Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến
khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị (HĐQT) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu sử dụng được thu thập từ 602 công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
trong giai đoạn 2015 - 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố gồm tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư là
tổ chức và quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng
quản trị. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng thống kê cho thấy quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT là người
nước ngoài, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, hiệu quả hoạt động của công ty, công ty có sử dụng
dịch vụ kiểm toán của Big-4 và số năm niêm yết có ảnh hưởng đến xu hướng thành lập các tiểu ban trực
thuộc HĐQT.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sè 137 + 138/2020 thương mại
khoa học
1
3
10
28
40
50
61
75
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Nguyễn Viết Thái và Bùi Thị Thanh - Phân tích tác động không gian của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam. Mã số: 137+138.1 TRMg.11
An Analysis of the Spatial Impact of Tourism on Vietnam’s Economic Growth
2. Nguyễn Mạnh Hùng và Nguyễn Thị Xuân Hồng - Nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn nhân
lực du lịch của các tỉnh Trung Du, miền núi Bắc Bộ. Mã số: 137+138. 1HRMg.11
A Study on Tourism Human Resource Development in Northern Mountainous and Mid-land
Provinces
3. Đặng Thị Việt Đức - Cấu trúc cung cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới gia tăng sản lượng ngành tài
chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2016. Mã số: 137+138.1FiBa.11
Input - output structure and sources of output growth of vietnam’s banking and finance sector
in 2007-2016
4. Hoàng Khắc Lịch - Phân nhóm quốc gia theo tiềm năng và thực tế chi tiêu công. Mã số:
137+138.1MEco.11
Classifying Countries according to State Spending Potential and Reality
5. Nguyễn Thị Cẩm Vân - Tác động của toàn cầu hóa đến sự phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Việt
Nam. Mã số: 137+138.1IIEM.11
The Impact of Globalization on the Development of Industry and Service in Vietnam
QUẢN TRỊ KINH DOANH
6. Đỗ Thị Bình - Nghiên cứu mức độ chủ động trong chiến lược kinh doanh thân thiện với môi trường
của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Mã số: 137+138.2BMkt.21
A Study on the Activeness in the Environment-Friendly Business Strategy of Vietnam’s Aquatic
Product Processing and Exporting Enterprises
7. Ngô Mỹ Trân và Dương Trọng Nhân - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thành lập các tiểu
ban trực thuộc hội đồng quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã
số: 137+138.2OMIS.21
The Factors Affecting the Formation of Subcommittees under Boards of Directors of Listed
Companies on Vietnam Stock Market
ISSN 1859-3666
1
khoa hoïc
thöông maïi2 Sè 137+138/2020
8. Lê Thị Mỹ Phương và Cao Thi Hà Thương - Phân tích tác động của quản trị tài chính với
hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mã số: 137+138.2FiBa.21
An Analysis on the Impact of Financial Administration on Financial Performance at
Listed Manufacturing Enterprises on Vietnam Stock Market
9. Vũ Thị Thu Hương, Tạ Quang Bình, Hồ Thị Mai Sương và Lương Thị Ngân - Ảnh hưởng
của các công ty zombie đến hiệu quả hoạt động tài chính: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên
các công ty niêm yết nhóm ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam. Mã số: 137+138.2FiBa.21
The Impact of Zombie Companies on Financial Performance: Results of Experimental
Research at Listed Construction Materials Companies in Vietnam
10. Đinh Công Thành, Lê Tấn Nghiêm và Nguyễn Hồng Gấm - Ảnh hưởng của thuê ngoài
dịch vụ đến hiệu quả phi tài chính của doanh nghiệp - nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Mã số: 137+138.2BAdm.21
The effect of outsourcing on the non-financial performance of smes in the mekong delta
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
11. Hervé B. BOISMERY - Entrepreneurship and Credit Crunch in Vietnam: A Recurring
Reality?
