Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú
Kỷ nguyên điều trị ung thư vú thời hiện đại bắt đầu với phẫu thuật Halsted từ thập niên 1880. Phải đến 100 năm sau mới có sự nở rộ về hiểu biết và xử lý ung thư vú. Phẫu trị bảo tồn vú vào những năm 1980 làm giảm thiểu sự tàn phá của phẫu thuật mà không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống còn, dễ áp dụng cho phần lớn phụ nữ bị ung thư vú sớm. Xạ trị ung thư vú cải thiện nhiều từ khi được chấp nhận là liệu pháp hỗ trợ phẫu trị bão tồn vú. Sinh thiết hạch lính gác, vào những năm 1990 là một thành tựu cột mốc cho phép khỏi nạo hạch nách nếu hạch lính gác không bị xâm lấn. Hóa trị hỗ trợ được áp dụng cho ung thư vú sớm vào những năm 1980, hiệu quả tiếp tục được cải thiện. Từ thập niên 1980, liệu pháp nội tiết với tamoxifen đã cứu mạng hoặc kéo dài sống còn của hàng triệu phụ nữ mang bệnh có thụ thể estrogen dương. Các thuốc ức chế aromataz làm phong phú thêm liệu pháp nội tiết. Thuốc trastuzumab cho thấy hiệu quả với ung thư vú có thụ thể HER2 biểu hiện quá lố mở đường cho liệu pháp nhắm trúng đích nở rộ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các thành tựu cột mốc điều trị ung thư vú
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM viii CÁC THÀNH TỰU CỘT MỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ NGUYỄN CHẤN HÙNG1, TRẦN VĔN THIỆP2, CUNG THỊ TUYẾT ANH2, TRẦN NGUYÊN HÀ3, TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH4, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC5 TÓM LƯỢC Kỷ nguyên điều trị ung thư vú thời hiện đại bắt đầu với phẫu thuật Halsted từ thập niên 1880. Phải đến 100 nĕm sau mới có sự nở rộ về hiểu biết và xử lý ung thư vú. Phẫu trị bảo tồn vú vào những nĕm 1980 làm giảm thiểu sự tàn phá của phẫu thuật mà không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống còn, dễ áp dụng cho phần lớn phụ nữ bị ung thư vú sớm. Xạ trị ung thư vú cải thiện nhiều từ khi được chấp nhận là liệu pháp hỗ trợ phẫu trị bão tồn vú. Sinh thiết hạch lính gác, vào những nĕm 1990 là một thành tựu cột mốc cho phép khỏi nạo hạch nách nếu hạch lính gác không bị xâm lấn. Hóa trị hỗ trợ được áp dụng cho ung thư vú sớm vào những nĕm 1980, hiệu quả tiếp tục được cải thiện. Từ thập niên 1980, liệu pháp nội tiết với tamoxifen đã cứu mạng hoặc kéo dài sống còn của hàng triệu phụ nữ mang bệnh có thụ thể estrogen dương. Các thuốc ức chế aromataz làm phong phú thêm liệu pháp nội tiết. Thuốc trastuzumab cho thấy hiệu quả với ung thư vú có thụ thể HER2 biểu hiện quá lố mở đường cho liệu pháp nhắm trúng đích nở rộ. Chúng ta cùng xem các thành tựu cột mốc trong xử lý ung thư vú. SUMMARY Milestones in Breast Cancer Treatment The modern era of breast cancer treatment began in the 1880s with Halstead's mastectomy. The next milestones were breast-conserving surgery and SNB in the 1980s and 1990s that reduced the aggression of surgery with no penalty on survival, and were applicable to most women with early breast cancer. Radiotherapy for