Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến
khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị (HĐQT) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu sử dụng được thu thập từ 602 công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
trong giai đoạn 2015 - 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố gồm tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư là
tổ chức và quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng
quản trị. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng thống kê cho thấy quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT là người
nước ngoài, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, hiệu quả hoạt động của công ty, công ty có sử dụng
dịch vụ kiểm toán của Big-4 và số năm niêm yết có ảnh hưởng đến xu hướng thành lập các tiểu ban trực
thuộc HĐQT.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sè 137 + 138/2020 thương mại khoa học 1 3 10 28 40 50 61 75 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Nguyễn Viết Thái và Bùi Thị Thanh - Phân tích tác động không gian của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Mã số: 137+138.1 TRMg.11 An Analysis of the Spatial Impact of Tourism on Vietnam’s Economic Growth 2. Nguyễn Mạnh Hùng và Nguyễn Thị Xuân Hồng - Nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch của các tỉnh Trung Du, miền núi Bắc Bộ. Mã số: 137+138. 1HRMg.11 A Study on Tourism Human Resource Development in Northern Mountainous and Mid-land Provinces 3. Đặng Thị Việt Đức - Cấu trúc cung cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới gia tăng sản lượng ngành tài chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2016. Mã số: 137+138.1FiBa.11 Input - output structure and sources of output growth of vietnam’s banking and finance sector in 2007-2016 4. Hoàng Khắc Lịch - Phân nhóm quốc gia theo tiềm năng và thực tế chi tiêu công. Mã số: 137+138.1MEco.11 Classifying Countries according to State Spending Potential and Reality 5. Nguyễn Thị Cẩm Vân - Tác động của toàn cầu hóa đến sự phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Việt Nam. Mã số: 137+138.1IIEM.11 The Impact of Globalization on the Development of Industry and Service in Vietnam QUẢN TRỊ KINH DOANH 6. Đỗ Thị Bình - Nghiên cứu mức độ chủ động trong chiến lược kinh doanh thân thiện với môi trường của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Mã số: 137+138.2BMkt.21 A Study on the Activeness in the Environment-Friendly Business Strategy of Vietnam’s Aquatic Product Processing and Exporting Enterprises 7. Ngô Mỹ Trân và Dương Trọng Nhân - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 137+138.2OMIS.21 The Factors Affecting the Formation of Subcommittees under Boards of Directors of Listed Companies on Vietnam Stock Market ISSN 1859-3666 1 khoa hoïc thöông maïi2 Sè 137+138/2020 8. Lê Thị Mỹ Phương và Cao Thi Hà Thương - Phân tích tác động của quản trị tài chính với hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 137+138.2FiBa.21 An Analysis on the Impact of Financial Administration on Financial Performance at Listed Manufacturing Enterprises on Vietnam Stock Market 9. Vũ Thị Thu Hương, Tạ Quang Bình, Hồ Thị Mai Sương và Lương Thị Ngân - Ảnh hưởng của các công ty zombie đến hiệu quả hoạt động tài chính: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên các công ty niêm yết nhóm ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam. Mã số: 137+138.2FiBa.21 The Impact of Zombie Companies on Financial Performance: Results of Experimental Research at Listed Construction Materials Companies in Vietnam 10. Đinh Công Thành, Lê Tấn Nghiêm và Nguyễn Hồng Gấm - Ảnh hưởng của thuê ngoài dịch vụ đến hiệu quả phi tài chính của doanh nghiệp - nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Mã số: 137+138.2BAdm.21 The effect of outsourcing on the non-financial performance of smes in the mekong delta Ý KIẾN TRAO ĐỔI 11. Hervé B. BOISMERY - Entrepreneurship and Credit Crunch in Vietnam: A Recurring Reality? Doanh nghiệp và thắt chặt tín dụng ở Việt Nam: thực trạng tái xuất hiện? Mã số: 137+138.3FiBa.31 12. YU-HUI LIN avd JIA-CHING JUO - Risk-Adjusted Productivity Change of Taiwan’s Banks in The Financial Holding Companies Thay đổi năng suất điều chỉnh rủi ro của các ngân hàng Đài Loan trong các công ty cổ phần tài chính. Mã số: 137+138.3FiBa.31 86 100 109 119 133 1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Thông tư số 121/2012/TT-BTC có đề cập đến việc khuyến khích thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT ở các công ty đại chúng và được chính phủ hướng dẫn thêm trong Điều 17 Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Mặc dù không bắt buộc, nhưng Nghị định số 71/2017/NĐ-CP khuyến khích các công ty thành lập các tiểu ban để hỗ trợ hoạt động của HĐQT, bao gồm tiểu ban kiểm toán, tiểu ban nhân sự, tiểu ban lương thưởng và các tiểu ban đặc biệt khác theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. Việc thành lập các tiểu ban này có tác dụng khi quy mô, mức độ phức tạp và tầm quan trọng của các vấn đề cần HĐQT ra quyết định ngày càng lớn thì HĐQT cần phải thành lập các tiểu ban để xử lý hiệu quả, chuyên trách từng lĩnh vực, giám sát, kiểm soát hiệu quả hoạt động của Ban Điều hành, cũng như tăng cường tính khách quan và độc lập trong các phán quyết của mình, đặc biệt trong các lĩnh vực như lương thưởng, đề cử thành viên HĐQT Vai trò của các tiểu ban trong việc hỗ trợ HĐQT là giúp HĐQT ra quyết định chính xác và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT còn chưa được các doanh nghiệp quan tâm, số lượng công ty thành lập các tiểu ban còn khá khiêm tốn. Một câu hỏi đặt ra là điều gì đã khiến cho đa phần các doanh nghiệp ít quan tâm đến sự hiện diện của các tiểu ban này? Và ở một số các doanh nghiệp khác, điều gì đã tác động đến việc các công ty này quyết định thành lập 75 ? Sè 137+138/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THÀNH LẬP CÁC TIỂU BAN TRỰC THUỘC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngô Mỹ Trân Trường Đại học Cần Thơ Email: nmtran@ctu.edu.vn Dương Trọng Nhân Công ty Mobifone KV9 - Chi nhánh Sóc Trăng Email: dtnhan38@gmail.com Ngày nhận: 14/10/2019 Ngày nhận lại: 27/11/2019 Ngày duyệt đăng: 03/12/2019 N ghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị (HĐQT) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu sử dụng được thu thập từ 602 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2015 - 2017 ... rên sàn HOSE và HNX giai đoạn 2015-2017 có 67,3% thành viên HĐQT không tham gia vào công tác điều hành của ban giám đốc. Một số công ty hoàn toàn không có 81 ? Sè 137+138/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 2: Thống kê mô tả các biến độc lập giai đoạn 2015-2017 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ mẫu nghiên cứu gồm 602 công ty niêm yết tại HOSE và HNX giai đoạn 2015 - 2017 7rQELӃQ ĈѫQYӏWtQK Trung bình ĈӝOӋFK FKXҭQ 1Kӓ QKҩW /ӟQQKҩW 4X\P{+Ĉ47 Thành viên 5,499 1,203 2,00 15,00 7ӹOӋ VӣKӳXFӫDQKjÿҫXWѭWә FKӭF /ҫQ 0,442 0,286 0,00 1,00 7ӹOӋWKjQKYLrQ+Ĉ47OjQJѭӡL QѭӟFQJRjL /ҫQ 0,038 0,129 0,00 1,00 7ӹ OӋ WKjQK YLrQ +Ĉ47 NK{QJ WKDPJLDÿLӅXKjQK /ҫQ 0,673 0,183 0,00 1,00 +LӋXTXҧKRҥWÿӝQJFӫDF{QJW\ /ҫQ 0,055 0,088 -0,98 0,84 6ӱGөQJGӏFKYөNLӇPWRiQFӫD các công ty nhóm Big-4 trong QăP2017 - 0,293 0,455 0,00 1,00 Quy mô công ty - 27,347 1,699 18,09 34,70 6ӕQăPF{QJW\QLrP\ӃW 1ăP 7,782 2,929 1,00 18,00 ?thành viên HĐQT nào tham gia điều hành công ty là FDC, HHS, NLG trong 3 năm. Những công ty có mức can thiệp khá sâu vào hoạt động điều hành với tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành bằng 0% như TIE, TKU (2017), CMI (2016), BPC, PTD (2015). Hiệu quả hoạt động của công ty được đo lường bằng chỉ số ROA trong năm của mỗi công ty. Giá trị trung bình ROA thống kê từ mẫu nghiên cứu gồm 602 công ty là 5,5%. Về quy mô công ty, giá trị logarit tự nhiên (ln) giá trị tổng tài sản của các công ty giai đoạn 2015-2017 trung bình là 27,35. Số năm công ty niêm yết trên sàn chứng khoán có giá trị trung bình là 7,78 năm, công ty có số năm được niêm yết trên sàn chứng khoán cao nhất là 18 năm (HAP, LAF, REE,SAM,) và nhiều công ty có số năm niêm yết thấp nhất là 1 năm (thành lập năm 2015). Trong mẫu nghiên cứu, có khoảng 29% công ty niêm yết có sử dụng dịch vụ kiểm toán của các công ty nhóm Big-4 (Deloitte, PwC, EY, KPMG). 