Doanh nghiệp và thắt chặt tín dụng ở Việt Nam: thực trạng tái xuất hiện? Mã số:
137+138.3FiBa.31
12. YU-HUI LIN avd JIA-CHING JUO - Risk-Adjusted Productivity Change of Taiwan’s
Banks in The Financial Holding Companies
Thay đổi năng suất điều chỉnh rủi ro của các ngân hàng Đài Loan trong các công ty cổ
phần tài chính. Mã số: 137+138.3FiBa.31
86
100
109
119
133
1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Thông tư số 121/2012/TT-BTC có đề cập đến
việc khuyến khích thành lập các tiểu ban trực thuộc
HĐQT ở các công ty đại chúng và được chính phủ
hướng dẫn thêm trong Điều 17 Nghị định
71/2017/NĐ-CP. Mặc dù không bắt buộc, nhưng
Nghị định số 71/2017/NĐ-CP khuyến khích các
công ty thành lập các tiểu ban để hỗ trợ hoạt động
của HĐQT, bao gồm tiểu ban kiểm toán, tiểu ban
nhân sự, tiểu ban lương thưởng và các tiểu ban đặc
biệt khác theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Việc thành lập các tiểu ban này có tác dụng khi quy
mô, mức độ phức tạp và tầm quan trọng của các vấn
đề cần HĐQT ra quyết định ngày càng lớn thì
HĐQT cần phải thành lập các tiểu ban để xử lý hiệu
quả, chuyên trách từng lĩnh vực, giám sát, kiểm soát
hiệu quả hoạt động của Ban Điều hành, cũng như
tăng cường tính khách quan và độc lập trong các
phán quyết của mình, đặc biệt trong các lĩnh vực
như lương thưởng, đề cử thành viên HĐQT
Vai trò của các tiểu ban trong việc hỗ trợ HĐQT
là giúp HĐQT ra quyết định chính xác và hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc thành lập các
tiểu ban trực thuộc HĐQT còn chưa được các
doanh nghiệp quan tâm, số lượng công ty thành lập
các tiểu ban còn khá khiêm tốn. Một câu hỏi đặt ra
là điều gì đã khiến cho đa phần các doanh nghiệp
ít quan tâm đến sự hiện diện của các tiểu ban này?
Và ở một số các doanh nghiệp khác, điều gì đã tác
động đến việc các công ty này quyết định thành lập
75
?
Sè 137+138/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
THÀNH LẬP CÁC TIỂU BAN TRỰC THUỘC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ngô Mỹ Trân
Trường Đại học Cần Thơ
Email: nmtran@ctu.edu.vn
Dương Trọng Nhân
Công ty Mobifone KV9 - Chi nhánh Sóc Trăng
Email: dtnhan38@gmail.com
Ngày nhận: 14/10/2019 Ngày nhận lại: 27/11/2019 Ngày duyệt đăng: 03/12/2019
N ghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc hội đồng quản trị (HĐQT) của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu sử dụng được thu thập từ 602 công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
trong giai đoạn 2015 - 2017 ... rên sàn HOSE và
HNX giai đoạn 2015-2017 có 67,3% thành viên
HĐQT không tham gia vào công tác điều hành của
ban giám đốc. Một số công ty hoàn toàn không có
81
?