breast cancer has improved steadily since it was introduced as an adjuvant to breast-conserving surgery in the late 1970s. There has been an accelerating improvement in the effectiveness of chemotherapy for breast cancer since it was introduced in the 1970s. Since its widespread use starting in 1980s, tamoxifen save the lives or prolonged the survival of millions with estrogen - positive disease. The success of trastuzumab has opened the doors to a wealth of precision biological intervention for treating breast cancer. Today breast cancer is treated with a multidisciplinary approach involving surgical oncology, radiation oncology, and medical oncology. We are taking a look at the progress made in the area of breast cancer and the potential hurdles still lying ahead on the path of finding cure for the disease. 1 Giáo sư, Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 2 PGS.TS, Bộ môn Ung thư ĐHYD TP.HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 TS.BS. Trưởng Khoa YHHN - Trưởng Bộ môn Ung thư ĐHYD TP.HCM 5 TS.BS. Khoa Nội 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM - Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch Từ sự mô tả đầu tiên ung thư vú trong tài liệu thời cổ Ai Cập trên 3500 trước cho đến thời hiện đại, ung thư vú được biết là cĕn bệnh nan y. Kỷ nguyên mới điều trị ung thư vú bắt đầu từ những nĕm 1880 với phẫu thuật Halsted. Với tiêu chuẩn vàng đoạn nhũ tận gốc, việc điều trị ung thư vú trở nên lặng lẽ khoảng 100 nĕm. Rồi tiếp theo là sự nở rộ các thành tựu cột mốc trong điều trị ung thư vú. MỘT TRĔM NĔM LẶNG LẼ RỒI NỞ RỘ William S. Halsted mở đầu kỷ nguyên mới Những nĕm 1980 Halsted thầy thuốc ngoại khoa Hoa Kỳ lừng lẫy thực hiện phẫu thuật đoạn nhũ tận gốc, mang tên ông, gồm việc lấy trọn tuyến vú, các hạch lymphô nách và các cơ ngực thành nguyên một khối, giúp phụ nữ sống còn lâu hơn, nhất là mổ khi bệnh còn sớm. Truyền thông giáo dục quần TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM ix chúng tiếp sức cho sự thành công trong điều trị, khuyến khích phụ nữ tự tìm các hạt trong vú mình và đến khám bác sĩ sớm. William S. Halsted 1852- 1922 Đoạn nhũ tận gốc (PT Halsted) 100 nĕm sau mới nở rộ các thành tựu cột mốc Phẫu thuật Halsted thống trị trong suốt gần 100 nĕm. Phẫu trị bão tồn vú Vào những nĕm 1980, làm giảm thiểu sự tàn phá của phẫu thuật mà không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống còn, dễ áp dụng cho phần lớn phụ nữ bị ung thư vú sớm. Xạ trị ung thư vú cải thiện nhiều từ khi được chấp nhận là liệu pháp hỗ trợ phẫu trị bão tồn vú từ những nĕm 1970. Sinh thiết hạch lính gác Là một thành tựu cột mốc cho phép khỏi nạo hạch nách nếu hạch lính gác không bị xâm lấn sử dụng vào những nĕm 1990. Hóa trị Được áp dụng cho ung thư vú sớm vào những nĕm 1980, hiệu quả tiếp tục được cải thiện. Từ những nĕm 1980, liệu pháp nội tiết với tamoxifen đã cứu mạng hoặc kéo dài sống còn của hàng triệu phụ nữ mang bệnh có thụ thể estrogen dương. Các thuốc ức chế aromataz