phù 
nề tay và đau nhức, nên bị 
phản bác vào những nĕm 
1960 rồi mất dần ưu thế. 
Vào những nĕm 1970 đoạn 
nhũ chừa lại cơ ngực (Phẫu 
thuật Patey, Auchincloss) trở 
nên thịnh hành. 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆ ... 3 Cắt rộng bướu Fisher 1976 
Liệu pháp bảo tồn vú 
Phẫu trị bảo tồn vú kèm theo xạ trị cho kêt quả 
kiểm soát tốt cĕn bệnh tại chỗ và sống còn cũng 
ngang bằng phẫu trị đoạn nhũ. Vào những nĕm 
1990 liệu pháp bão tồn vú được ưa thích trong điều 
trị các ung thư vú sớm. Ngày nay, đoạn nhũ tận gốc 
không được dùng nữa, “đoạn nhũ tận gốc biến đổi” 
như PT Patey cũng ít được dùng như trước. 
Sinh thiết hạch lính gác (STHLG) 
Mục tiêu là xác định cho được hạch lymphô thứ 
nhất tiếp nhận dịch lymphô từ vùng có khối bướu. 
Tinh trạng hạch này có thể báo trước việc xâm 
nhiễm hạch vùng nách. Hướng dẫn ASCO 2014 
khuyên hầu hết các bệnh nhân ung thư vú sớm nên 
được STHLG, nếu các hạch âm tính thì không cần 
nạo hạch nách. 
Phẫu thuật tạo hình giúp người bệnh tự tin hơn 
Sau đoạn nhũ có thể tái tạo 
vú. Lựa chọn tái tạo vú tức thì thực 
hiện trong phẫu thuật đoạn nhũ hay 
trì hoãn sau mổ tùy theo điều kiện 
của mô tại chỗ sau đoạn nhũ hoặc 
các điều kiện khác. Hiện nay có 
nhiều phương pháp tái tạo vú: đặt 
túi nước muối hoặc Silicon, dùng 
vạt cơ lưng hoặc cơ bụng thẳng. 
Đoạn nhũ tiết kiệm da và tái tạo vú 
tức thì là phương pháp hứa hẹn (Toth và Lappert 
1991). Từ nĕm 1997 đến nay có nhiều công trình 
cho thấy kết quả thẩm mỹ tốt hơn rõ rệt mà vẫn bảo 
đảm kết quả về mặt ung bướu học. Đoạn nhũ tiết 
kiệm da và tái tạo vú tức thì chừa lại núm - quầng vú 
lại cho dáng vú tự nhiên hơn. 
Xạ trị 
Đầu tiên các bác sĩ ở Anh quốc (như là 
Geoffrey Keynes, Robert Mc Whirter và Alfred 
Barclay) thĕm dò chiến lược điều trị bằng tia phóng 
xạ hay là xạ trị. 
Xạ trị hỗ trợ 
Xạ trị là một phần của liệu pháp bảo tồn vú, tiến 
hành sau phẫu thuật cắt góc tư vú hoặc cắt bướu. 
Bernard Fisher, trong báo cáo loạt theo dõi hai mươi 
nĕm điều trị từ 1976 (tổng số 1.851 ca) đưa ra kết 
luận: cắt bướu có xạ trị tiếp theo là liệu pháp phù 
hợp cho phụ nữ bị ung thư vú, với điều kiện rìa mổ 
phải sạch bướu và đạt yêu cầu thẩm mỹ. Xạ trị ngoài 
nhắm vào toàn bộ tuyến vú được đưa vào sử dụng 
cùng phẫu thuật bão tồn, làm giảm tỉ lệ tái phát. 
Chùm tia trở nên thần kỳ hơn 
Vào những nĕm 2000 phác đồ 3 tuần cho thấy 
là tương đương phác đồ 6 tuần, bớt áp lực trên các 
người bệnh và các trung tâm xạ trị. Từ những nĕm 
1990 kết hợp với các phương pháp hình ảnh, các kỹ 
thuật xạ trị và các kỹ thuật vi tính tạo ra các thiết bị 
hướng dẫn bức xạ chiếu chính xác hơn, giúp tĕng 
liều và đích nhắm và làm giảm liều vào mô quanh 
bướu. Nĕm 2008, xạ trị IMRT có thể giảm độc tính 
cấp so xạ trị chuẩn hai chiều. 