Sè 137+138/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến độc lập giai đoạn 2015-2017
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ mẫu nghiên cứu gồm 602 công ty niêm yết tại HOSE và HNX giai đoạn
2015 - 2017
7rQELӃQ ĈѫQYӏWtQK Trung bình
ĈӝOӋFK
FKXҭQ
1Kӓ
QKҩW
/ӟQQKҩW
4X\P{+Ĉ47 Thành viên 5,499 1,203 2,00 15,00
7ӹOӋ VӣKӳXFӫDQKjÿҫXWѭWә
FKӭF
/ҫQ 0,442 0,286 0,00 1,00
7ӹOӋWKjQKYLrQ+Ĉ47OjQJѭӡL
QѭӟFQJRjL
/ҫQ 0,038 0,129 0,00 1,00
7ӹ OӋ WKjQK YLrQ +Ĉ47 NK{QJ
WKDPJLDÿLӅXKjQK
/ҫQ 0,673 0,183 0,00 1,00
+LӋXTXҧKRҥWÿӝQJFӫDF{QJW\ /ҫQ 0,055 0,088 -0,98 0,84
6ӱGөQJGӏFKYөNLӇPWRiQFӫD
các công ty nhóm Big-4 trong
QăP2017
- 0,293 0,455 0,00 1,00
Quy mô công ty - 27,347 1,699 18,09 34,70
6ӕQăPF{QJW\QLrP\ӃW 1ăP 7,782 2,929 1,00 18,00
?thành viên HĐQT nào tham gia điều hành công ty là
FDC, HHS, NLG trong 3 năm. Những công ty có
mức can thiệp khá sâu vào hoạt động điều hành với
tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành
bằng 0% như TIE, TKU (2017), CMI (2016), BPC,
PTD (2015).
Hiệu quả hoạt động của công ty được đo lường
bằng chỉ số ROA trong năm của mỗi công ty. Giá
trị trung bình ROA thống kê từ mẫu nghiên cứu
gồm 602 công ty là 5,5%. Về quy mô công ty, giá
trị logarit tự nhiên (ln) giá trị tổng tài sản của các
công ty giai đoạn 2015-2017 trung bình là 27,35.
Số năm công ty niêm yết trên sàn chứng khoán có
giá trị trung bình là 7,78 năm, công ty có số năm
được niêm yết trên sàn chứng khoán cao nhất là 18
năm (HAP, LAF, REE,SAM,) và nhiều công ty
có số năm niêm yết thấp nhất là 1 năm (thành lập
năm 2015). Trong mẫu nghiên cứu, có khoảng
29% công ty niêm yết có sử dụng dịch vụ kiểm
toán của các công ty nhóm Big-4 (Deloitte, PwC,
EY, KPMG).
4.2. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đến việc thành lập các tiểu ban
trực thuộc HĐQT
Bảng 3 thể hiện kết quả ước lượng của mô hình
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thành lập các
tiểu ban trực thuộc HĐQT. Trước hết tác giả sử dụng
phương pháp ước lượng Pooled logit, sau đó sử dụng
Sè 137+138/202082
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 3: Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT
Ghi chú: (***), (**) và (*) lần lượt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%.
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ mẫu nghiên cứu gồm 602 công ty niêm yết tại HOSE và HNX giai đoạn
năm 2015- 2017
7rQELӃQ Pooled logit RbEM FEM
4X\P{+Ĉ47 0,314*** 0,662** -0,035
7ӹOӋVӣKӳXFӫDQKjÿҫXWѭOjWәFKӭF 0,216 1,623 5,111**
7ӹOӋWKjQKYLrQ+Ĉ47OjQJѭӡLQѭӟFQJRjL 0,768* 6,135*** 4,136
+LӋXTXҧKRҥWÿӝQJFӫDF{QJW\ 1,215 2,871 2,736
7ӹOӋ79+Ĉ47NK{QJÿLӅXKjQK 0,543 -0,817 -1,378
&{QJW\FyVӱGөQJGӏFKYөNLӇPWRiQFӫD%LJ 0,308** 0,078 -0,969
6ӕQăPQLrP\ӃW 0,038* 0,052 -0,017
Quy mô công ty 0,121*** 0,885*** 1,677**
+ӋVӕJyF -7,246*** -36,282*** -
*LiWUӏ3FӫDP{KuQK 0,000 0,000 0,000
6ӕTXDQViWVӕQKyP 1.806 1.806 1.806
.LӇPÿӏQK+DXVPDQ 0,000
1. Kết quả phân tích sẽ được cung cấp khi có yêu cầu
mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM)1 và phương
pháp ước lượng mô hình hiệu ứng cố định (FEM).