4.2. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT Bảng 3 thể hiện kết quả ước lượng của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT. Trước hết tác giả sử dụng phương pháp ước lượng Pooled logit, sau đó sử dụng Sè 137+138/202082 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 3: Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT Ghi chú: (***), (**) và (*) lần lượt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%. Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ mẫu nghiên cứu gồm 602 công ty niêm yết tại HOSE và HNX giai đoạn năm 2015- 2017 7rQELӃQ Pooled logit RbEM FEM 4X\P{+Ĉ47 0,314*** 0,662** -0,035 7ӹOӋVӣKӳXFӫDQKjÿҫXWѭOjWәFKӭF 0,216 1,623 5,111** 7ӹOӋWKjQKYLrQ+Ĉ47OjQJѭӡLQѭӟFQJRjL 0,768* 6,135*** 4,136 +LӋXTXҧKRҥWÿӝQJFӫDF{QJW\ 1,215 2,871 2,736 7ӹOӋ79+Ĉ47NK{QJÿLӅXKjQK 0,543 -0,817 -1,378 &{QJW\FyVӱGөQJGӏFKYөNLӇPWRiQFӫD%LJ 0,308** 0,078 -0,969 6ӕQăPQLrP\ӃW 0,038* 0,052 -0,017 Quy mô công ty 0,121*** 0,885*** 1,677** +ӋVӕJyF -7,246*** -36,282*** - *LiWUӏ3FӫDP{KuQK 0,000 0,000 0,000 6ӕTXDQViWVӕQKyP 1.806 1.806 1.806 .LӇPÿӏQK+DXVPDQ 0,000 1. Kết quả phân tích sẽ được cung cấp khi có yêu cầu mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM)1 và phương pháp ước lượng mô hình hiệu ứng cố định (FEM). Kiểm định Hausman được dùng để xác định xem REM hay FEM là phù hợp hơn. Kết quả kiểm định Hausman có giá trị Prob > Chi 2 = 0,0006 < 0,05, cho phép bác bỏ giả thuyết H0 rằng có sự khác biệt giữa mô hình FEM và REM . Kết quả này cho thấy các sai số có mối tương quan với các biến độc lập trong mô hình, vì thế mô hình tác động cố định (FEM) sẽ phù hợp hơn mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Bằng chứng thống kê từ kết quả ước lượng với phương pháp Pooled Logit cho thấy có 5 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT là người nước ngoài, công ty có sử dụng dịch vụ kiểm toán của Big-4, số năm niêm yết và quy mô công ty. Tuy nhiên, kết quả ước lượng bằng phương pháp FEM cho thấy chỉ còn có hai nhân tố có ý nghĩa thống là tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư là tổ chức và quy mô công ty. Do vậy, phần tiếp theo sẽ thảo luận về sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT. Quyền sở hữu cổ phần của các cổ đông là tổ chức Kết quả thống kê từ bảng 3 cho thấy tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư là tổ chức có ảnh hưởng tích cực và cùng chiều với quyết định thành lập các tiểu ban ở mức ý nghĩa 5%. Một kết quả đồng nhất với nghiên cứu của Hassan (2015) về sự ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông là tổ chức đến quyết định thành lập tiểu ban kiểm toán ở các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Palestine. Kết quả này củng cố thêm quan điểm của Aljifri và Moustafa (2007) cũng như Ping và Wing (2011) rằng những nhà đầu tư là tổ chức thường là nhà đầu tư lớn với nhiều nguồn lực và ưu thế để chủ động theo dõi quản lý hơn các nhà đầu tư nhỏ, có chuyên môn cao hơn và có thể giám sát việc quản lý với chi phí thấp hơn các cổ đông cá nhân, vì thế sự hiện diện của nhà đầu tư là tổ chức sẽ khuyến khích hình thành các tiểu ban một cách tự nguyện. Quy mô công ty Biến kiểm soát quy mô công ty có hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và có mối quan hệ thuận chiều với quyết định thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT. Điều này cho thấy những công ty có quy mô lớn hơn sẽ thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Pincus et al. (1989) rằng các công ty NASDAQ có nhiều