Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa

Phẫu thuật mở thông ruột ra da (MTRRD) là một phần không thể thiếu của chiến lược điều trị một số bệnh đường tiêu hóa như tắc ruột, ung thư đại trực tràng, tắc mạch mạc treo. Các nghiên cứu khác nhau cho tỉ lệ biến chứng từ 6 – 96%.

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 1

Trang 1

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 2

Trang 2

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 3

Trang 3

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 4

Trang 4

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 5

Trang 5

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 6

Trang 6

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 7

Trang 7

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 8

Trang 8

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Danh Thịnh 13/01/2024 880
Bạn đang xem tài liệu "Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa

Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da trong phẫu thuật ống tiêu hóa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 111
BIẾN CHỨNG SỚM CỦA MỞ THÔNG RUỘT RA DA 
TRONG PHẪU THUẬT ỐNG TIÊU HÓA 
Nguyễn Thành Nam*, Lâm Việt Trung** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Phẫu thuật mở thông ruột ra da (MTRRD) là một phần không thể thiếu của chiến lược điều trị 
một số bệnh đường tiêu hóa như tắc ruột, ung thư đại trực tràng, tắc mạch mạc treo... Các nghiên cứu khác nhau 
cho tỉ lệ biến chứng từ 6 – 96%. 
Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với hai mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và chỉ định phẫu 
thuật của MTRRD trong phẫu thuật ống tiêu hóa; biến chứng sớm của MTRRD trong phẫu thuật ống tiêu hóa. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu – mô tả cắt ngang, tại khoa Ngoại Tiêu Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy trong 
1 năm từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Tiêu chuẩn chọn bệnh là những bệnh nhân được phẫu thuật MTRRD tạm 
thời hoặc vĩnh viễn. 
Kết quả: Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017, chúng tôi thu thập được 348 trường hợp (TH) được phẫu thuật 
MTRRD đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. Tỉ lệ biến chứng sớm của MTRRD là 6,9%. Độ tuổi trung bình làm MTRRD 
là 59,2 ± 17,1 tuổi, nam (57%) so với nữ (43%). Chỉ định chiếm tỉ lệ cao nhất là u đại trực tràng (39,9%). Có 7 
loại biến chứng sớm của MTRRD được gồm viêm da quanh MTRRD (2,6%), xuất huyết và máu tụ MTRRD 
(1,4%), nhiễm trùng quanh MTRRD (0,8%), thiếu máu và hoại tử MTRRD (0,6%), sa MTRRD (0,6%), viêm 
phúc mạc do tụt MTRRD (0,6%), thoát vị thành bụng cạnh MTRRD (0,3%). 
Kết luận: Nguy cơ xảy ra biến chứng sớm giảm dần theo thứ tự từ MTRRD kiểu quai, kiểu có miệng tách 
đôi và kiểu tận. Điểm ASA trước phẫu thuật của bệnh nhân càng cao thì nguy cơ xảy ra biến chứng sớm càng 
lớn. Có sự liên quan giữa những TH chỉ định làm MTRRD do viêm phúc mạc – vỡ u ruột và biến chứng sớm. 
Từ khóa: mở thông ruột ra da, biến chứng của mở thông ruột ra da 
ABSTRACT 
EARLY COMPLICATIONS OF INTESTINAL STOMA IN GASTROINTESTINAL SURGERY 
Nguyen Thanh Nam, Lam Viet Trung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 111-119 
Background: Intestinal stoma creation is an integral part of the treatment strategy for several 
gastrointestinal diseases, such as intestinal obstruction, colorectal cancer, acute mesenteric ischemia... Various 
studies reported the early complications with a range of 6 – 96%. 
Aims: The objectives of this study were to describe: the clinical characteristics and surgical indications of 
intestinal stoma in gastrointestinal surgery; the early complications of stoma in gastrointestinal surgery. 