Kiểm định Hausman được dùng để xác định xem
REM hay FEM là phù hợp hơn. Kết quả kiểm định
Hausman có giá trị Prob > Chi 2 = 0,0006 < 0,05, cho
phép bác bỏ giả thuyết H0 rằng có sự khác biệt giữa
mô hình FEM và REM . Kết quả này cho thấy các sai
số có mối tương quan với các biến độc lập trong mô
hình, vì thế mô hình tác động cố định (FEM) sẽ phù
hợp hơn mô hình tác động ngẫu nhiên (REM).
Bằng chứng thống kê từ kết quả ước lượng với
phương pháp Pooled Logit cho thấy có 5 nhân tố có
ảnh hưởng tích cực đến khả năng thành lập các tiểu
ban trực thuộc HĐQT trên thị trường chứng khoán
Việt Nam bao gồm quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên
HĐQT là người nước ngoài, công ty có sử dụng
dịch vụ kiểm toán của Big-4, số năm niêm yết và
quy mô công ty. Tuy nhiên, kết quả ước lượng bằng
phương pháp FEM cho thấy chỉ còn có hai nhân tố
có ý nghĩa thống là tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư là tổ
chức và quy mô công ty. Do vậy, phần tiếp theo sẽ
thảo luận về sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đến
khả năng thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT.
Quyền sở hữu cổ phần của các cổ đông là
tổ chức
Kết quả thống kê từ bảng 3 cho thấy tỷ lệ sở
hữu của các nhà đầu tư là tổ chức có ảnh hưởng
tích cực và cùng chiều với quyết định thành lập các
tiểu ban ở mức ý nghĩa 5%. Một kết quả đồng nhất
với nghiên cứu của Hassan (2015) về sự ảnh hưởng
của tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông là tổ chức
đến quyết định thành lập tiểu ban kiểm toán ở các
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Palestine.
Kết quả này củng cố thêm quan điểm của Aljifri và
Moustafa (2007) cũng như Ping và Wing (2011)
rằng những nhà đầu tư là tổ chức thường là nhà đầu
tư lớn với nhiều nguồn lực và ưu thế để chủ động
theo dõi quản lý hơn các nhà đầu tư nhỏ, có chuyên
môn cao hơn và có thể giám sát việc quản lý với
chi phí thấp hơn các cổ đông cá nhân, vì thế sự hiện
diện của nhà đầu tư là tổ chức sẽ khuyến khích
hình thành các tiểu ban một cách tự nguyện.
Quy mô công ty
Biến kiểm soát quy mô công ty có hệ số ước
lượng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và có mối quan
hệ thuận chiều với quyết định thành lập các tiểu ban
trực thuộc HĐQT. Điều này cho thấy những công ty
có quy mô lớn hơn sẽ thành lập các tiểu ban trực
thuộc HĐQT. Kết quả này tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Pincus et al. (1989) rằng các công ty
NASDAQ có nhiều khả năng thành lập tiểu ban
kiểm toán.
Các biến còn lại trong mô hình không có ý nghĩa
thống kê trong mối quan hệ với việc thành lập các
tiểu ban trực thuộc HĐQT.
5. Kết luận
Bài báo này nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thành lập các tiểu ban trực thuộc
HĐQT của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu thu thập được từ các
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các báo
cáo quản trị của 602 công ty niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (283
công ty) và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (319
công ty) trong giai đoạn năm 2015-2017. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố tác động có ý
nghĩa thống kê đến việc thành lập các tiểu ban trực
thuộc HĐQT là tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức
và quy mô công ty. Các nhân tố này đều có ảnh
hưởng tích cực đến việc thành lập các tiểu ban tại
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng thống kê
cho thấy tỷ lệ thành viên HĐQT là người nước
ngoài, tỷ lệ TVHĐQT không điều hành, hiệu quả
hoạt động của công ty, công ty sử dụng dịch vụ của
Big-4 và số năm niêm yết có ảnh hưởng đến xu
hướng thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT.