khả năng thành lập tiểu ban kiểm toán. Các biến còn lại trong mô hình không có ý nghĩa thống kê trong mối quan hệ với việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT. 5. Kết luận Bài báo này nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các báo cáo quản trị của 602 công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (283 công ty) và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (319 công ty) trong giai đoạn năm 2015-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê đến việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT là tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức và quy mô công ty. Các nhân tố này đều có ảnh hưởng tích cực đến việc thành lập các tiểu ban tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng thống kê cho thấy tỷ lệ thành viên HĐQT là người nước ngoài, tỷ lệ TVHĐQT không điều hành, hiệu quả hoạt động của công ty, công ty sử dụng dịch vụ của Big-4 và số năm niêm yết có ảnh hưởng đến xu hướng thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT. 83 ? Sè 137+138/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học ?Các kết quả nghiên cứu trước đây trên khắp thế giới cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HDDQT đến giá trị công ty chẳng hạn như nghiên cứu của Upadhyay et al. (2013) và Leung et al. (2013)... Vì thế, việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là việc làm cần thiết giúp tăng hiệu quả hoạt động cũng như giá trị công ty. Các công ty nên có kế hoạch thành lập những tiểu ban trực thuộc HĐQT phù hợp với đặc điểm của công ty. Những tiểu ban phù hợp có hiệu quả hoạt động tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho HĐQT trong vai trò kiểm soát, qua đó giúp nâng cao giá trị công ty. Dựa vào kết quả nghiên cứu được, một số hàm ý quản trị khuyến khích các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gia tăng việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT được đề xuất bao gồm: - Xem xét lựa chọn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu là tổ chức hợp lý Việc này đồng nhất với các lý thuyết nền như lý thuyết người đại diện, lý thuyết người quản gia và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực. Các lý thuyết nền này lập luận rằng bởi vì cổ phần của các tổ chức thường lớn hơn, các nhà đầu tư là tổ chức đóng một vai trò quan trọng và có động lực lớn hơn để quan sát hành vi quản lý. Vì vậy khi nhà đầu tư là tổ chức sở hữu tỷ lệ cổ phần công ty càng cao thì việc kiểm soát quản trị công ty càng được quan tâm nhiều hơn. Và việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT là một sự lựa chọn hiệu quả cho việc kiểm soát quản trị công ty. Ngoài ra, các nhà đầu tư tổ chức có nhiều nguồn lực và ưu thế hơn để chủ động theo dõi quản lý hơn các nhà đầu tư nhỏ, có chuyên môn cao hơn và có thể giám sát việc quản lý với chi phí thấp hơn các cổ đông cá nhân (Aljifri và Moustafa, 2007; Ping và Wing, 2011). Pucheta và De Fuentes (2007) cho rằng sự tồn tại của các nhà đầu tư tổ chức trên ban giám đốc sẽ khuyến khích hình thành tiểu ban kiểm toán một cách tự nguyện. Vì vậy việc tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức sẽ làm tăng khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT, qua đó tăng cường hoạt động kiểm soát công ty làm tăng hiệu quả hoạt động cũng như giá trị của doanh nghiệp. - Lựa chọn quy mô công ty phù hợp Những công ty có quy mô lớn có nhiều tiềm lực để thực hiện các quy tắc thực hành kiểm soát quản trị tốt trên thế giới. Do đó, việc tăng quy mô công ty làm khơi dậy nhu cầu áp dụng mô hình quản lý có hiệu quả hơn với những tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị như tiểu ban kiểm toán. Các công ty có quy mô lớn nên thiết lập các cấu trúc quản trị hợp lý, bao gồm cả việc thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị để giúp họ tăng cường niềm tin của nhà đầu tư, từ đó có thể gia tăng giá trị thị trường của công ty.u Tài liệu tham khảo: 1. Aljifri, K., & Moustafa, M., 2007, The impact of corporate governance mechanisms on the per- formance of UAE firms: an empirical analysis, Journal of Economic and Administrative Sciences, 23(2): 71-93. 