làm phong phú thêm liệu pháp nội tiết. Vừa mới đây, thuốc trastuzumab mở đầu sinh trị ung thư vú cho thấy hiệu quả với ung thư vú có thụ thể HER2+ biểu hiện quá lố. Liệu pháp nhắm đích đang nở rộ Nguyên lý điều trị đa mô thức Đã được hình thành phối hợp liệu pháp tại chỗ tại vùng gồm phẫu trị - xạ trị và liệu pháp toàn thân gồm hóa trị, liệu pháp nội tiết và liệu pháp trúng đích. Cơ sở của sự nở rộ Dòng chảy sinh học giúp biết sâu hơn bản chất cĕn bệnh Chúng ta hiểu rõ hơn về các gen ER, PR, HER2, BRCA1, BRCA2, IGF1R, PI3K, AKT, mTOR, AMPK ... Các tiểu loại phân tử của ung thư vú được mô tả lần đầu tiên nĕm 2000 (Perou CM, Sotie T, Eisen MB): bốn tiểu loại phân tử chính: Luminal A, Luminal B, Tam âm / tương tự - Đáy và HER2 biểu hiện quá lố. Tiến bộ trong chẩn đoán Ở nhiều nước phát triển, ung thư vú được chẩn đoán ngày càng sớm hơn nhờ các phương tiện hình ảnh được cải tiến, gồm nhũ ảnh kỹ thuật số, siêu âm, MRI và PET-CT. CÁC THÀNH TỰU CỘT MỐC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ Phẫu trị bảo tồn tuyến vú Đoạn nhũ tận gốc để lại thành ngực biến dạng, phù nề tay và đau nhức, nên bị phản bác vào những nĕm 1960 rồi mất dần ưu thế. Vào những nĕm 1970 đoạn nhũ chừa lại cơ ngực (Phẫu thuật Patey, Auchincloss) trở nên thịnh hành. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆ ... 3 Cắt rộng bướu Fisher 1976 Liệu pháp bảo tồn vú Phẫu trị bảo tồn vú kèm theo xạ trị cho kêt quả kiểm soát tốt cĕn bệnh tại chỗ và sống còn cũng ngang bằng phẫu trị đoạn nhũ. Vào những nĕm 1990 liệu pháp bão tồn vú được ưa thích trong điều trị các ung thư vú sớm. Ngày nay, đoạn nhũ tận gốc không được dùng nữa, “đoạn nhũ tận gốc biến đổi” như PT Patey cũng ít được dùng như trước. Sinh thiết hạch lính gác (STHLG) Mục tiêu là xác định cho được hạch lymphô thứ nhất tiếp nhận dịch lymphô từ vùng có khối bướu. Tinh trạng hạch này có thể báo trước việc xâm nhiễm hạch vùng nách. Hướng dẫn ASCO 2014 khuyên hầu hết các bệnh nhân ung thư vú sớm nên được STHLG, nếu các hạch âm tính thì không cần nạo hạch nách. Phẫu thuật tạo hình giúp người bệnh tự tin hơn Sau đoạn nhũ có thể tái tạo vú. Lựa chọn tái tạo vú tức thì thực hiện trong phẫu thuật đoạn nhũ hay trì hoãn sau mổ tùy theo điều kiện của mô tại chỗ sau đoạn nhũ hoặc các điều kiện khác. Hiện nay có nhiều phương pháp tái tạo vú: đặt túi nước muối hoặc Silicon, dùng vạt cơ lưng hoặc cơ bụng thẳng. Đoạn nhũ tiết kiệm da và tái tạo vú tức thì là phương pháp hứa hẹn (Toth và Lappert 1991). Từ nĕm 1997 đến nay có nhiều công trình cho thấy kết quả thẩm mỹ tốt hơn rõ rệt mà vẫn bảo đảm kết quả về mặt ung bướu học. Đoạn nhũ tiết kiệm da và tái tạo vú tức thì chừa lại núm - quầng vú lại cho dáng vú tự nhiên hơn. Xạ trị Đầu tiên các bác sĩ ở Anh quốc (như là Geoffrey Keynes, Robert Mc Whirter và Alfred Barclay) thĕm dò chiến lược điều trị bằng tia phóng xạ hay là xạ trị. Xạ trị hỗ trợ Xạ trị là một phần của liệu pháp bảo tồn vú, tiến hành sau phẫu thuật cắt góc tư vú hoặc cắt bướu. Bernard