83
?
Sè 137+138/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
?Các kết quả nghiên cứu trước đây trên khắp thế
giới cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của việc thành
lập các tiểu ban trực thuộc HDDQT đến giá trị công
ty chẳng hạn như nghiên cứu của Upadhyay et al.
(2013) và Leung et al. (2013)... Vì thế, việc thành
lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT tại các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là
việc làm cần thiết giúp tăng hiệu quả hoạt động cũng
như giá trị công ty. Các công ty nên có kế hoạch
thành lập những tiểu ban trực thuộc HĐQT phù hợp
với đặc điểm của công ty. Những tiểu ban phù hợp
có hiệu quả hoạt động tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho
HĐQT trong vai trò kiểm soát, qua đó giúp nâng cao
giá trị công ty.
Dựa vào kết quả nghiên cứu được, một số hàm ý
quản trị khuyến khích các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam gia tăng việc thành lập
các tiểu ban trực thuộc HĐQT được đề xuất bao gồm:
- Xem xét lựa chọn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu là tổ
chức hợp lý
Việc này đồng nhất với các lý thuyết nền như lý
thuyết người đại diện, lý thuyết người quản gia và lý
thuyết phụ thuộc nguồn lực. Các lý thuyết nền này lập
luận rằng bởi vì cổ phần của các tổ chức thường lớn
hơn, các nhà đầu tư là tổ chức đóng một vai trò quan
trọng và có động lực lớn hơn để quan sát hành vi quản
lý. Vì vậy khi nhà đầu tư là tổ chức sở hữu tỷ lệ cổ
phần công ty càng cao thì việc kiểm soát quản trị
công ty càng được quan tâm nhiều hơn. Và việc thành
lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT là một sự lựa chọn
hiệu quả cho việc kiểm soát quản trị công ty.
Ngoài ra, các nhà đầu tư tổ chức có nhiều nguồn
lực và ưu thế hơn để chủ động theo dõi quản lý hơn
các nhà đầu tư nhỏ, có chuyên môn cao hơn và có
thể giám sát việc quản lý với chi phí thấp hơn các cổ
đông cá nhân (Aljifri và Moustafa, 2007; Ping và
Wing, 2011). Pucheta và De Fuentes (2007) cho
rằng sự tồn tại của các nhà đầu tư tổ chức trên ban
giám đốc sẽ khuyến khích hình thành tiểu ban kiểm
toán một cách tự nguyện. Vì vậy việc tăng tỷ lệ sở
hữu của nhà đầu tư tổ chức sẽ làm tăng khả năng
thành lập các tiểu ban trực thuộc HĐQT, qua đó tăng
cường hoạt động kiểm soát công ty làm tăng hiệu
quả hoạt động cũng như giá trị của doanh nghiệp.
- Lựa chọn quy mô công ty phù hợp
Những công ty có quy mô lớn có nhiều tiềm lực
để thực hiện các quy tắc thực hành kiểm soát quản
trị tốt trên thế giới. Do đó, việc tăng quy mô công ty
làm khơi dậy nhu cầu áp dụng mô hình quản lý có
hiệu quả hơn với những tiểu ban trực thuộc hội đồng
quản trị như tiểu ban kiểm toán. Các công ty có quy
mô lớn nên thiết lập các cấu trúc quản trị hợp lý, bao
gồm cả việc thành lập các tiểu ban trực thuộc hội
đồng quản trị để giúp họ tăng cường niềm tin của
nhà đầu tư, từ đó có thể gia tăng giá trị thị trường
của công ty.u
Tài liệu tham khảo:
1. Aljifri, K., & Moustafa, M., 2007, The impact
of corporate governance mechanisms on the per-
formance of UAE firms: an empirical analysis,
Journal of Economic and Administrative Sciences,
23(2): 71-93.