Liệu pháp bảo tồn vú: 
PT bảo tồn + Xạ trị 
Venoresi - Fisher 
1973 1976 
Hóa trị 
Hóa trị làm tĕng thêm hi vọng chữa khỏi bệnh 
Nĕm 1957, Charles 
Heidelberg tìm ra 5. fluorouracil, 
thuốc chủ yếu điều trị ung thư vú. 
Ngày nay nhiều thuốc được dùng 
gồm các alkylat 
(cyclophosphamide), các 
anthracyclines (doxorubicin), các 
kháng chuyển hóa (methotrexate 
và 5.FU), các vinca alkaloid 
(vinorelbine), các taxan (paclitaxel, docetaxel). 
 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
xi 
Hóa trị kết hợp và hóa trị hỗ trợ. 
Nĕm 1972 Gianni Bonadonna ở Milan (Ý) bắt 
đầu công trình CMF, rồi nhiều công trình nghiên cứu 
thực sự nở rộ dựa trên các tiến bộ ưong hiểu biết về 
bệnh sử tự nhiên của ung thư vú, tính chất di cĕn 
âm thầm. Cuối thế kỷ 20, (1980s - 1990s) các nghiên 
cứu đã xác định hóa trị hỗ trợ có hiệu quả làm giảm 
tái phát và tử vong do ung thư vú giai đoạn sớm. 
Kết hợp CMF do Bonadonna đề xuất được 
dùng nhiều nhất, thành tiêu chuẩn vàng. CMF sáu 
chu kỳ có tác dụng tương tự 4 chu kỳ hóa trị kết hợp 
dựa trên anthracycline. Các thử nghiệm lâm sàng 
tiếp theo cho thấy vài kết hợp dựa trên anthracyclin 
hiệu quả hơn CMF. Thêm taxan (paclitaxel, 
docxetacel) vào các phác đồ chứa anthracyclin (theo 
cách tuần tự) có cải thiện kết quả so với anthracyclin 
riêng lẻ, thường được dùng cho các tình huống 
hạch dương, bướu lớn, grad 3, ER âm, phụ nữ tiền 
mãn kinh. 
Tiến bộ trong hóa trị ung thư vú giai đoạn sớm 
Hóa trị phối hợp (CMF) 
Các Anthracyclin 
Bổ sung với các taxan 
Các phác đồ chứa taxan 
Bổ sung với trastuzumab 
Liệu pháp nội tiết 
Các thuốc kháng estrogen 
Thụ thể ER và PR hiện diện càng nhiều thì ung 
thu càng nhạy với liệu pháp nội tiết. Tamoxifen gắn 
vào ER, khóa các tác động của estrogen. 
Dùng tamoxifen trong thời gian dài cho phụ nữ 
ung thư có ER dương rõ ràng là một cột mốc phát 
triển trong điều trị ung thư vú. Nĕm 1997 FDA Hoa 
Kỳ chuẩn nhận tamoxifen dùng điều trị ung thư vú. 
Vào nĕm 2003 phỏng định có hơn 400000 phụ nữ 
sống còn nhờ tamoxifen, và hàng triệu được kéo dài 
cuộc sống không bệnh. 
Hướng dẫn ASCO 2014 khuyên dùng tamoxifen 
trong 10 nĕm cho phần lớn phụ nữ có bệnh ER 
dương. Các phản ứng phụ của tamoxifen (tĕng nguy 
cơ ung thư nội mạc, ung thư tử cung và máu đọng 
cục tĩnh mạch sâu) được xác nhận, nhưng chấp nhận 
được so với thuận lợi của tamoxifen. 