Fisher, trong báo cáo loạt theo dõi hai mươi nĕm điều trị từ 1976 (tổng số 1.851 ca) đưa ra kết luận: cắt bướu có xạ trị tiếp theo là liệu pháp phù hợp cho phụ nữ bị ung thư vú, với điều kiện rìa mổ phải sạch bướu và đạt yêu cầu thẩm mỹ. Xạ trị ngoài nhắm vào toàn bộ tuyến vú được đưa vào sử dụng cùng phẫu thuật bão tồn, làm giảm tỉ lệ tái phát. Chùm tia trở nên thần kỳ hơn Vào những nĕm 2000 phác đồ 3 tuần cho thấy là tương đương phác đồ 6 tuần, bớt áp lực trên các người bệnh và các trung tâm xạ trị. Từ những nĕm 1990 kết hợp với các phương pháp hình ảnh, các kỹ thuật xạ trị và các kỹ thuật vi tính tạo ra các thiết bị hướng dẫn bức xạ chiếu chính xác hơn, giúp tĕng liều và đích nhắm và làm giảm liều vào mô quanh bướu. Nĕm 2008, xạ trị IMRT có thể giảm độc tính cấp so xạ trị chuẩn hai chiều. Liệu pháp bảo tồn vú: PT bảo tồn + Xạ trị Venoresi - Fisher 1973 1976 Hóa trị Hóa trị làm tĕng thêm hi vọng chữa khỏi bệnh Nĕm 1957, Charles Heidelberg tìm ra 5. fluorouracil, thuốc chủ yếu điều trị ung thư vú. Ngày nay nhiều thuốc được dùng gồm các alkylat (cyclophosphamide), các anthracyclines (doxorubicin), các kháng chuyển hóa (methotrexate và 5.FU), các vinca alkaloid (vinorelbine), các taxan (paclitaxel, docetaxel). TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM xi Hóa trị kết hợp và hóa trị hỗ trợ. Nĕm 1972 Gianni Bonadonna ở Milan (Ý) bắt đầu công trình CMF, rồi nhiều công trình nghiên cứu thực sự nở rộ dựa trên các tiến bộ ưong hiểu biết về bệnh sử tự nhiên của ung thư vú, tính chất di cĕn âm thầm. Cuối thế kỷ 20, (1980s - 1990s) các nghiên cứu đã xác định hóa trị hỗ trợ có hiệu quả làm giảm tái phát và tử vong do ung thư vú giai đoạn sớm. Kết hợp CMF do Bonadonna đề xuất được dùng nhiều nhất, thành tiêu chuẩn vàng. CMF sáu chu kỳ có tác dụng tương tự 4 chu kỳ hóa trị kết hợp dựa trên anthracycline. Các thử nghiệm lâm sàng tiếp theo cho thấy vài kết hợp dựa trên anthracyclin hiệu quả hơn CMF. Thêm taxan (paclitaxel, docxetacel) vào các phác đồ chứa anthracyclin (theo cách tuần tự) có cải thiện kết quả so với anthracyclin riêng lẻ, thường được dùng cho các tình huống hạch dương, bướu lớn, grad 3, ER âm, phụ nữ tiền mãn kinh. Tiến bộ trong hóa trị ung thư vú giai đoạn sớm Hóa trị phối hợp (CMF) Các Anthracyclin Bổ sung với các taxan Các phác đồ chứa taxan Bổ sung với trastuzumab Liệu pháp nội tiết Các thuốc kháng estrogen Thụ thể ER và PR hiện diện càng nhiều thì ung thu càng nhạy với liệu pháp nội tiết. Tamoxifen gắn vào ER, khóa các tác động của estrogen. Dùng tamoxifen trong thời gian dài cho phụ nữ ung thư có ER dương rõ ràng là một cột mốc phát triển trong điều trị ung thư vú. Nĕm 1997 FDA Hoa Kỳ chuẩn nhận tamoxifen dùng điều trị ung thư vú. Vào nĕm 2003 phỏng định có hơn 400000 phụ nữ sống còn nhờ tamoxifen, và hàng triệu được kéo dài cuộc sống không bệnh. Hướng dẫn ASCO 2014 khuyên dùng tamoxifen trong 10 nĕm cho phần lớn phụ nữ có bệnh ER dương. Các phản ứng phụ của tamoxifen (tĕng nguy cơ ung thư nội mạc, ung thư tử