2. Bradbury, M., 1990, The incentives for volun- tary audit committee formation, Journal Accounting Public Policy. 9(1): 19-36. 3. Dimitropoulos, P. E., & Asteriou, D., 2010, The effect of board composition on the informative- ness and quality of annual earnings: Empirical evi- dence from Greece, Research in International Business and Finance, 24(2): 190-205. 4. Eichenseher, J. W., & Shields, D., 1985, Corporate director liability and monitoring prefer- ences, Journal of Accounting and Public Policy. 4: 13-31. Sè 137+138/202084 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học 5. Gomez-Mejia, L. R., Larraza-Kintana, M., & Makri, M. (2003), The determinants of executive com- pensation in family-controlled public corporations, Academy of Management Journal, 46(2), 226-237. 6. Hassan, Y.M. and Hijazi, R.H., 2015, Determinants of the voluntary formation of a com- pany audit committee: Evidence from Palestine, Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance, 11: 27-46. 7. Leung, S. et al., 2014, Corporate board and board committee independence, firm per- formance, and family ownership concentra- tion: An analysis based on Hong Kong firms, Journal of Contemporary Accounting & Economics. 10: 16-31. 8. Menon, K., & Williams, J. D., 1994, The use of audit committees for monitoring, Journal of Accounting and Public Policy, 13(2): 121-139. 9. Pincus, K., Rubarsky, M., & Wong, J., 1989, Voluntary formation of corporate audit committees among NASDAQ firms, Journal of Accounting and Public Policy. 8(4): 239-265. 10. Ping, Z., & Wing, C., 2011, Corporate gov- ernance: A summary review on different theory approaches, International Research Journal of Finance and Economics, 68: 7-13. 11. Pucheta-Martínez, M. C., & De Fuentes, C., 2007, The impact of audit committee characteristics on the enhancement of the quality of financial reporting: An empirical study in the Spanish con- text, Corporate Governance: An International Review, 15(6): 1394-1412. 12. Ruigrok, W., Peck, S., Tacheva, S., Greve, P., & Hu, Y. (2006), The determinants and effects of board nomination committees, Journal of Management & Governance, 10(2), 119-148. 13. Suwina, C., & Bruce, A. R., 2012, A study of the incidence and independence of nomination com- mittees, Int. J. Corporate Governance, Vol.3, No. 1, pp.84-104. 14. Upadhyay, A.D. et al., 2013, Board structure and role of monitoring committees, Journal of Business Research, 67: 1486-1492. 15. Yawson, A., 2006, Evaluating the character- istics of corporate boards associated with layoff decisions, Corporate Governance: An International Review, 14(2): 75-84. 16. Zhou, H. et al., 2018, Board of directors, audit committee, and firm performance: Evidence from Greece, Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 31: 20-36. Summary The study was carried out to analyze the impacts of the factors on the formation of subcom- mittees under Boards of Directors (BOD) of listed companies on Vietnam Stock Market. The data was collected from 602 companies listed on Hochiminh City Stock Exchange (HOSE) and Hanoi Stock Exchange (HNX) from 2015 to 2017. The research results show that the factors including the investor’s ownership proportion and the com- pany’s organization and scale have positive effect on the formation of subcommittees under BOD. However, there is no statistic evidence that the size of BOD, the proportion of foreign members of BOD, the proportion of non-executive members of BOD, the company’s business performance, audit- ing service by Big-4, and the number of listing years have influence on the formation of subcom- mittees under BOD. 85Sè 137+138/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_kha_nang_thanh_lap_cac_tieu_ban_tr.pdf