Liệu pháp nội tiết hiện có 
Kháng estrogen (tamoxifen, raloxifen, fulvestran) 
Kháng aromataz (anastrozole, letrozole & exemestane) 
Cắt buồng trứng (phẫu, xạ trị, nội khoa với goserelin) 
Các progestin 
Ít được dùng hơn: Estrogen, Corticoid, Androgen 
Các thuốc kháng aromataz 
Trong thập niên 1990, các thuốc ức chế 
aromataz được chứng minh là có hiệu quả để điều 
trị các ung thư vú tiến xa ở các phụ nữ mãn kinh, có 
thụ thể estrogen dương. Những thuốc mới ức chế 
aromataz, thuốc tương tự và ức chế LHRH đã thay 
đổi lớn lao những phương thức điều trị ung thư vú. 
Hiểu rõ hơn làm thế nào các hormon ảnh hưởng 
sự tĕng trưởng của ung thư đã giúp chế tạo nhiều 
thuốc mới. 
Lựa chọn hóa trị hay nội tiết 
Các kỹ thuật gen giúp xác định những bệnh 
nhân nào nên dùng hóa trị hoặc tamoxifen. Mới đây, 
FDA Hoa kỳ chấp nhận ba kỹ thuật: Oncotype Dx, 
MammaPrint và H/I. Cả ba phân tích mẫu mô tươi 
lẫn mô chế biến xác định tiên lượng và sự đáp ứng 
với tamoxifen hoặc hóa trị. 
Sinh trị (Liệu pháp nhắm trúng đích) 
Trastuzumab 
Nĕm 1998, FDA Hoa Kỳ chuẩn nhận dùng điều 
trị ung thư vú HER2 dương di cĕn. Trastuzumab là 
kháng thể đơn dòng nhân hóa chống lại HER2 biểu 
hiện quá lố trên mặt tế bào ung thư vú. Những 
nghiên cứu trong những nĕm 1990 và đầu những 
nĕm 2000 xác định trastuzumab (phối hợp với hóa 
trị) là liệu pháp bước một cho ung thư vú di cĕn, rồi 
tiếp theo có chỉ định cho ung thư vú sớm HER2+. 
Độc tính là phản ứng phụ đáng lưu tâm nhất là khi 
kết hợp với anthracyclin. 
Nĕm 2005, thử nghiệm HERA cho thấy 
trastuzumab trong 1 nĕm là liệu pháp chuẩn với 
ung thư HER2 dương. Sự thành công của 
trastuzumab đã rộng mở cho kiểu can thiệp sinh học 
chính xác trong điều trị ung thư vú: y học ứng hợp 
từng người bệnh. 
Tiếp nối Trastuzumab 
Ado-trastuzumab emtasine (TDM-1, Kadcyla) có 
tên là KTĐD cặp kè - trastuzumab gắn với hóa chất 
DM-1 mang thuốc độc đến ngay tế bào. Vài tác dụng 
phụ trầm trọng: dị ứng, hại gan, hại tim và phổi. 
Pertuzumab (Perjeta) KTĐD gắn vào thụ thể 
HER2, khác chỗ với trastuzumab. Có thể phối hợp 
với docetaxel (Taxotere) và trastuzumab để điều trị 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
xii 
ung thư vú tiến xa. Phối hợp bộ ba này có thể dùng 
điều trị ung thư giai đoạn sớm trước khi mổ (tân hỗ 
trợ). 
Nhắm đích HER2 
Trastuzumab (Herceptin) FDA 1998 
Lapatinib (Tykerb) FDA 2007 
TDM-1 (Kadcyla) FDA 2013 
Pertuzumab (Perjeta) FDA 2013 
Nhắm đích mTOR: 
Everolimus (Afinitor) FDA 2012 
Kháng sinh mạch: 
Bevacizumab (Avastin) 2008 FDA 
chuẩn nhận - 2010 FDA phủ nhận 
Lapatinib (Tykerb) là PTN ức chế tyrosin kinaz, 
dùng cho ung thư vú HER2 dương, tiến xa, không 
còn đáp ứng với hóa trị và trastuzumab. Thuốc 
capecitabine (Xeloda) thường được dùng với 
lapatinib để điều trị ung thư di cĕn. Cũng được dùng 
với letrozole (Femara) để trị ung thư vú tiến xa 
HER2 dương và ER dương. Kết hợp lapatinib và 
trastuzumab điều trị ung thư vú di cĕn hiệu quả hơn 
dùng riêng lẻ. 