cung và máu đọng cục tĩnh mạch sâu) được xác nhận, nhưng chấp nhận được so với thuận lợi của tamoxifen. Liệu pháp nội tiết hiện có Kháng estrogen (tamoxifen, raloxifen, fulvestran) Kháng aromataz (anastrozole, letrozole & exemestane) Cắt buồng trứng (phẫu, xạ trị, nội khoa với goserelin) Các progestin Ít được dùng hơn: Estrogen, Corticoid, Androgen Các thuốc kháng aromataz Trong thập niên 1990, các thuốc ức chế aromataz được chứng minh là có hiệu quả để điều trị các ung thư vú tiến xa ở các phụ nữ mãn kinh, có thụ thể estrogen dương. Những thuốc mới ức chế aromataz, thuốc tương tự và ức chế LHRH đã thay đổi lớn lao những phương thức điều trị ung thư vú. Hiểu rõ hơn làm thế nào các hormon ảnh hưởng sự tĕng trưởng của ung thư đã giúp chế tạo nhiều thuốc mới. Lựa chọn hóa trị hay nội tiết Các kỹ thuật gen giúp xác định những bệnh nhân nào nên dùng hóa trị hoặc tamoxifen. Mới đây, FDA Hoa kỳ chấp nhận ba kỹ thuật: Oncotype Dx, MammaPrint và H/I. Cả ba phân tích mẫu mô tươi lẫn mô chế biến xác định tiên lượng và sự đáp ứng với tamoxifen hoặc hóa trị. Sinh trị (Liệu pháp nhắm trúng đích) Trastuzumab Nĕm 1998, FDA Hoa Kỳ chuẩn nhận dùng điều trị ung thư vú HER2 dương di cĕn. Trastuzumab là kháng thể đơn dòng nhân hóa chống lại HER2 biểu hiện quá lố trên mặt tế bào ung thư vú. Những nghiên cứu trong những nĕm 1990 và đầu những nĕm 2000 xác định trastuzumab (phối hợp với hóa trị) là liệu pháp bước một cho ung thư vú di cĕn, rồi tiếp theo có chỉ định cho ung thư vú sớm HER2+. Độc tính là phản ứng phụ đáng lưu tâm nhất là khi kết hợp với anthracyclin. Nĕm 2005, thử nghiệm HERA cho thấy trastuzumab trong 1 nĕm là liệu pháp chuẩn với ung thư HER2 dương. Sự thành công của trastuzumab đã rộng mở cho kiểu can thiệp sinh học chính xác trong điều trị ung thư vú: y học ứng hợp từng người bệnh. Tiếp nối Trastuzumab Ado-trastuzumab emtasine (TDM-1, Kadcyla) có tên là KTĐD cặp kè - trastuzumab gắn với hóa chất DM-1 mang thuốc độc đến ngay tế bào. Vài tác dụng phụ trầm trọng: dị ứng, hại gan, hại tim và phổi. Pertuzumab (Perjeta) KTĐD gắn vào thụ thể HER2, khác chỗ với trastuzumab. Có thể phối hợp với docetaxel (Taxotere) và trastuzumab để điều trị TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM xii ung thư vú tiến xa. Phối hợp bộ ba này có thể dùng điều trị ung thư giai đoạn sớm trước khi mổ (tân hỗ trợ). Nhắm đích HER2 Trastuzumab (Herceptin) FDA 1998 Lapatinib (Tykerb) FDA 2007 TDM-1 (Kadcyla) FDA 2013 Pertuzumab (Perjeta) FDA 2013 Nhắm đích mTOR: Everolimus (Afinitor) FDA 2012 Kháng sinh mạch: Bevacizumab (Avastin) 2008 FDA chuẩn nhận - 2010 FDA phủ nhận Lapatinib (Tykerb) là PTN ức chế tyrosin kinaz, dùng cho ung thư vú HER2 dương, tiến xa, không còn đáp ứng với hóa trị và trastuzumab. Thuốc capecitabine (Xeloda) thường được dùng với lapatinib để điều trị ung thư di cĕn. Cũng được dùng với letrozole (Femara) để trị ung thư vú tiến xa HER2 dương và ER dương. Kết hợp lapatinib và trastuzumab điều trị ung thư vú di cĕn hiệu quả hơn dùng