2. Bradbury, M., 1990, The incentives for volun-
tary audit committee formation, Journal Accounting
Public Policy. 9(1): 19-36.
3. Dimitropoulos, P. E., & Asteriou, D., 2010,
The effect of board composition on the informative-
ness and quality of annual earnings: Empirical evi-
dence from Greece, Research in International
Business and Finance, 24(2): 190-205.
4. Eichenseher, J. W., & Shields, D., 1985,
Corporate director liability and monitoring prefer-
ences, Journal of Accounting and Public Policy. 4:
13-31.
Sè 137+138/202084
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
5. Gomez-Mejia, L. R., Larraza-Kintana, M., &
Makri, M. (2003), The determinants of executive com-
pensation in family-controlled public corporations,
Academy of Management Journal, 46(2), 226-237.
6. Hassan, Y.M. and Hijazi, R.H., 2015,
Determinants of the voluntary formation of a com-
pany audit committee: Evidence from Palestine,
Asian Academy of Management Journal of
Accounting and Finance, 11: 27-46.
7. Leung, S. et al., 2014, Corporate board
and board committee independence, firm per-
formance, and family ownership concentra-
tion: An analysis based on Hong Kong firms,
Journal of Contemporary Accounting &
Economics. 10: 16-31.
8. Menon, K., & Williams, J. D., 1994, The use
of audit committees for monitoring, Journal of
Accounting and Public Policy, 13(2): 121-139.
9. Pincus, K., Rubarsky, M., & Wong, J., 1989,
Voluntary formation of corporate audit committees
among NASDAQ firms, Journal of Accounting and
Public Policy. 8(4): 239-265.
10. Ping, Z., & Wing, C., 2011, Corporate gov-
ernance: A summary review on different theory
approaches, International Research Journal of
Finance and Economics, 68: 7-13.
11. Pucheta-Martínez, M. C., & De Fuentes, C.,
2007, The impact of audit committee characteristics
on the enhancement of the quality of financial
reporting: An empirical study in the Spanish con-
text, Corporate Governance: An International
Review, 15(6): 1394-1412.
12. Ruigrok, W., Peck, S., Tacheva, S., Greve, P.,
& Hu, Y. (2006), The determinants and effects of
board nomination committees, Journal of
Management & Governance, 10(2), 119-148.
13. Suwina, C., & Bruce, A. R., 2012, A study of
the incidence and independence of nomination com-
mittees, Int. J. Corporate Governance, Vol.3, No. 1,
pp.84-104.
14. Upadhyay, A.D. et al., 2013, Board structure
and role of monitoring committees, Journal of
Business Research, 67: 1486-1492.
15. Yawson, A., 2006, Evaluating the character-
istics of corporate boards associated with layoff
decisions, Corporate Governance: An International
Review, 14(2): 75-84.
16. Zhou, H. et al., 2018, Board of directors,
audit committee, and firm performance: Evidence
from Greece, Journal of International Accounting,
Auditing and Taxation, 31: 20-36.
Summary
The study was carried out to analyze the
impacts of the factors on the formation of subcom-
mittees under Boards of Directors (BOD) of listed
companies on Vietnam Stock Market. The data
was collected from 602 companies listed on
Hochiminh City Stock Exchange (HOSE) and
Hanoi Stock Exchange (HNX) from 2015 to 2017.
The research results show that the factors including
the investor’s ownership proportion and the com-
pany’s organization and scale have positive effect
on the formation of subcommittees under BOD.
However, there is no statistic evidence that the size
of BOD, the proportion of foreign members of
BOD, the proportion of non-executive members of
BOD, the company’s business performance, audit-
ing service by Big-4, and the number of listing
years have influence on the formation of subcom-
mittees under BOD.
85Sè 137+138/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
cac_nhan_to_anh_huong_den_kha_nang_thanh_lap_cac_tieu_ban_tr.pdf