Everolimus (Afinitor) nhắm đích mTOR. Thuốc 
này giúp liệu pháp nội tiết hiệu quả hơn trong điều trị 
ung thư vú tiến xa HER2-âm, HR dương, bệnh nhân 
đã mãn kinh, dùng với exemestane (Aromasin) khi 
bệnh không còn nhạy với letrozole hoặc anastrozole. 
Everolimus được coi là một liệu pháp nội tiết. 
Bevacizumab (Avastin). Nĕm 2008, FDA Hoa 
Kỳ chuẩn nhận cho điều trị ung thư vú di cĕn, nĕm 
2010 rút chỉ định của điều trị ung thư vú với nhận 
định là nguy cơ dùng thuốc vượt trội hiệu quả. 
Nguyên lý điều trị đa mô thức 
Phối hợp liệu pháp tại chỗ tại vùng gồm phẫu trị 
- xạ trị và liệu pháp toàn thân gồm hóa trị, liệu pháp 
nội tiết và liệu pháp trúng đích. 
Liệu pháp đa mô thức 
Điều trị ung thư vú 
Liệu pháp tại chỗ tại vùng 
Phẫu trị 
Xạ trị 
Liệu pháp toàn thân hỗ trợ 
Hóa trị 
Liệu pháp nội tiết 
Liệu pháp nhắm trúng đích 
Liệu pháp tại chỗ - tại vùng 
William S. Halsted chủ trương bứng lấy đúng 
mức tại chỗ - tại vùng có thể trị khỏi ung thư. Rồi vào 
những nĕm 1970, các cuộc thử nghiệm lâm sàng 
chứng minh là mổ bớt rộng cũng có hiệu quả. 
Liệu pháp toàn thân 
Các liệu pháp toàn thân sau mổ được dùng để 
tận diệt các tế bào ung thư lan tràn. 
Vậy thì từ đây có thể dùng các cuộc mổ bớt rộng, ít 
tàn phá hơn. Lưỡi dao mổ dịu dàng hơn, thực hiện bão 
tồn vú thay vì đoạn nhũ tận gốc, rồi phối hợp với các liệu 
pháp toàn thân nếu cần. 
Thành tựu và thách thức 
Thành tựu 
Ngày nay với tỉ lệ sống còn tĕng cao (ở Âu Mỹ, 
tỉ lệ lên đến 98%), chúng ta có lý do để lạc quan hơn 
bao giờ hết. Globocan 2012, cho biết là có 6,3 triệu 
phụ nữ trên thế giới mang ung thư vú đang sống còn 
nĕm nĕm sau chẩn đoán. Đi cặp với việc phát hiện 
sớm và việc điều trị tốt hơn, việc khỏi bệnh là hiện 
thực với các phụ nữ bị ung thư sớm, còn với những 
phụ nữ mang ung thư trễ tràng thì các liệu pháp mới 
cải thiện được chất lượng cuộc sống và kéo dài 
sự sống. 
 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
xiii 
Nhiều thách thức 
Việc điều trị toàn diện (tại chỗ và toàn thân) ung 
thư vú trở nên tốn kém hơn. Thật là một thảm kịch 
cho 20% người Mỹ không có bảo hiểm y tế. Cũng là 
và vấn đề lớn cho các chính phủ châu Âu vật lộn với 
ngân sách y tế. Globocan 2012 chỉ ra số phụ nữ ung 
thư vú đang gia tĕng trên toàn cầu. 
Loài người đang vẽ ra bức tranh phòng 
chống ung thư vú với những gam màu ngày càng 
tươi sáng hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baselga J, Cortés J, Kim SB, et al.: Pertuzumab 
plus trastuzumab plus docetaxel for metastatic 
breast cancer. N Engl J Med 366 (2): 109-19, 
2012. 
2. Bombonati A, Sgroi DC. The molecular 
pathology of breast cancer progression. J Pathol. 
2011;223:307–317. 
3. Bonadonna G, Brusamolino E, Valagussa P, 
Rossi A, Brugnatelli L, Brambilla C, et al. 