riêng lẻ. Everolimus (Afinitor) nhắm đích mTOR. Thuốc này giúp liệu pháp nội tiết hiệu quả hơn trong điều trị ung thư vú tiến xa HER2-âm, HR dương, bệnh nhân đã mãn kinh, dùng với exemestane (Aromasin) khi bệnh không còn nhạy với letrozole hoặc anastrozole. Everolimus được coi là một liệu pháp nội tiết. Bevacizumab (Avastin). Nĕm 2008, FDA Hoa Kỳ chuẩn nhận cho điều trị ung thư vú di cĕn, nĕm 2010 rút chỉ định của điều trị ung thư vú với nhận định là nguy cơ dùng thuốc vượt trội hiệu quả. Nguyên lý điều trị đa mô thức Phối hợp liệu pháp tại chỗ tại vùng gồm phẫu trị - xạ trị và liệu pháp toàn thân gồm hóa trị, liệu pháp nội tiết và liệu pháp trúng đích. Liệu pháp đa mô thức Điều trị ung thư vú Liệu pháp tại chỗ tại vùng Phẫu trị Xạ trị Liệu pháp toàn thân hỗ trợ Hóa trị Liệu pháp nội tiết Liệu pháp nhắm trúng đích Liệu pháp tại chỗ - tại vùng William S. Halsted chủ trương bứng lấy đúng mức tại chỗ - tại vùng có thể trị khỏi ung thư. Rồi vào những nĕm 1970, các cuộc thử nghiệm lâm sàng chứng minh là mổ bớt rộng cũng có hiệu quả. Liệu pháp toàn thân Các liệu pháp toàn thân sau mổ được dùng để tận diệt các tế bào ung thư lan tràn. Vậy thì từ đây có thể dùng các cuộc mổ bớt rộng, ít tàn phá hơn. Lưỡi dao mổ dịu dàng hơn, thực hiện bão tồn vú thay vì đoạn nhũ tận gốc, rồi phối hợp với các liệu pháp toàn thân nếu cần. Thành tựu và thách thức Thành tựu Ngày nay với tỉ lệ sống còn tĕng cao (ở Âu Mỹ, tỉ lệ lên đến 98%), chúng ta có lý do để lạc quan hơn bao giờ hết. Globocan 2012, cho biết là có 6,3 triệu phụ nữ trên thế giới mang ung thư vú đang sống còn nĕm nĕm sau chẩn đoán. Đi cặp với việc phát hiện sớm và việc điều trị tốt hơn, việc khỏi bệnh là hiện thực với các phụ nữ bị ung thư sớm, còn với những phụ nữ mang ung thư trễ tràng thì các liệu pháp mới cải thiện được chất lượng cuộc sống và kéo dài sự sống. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM xiii Nhiều thách thức Việc điều trị toàn diện (tại chỗ và toàn thân) ung thư vú trở nên tốn kém hơn. Thật là một thảm kịch cho 20% người Mỹ không có bảo hiểm y tế. Cũng là và vấn đề lớn cho các chính phủ châu Âu vật lộn với ngân sách y tế. Globocan 2012 chỉ ra số phụ nữ ung thư vú đang gia tĕng trên toàn cầu. Loài người đang vẽ ra bức tranh phòng chống ung thư vú với những gam màu ngày càng tươi sáng hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baselga J, Cortés J, Kim SB, et al.: Pertuzumab plus trastuzumab plus docetaxel for metastatic breast cancer. N Engl J Med 366 (2): 109-19, 2012. 2. Bombonati A, Sgroi DC. The molecular pathology of breast cancer progression. J Pathol. 2011;223:307–317. 3. Bonadonna G, Brusamolino E, Valagussa P, Rossi A, Brugnatelli L, Brambilla C, et al. Combination chemotherapy as an adjuvant treatment in operable breast cancer. N Engl J Med, 1976; 294(8): p. 405-10. 4. Brodie AM, Schwarzel WC, Shaikh AA, Brodie HJ. The effect of an aromatase inhibitor, 4- hydroxy-4-androstene-3,17-dione, on estrogen- dependent processes in reproduction and breast cancer. Endocrinology, 1977; 100(6): p. 1684-95. 5. Fisher B, Bauer M, Margolese R, et al. Five-year results of a randomized clinical trial comparing total mastectomy and segmental mastectomy with or without radiation in the treatment of breast cancer. N Engl J Med 1985;312:665–73. 6. Fisher B, Costantino JP, Wickerham DL, Redmond CK, Kavanah M, Cronin WM, et al. Tamoxifen for prevention of breast cancer: report of the National Surgical Adjuvant Breast and Bowel Project P-1 Study. J Natl Cancer Inst, 1998; 90(18): p. 1371-88. 7. Giacalone PL, Rathat G, Daures JP, et al. New concept for immediate breast reconstruction for invasive cancers: feasibility, oncological safety and esthetic outcome of post-neoadjuvant therapy immediate breast reconstruction versus delayed breast reconstruction: a prospective pilot study. Breast Cancer Res Treat 2010;122:439– 51. 8. Hammond ME, Hayes DF, Wolff AC. Clinical notice for American Society of Clinical Oncology- College of American Pathologists guideline recommendations on ER/PgR and HER2 testing in breast cancer. J Clin Oncol. 2011;29:e458. 9. Lindstrom LS, Karlsson E, Wilking UM, et al. Clinically used breast cancer markers such as estrogen receptor, progesterone receptor, and human epidermal growth factor receptor 2 are unstable throughout tumor progression. J Clin Oncol. 2012;30:2601–2608. 10. Nguyen B, Cusumano PG,Deck K, et al. Comparison of molecular subtyping with BluePrint, MammaPrint, and TargetPrint to local clinical subtyping in breast cancer patients. Ann Surg Oncol. 2012;19:3257–3263. 11. Paquet ER, Hallet MT. Absolute assignment of breast cancer intrinsic molecular subtype. J Natl Cancer Inst. 2014; In press. 12. Perou CM, Sorlie T, Eisen MB, et al. Molecular portraits of human breast tumours. Nature 2000;406(6797):747–752. 13. Reis-Filho JS, Pusztai L. Gene expression profiling in breast cancer: classification, prognostication, and prediction. Lancet. 2011;378:1812–1823. 14. Silver DP, Richardson AL, Eklund AC, et al.: Efficacy of neoadjuvant Cisplatin in triple- negative breast cancer. J Clin Oncol 28 (7): 1145-53, 2010. 15. Veronesi U, Cascinelli N, Mariani L, et al. Twenty-year follow-up of a randomized study comparing breast-conserving surgery with radical mastectomy for early breast cancer. N Engl J Med 2002;347:1227–32. 16. Veronesi U, Paganelli G, Viale G, et al. A randomized comparison of sentinel-node biopsy with routine axillary dissection in breast cancer. N Engl J Med 2003;349:546–53. 17. Zurrida, S. and Veronesi, U. (2015), Milestones in Breast Cancer Treatment. The Breast Journal, 21: 3–12. doi: 10.1111/tbj.12361 18. Nguyễn Chấn Hùng. Tổng quan ung thư vú. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 04, 2013 19. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Lê Hoàng Minh, và cs: Các Liệu pháp nhắm trúng đích. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 05, 2013
File đính kèm:
- cac_thanh_tuu_cot_moc_dieu_tri_ung_thu_vu.pdf