Combination chemotherapy as an adjuvant 
treatment in operable breast cancer. N Engl J 
Med, 1976; 294(8): p. 405-10. 
4. Brodie AM, Schwarzel WC, Shaikh AA, Brodie 
HJ. The effect of an aromatase inhibitor, 4-
hydroxy-4-androstene-3,17-dione, on estrogen-
dependent processes in reproduction and breast 
cancer. Endocrinology, 1977; 100(6): p. 1684-95. 
5. Fisher B, Bauer M, Margolese R, et al. Five-year 
results of a randomized clinical trial comparing 
total mastectomy and segmental mastectomy 
with or without radiation in the treatment of 
breast cancer. N Engl J Med 1985;312:665–73. 
6. Fisher B, Costantino JP, Wickerham DL, 
Redmond CK, Kavanah M, Cronin WM, et al. 
Tamoxifen for prevention of breast cancer: report 
of the National Surgical Adjuvant Breast and 
Bowel Project P-1 Study. J Natl Cancer Inst, 
1998; 90(18): p. 1371-88. 
7. Giacalone PL, Rathat G, Daures JP, et al. New 
concept for immediate breast reconstruction for 
invasive cancers: feasibility, oncological safety 
and esthetic outcome of post-neoadjuvant 
therapy immediate breast reconstruction versus 
delayed breast reconstruction: a prospective pilot 
study. Breast Cancer Res Treat 2010;122:439–
51. 
8. Hammond ME, Hayes DF, Wolff AC. Clinical 
notice for American Society of Clinical Oncology-
College of American Pathologists guideline 
recommendations on ER/PgR and HER2 testing 
in breast cancer. J Clin Oncol. 2011;29:e458. 
9. Lindstrom LS, Karlsson E, Wilking UM, et al. 
Clinically used breast cancer markers such as 
estrogen receptor, progesterone receptor, and 
human epidermal growth factor receptor 2 are 
unstable throughout tumor progression. J Clin 
Oncol. 2012;30:2601–2608. 
10. Nguyen B, Cusumano PG,Deck K, et al. 
Comparison of molecular subtyping with 
BluePrint, MammaPrint, and TargetPrint to local 
clinical subtyping in breast cancer patients. Ann 
Surg Oncol. 2012;19:3257–3263. 
11. Paquet ER, Hallet MT. Absolute assignment of 
breast cancer intrinsic molecular subtype. J Natl 
Cancer Inst. 2014; In press. 
12. Perou CM, Sorlie T, Eisen MB, et al. Molecular 
portraits of human breast tumours. Nature 
2000;406(6797):747–752. 
13. Reis-Filho JS, Pusztai L. Gene expression 
profiling in breast cancer: classification, 
prognostication, and prediction. Lancet. 
2011;378:1812–1823. 
14. Silver DP, Richardson AL, Eklund AC, et al.: 
Efficacy of neoadjuvant Cisplatin in triple-
negative breast cancer. J Clin Oncol 28 (7): 
1145-53, 2010. 
15. Veronesi U, Cascinelli N, Mariani L, et al. 
Twenty-year follow-up of a randomized study 
comparing breast-conserving surgery with 
radical mastectomy for early breast cancer. N 
Engl J Med 2002;347:1227–32. 
16. Veronesi U, Paganelli G, Viale G, et al. A 
randomized comparison of sentinel-node biopsy 
with routine axillary dissection in breast cancer. 
N Engl J Med 2003;349:546–53. 
17. Zurrida, S. and Veronesi, U. (2015), Milestones 
in Breast Cancer Treatment. The Breast Journal, 
21: 3–12. doi: 10.1111/tbj.12361 
18. Nguyễn Chấn Hùng. Tổng quan ung thư vú. Tạp 
chí Ung thư học Việt Nam, số 04, 2013 
19. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Lê Hoàng 
Minh, và cs: Các Liệu pháp nhắm trúng đích. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 05, 2013 

File đính kèm:

  • pdfcac_thanh_tuu_cot_moc_dieu_tri_ung_thu_vu.pdf