Methods: A retrospective descriptive study, at the Digestive Surgery department, Cho Ray hospital for 1 
year from 01 January 2017 to 31 December 2017. All patients with temporary or permanent intestinal stomas 
were included in the study. 
Results: From 01 January 2017 to 31 December 2017, a total of 348 stomas were recorded, of which 24 
(6.9%) were identified as problematic. The median age was 59.2 ± 17.1 years, male (57%) vs women (43%). The 
highest indication of stoma was colorectal tumors (39.9%). There are seven types of early stomal complications 
including peristomal dermatology (2.6%), hemorrhage and hematoma (1.4%), peristomal infection (0.8%), 
 Khoa Ngoại Bụng - Bệnh viện Quân Y 175 Khoa Ngoại Tiêu Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thành Nam ĐT: 0939888000 Email: dr.nam175vn@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 112
ischemia and necrosis (0.6%), prolapse (0.6%), peritonitis due to stoma retraction (0.6%), parastomal hernia 
(0.3%). 
Conclusions: The risk of early stomal complications decreases in the order of loop, double-barrel and end 
stoma. The higher ASA score, the greater risk for early complications. There is evidence of an increase in incidence 
of problematic stomas with indication of peritonitis due to perforated tumors. 
Key words: Intestinal stoma, complications of intestinal stoma. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mở thông ruột ra da (MTRRD) là phẫu thuật 
tạo lỗ mở chủ động của ruột trực tiếp ra ngoài ổ 
bụng, MTRRD gồm hậu môn nhân tạo (HMNT) 
và mở thông ruột non ra da (MTRNRD)(1). 
Phẫu thuật làm MTRRD là một phần không 
thể thiếu của chiến lược điều trị một số bệnh 
đường tiêu hóa như tắc ruột, ung thư đại trực 
tràng, tắc mạch mạc treo... Tại khoa Ngoại Tiêu 
Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy trong một năm có 
khoảng 400 TH làm MTRRD. Tại Anh, gần 20800 
ca MTRRD được thực hiện mỗi năm(6). 
Các nghiên cứu khác nhau cho tỉ lệ biến 
chứng từ 6 – 96%(5). Khi MTRRD có biến chứng 
thì bệnh nhân phải trả cái giá không hề nhỏ, cả 
về tài chính lẫn tâm lý, và họ có thể phải gánh 
chịu thêm những cuộc phẫu thuật để sửa chữa 
các biến chứng đó(18). Do đó, chúng tôi thực hiện 
đề tài “Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da 
trong phẫu thuật ống tiêu hóa” với hai mục tiêu 
nghiên cứu như sau: Mô tả đặc điểm lâm sàng 
và chỉ định phẫu thuật của MTRRD trong phẫu 
thuật ống tiêu hóa, biến chứng sớm của MTRRD 
trong phẫu thuật ống tiêu hóa. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân được phẫu thuật mở thông 
ruột ra da tại khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện 
Chợ Rẫy trong 1 năm từ 01/01/2017 đến 
31/12/2017. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Các bệnh nhân có MTRRD tạm thời hoặc 
vĩnh viễn. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các bệnh nhân phẫu thuật dẫn lưu nước tiểu 
qua một quai ruột ra da. 
Các bệnh nhân được làm MTRRD tại cơ sở 
khác không phải tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô hình nghiên cứu 
Hồi cứu – mô tả cắt ngang. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Thu thập danh sách bệnh nhân có mã ICD 
tương ứng với các cụm từ: “Hậu môn nhân tạo”, 
“Mở thông hỗng tràng ra da”, “Mở thông hồi 
tràng ra da” trong vòng 1 năm – từ 01/01/2017 
đến 31/12/2017 tại khoa Ngoại Tiêu Hóa bệnh 
viện Chợ Rẫy. 
Sàng lọc và chọn các hồ sơ thỏa tiêu chuẩn 
chọn bệnh. 
Các biến số được ghi nhận và tổng hợp theo 
biểu mẫu. ... ian nằm viện sau 
phẫu thuật giữa 2 nhóm có biến chứng và không 
biến chứng là không có ý nghĩa thống kê (p = 
0,237 – KĐ t). 
Có 1 TH tử vong sau phẫu thuật ngày thứ 
11, nguyên nhân được xác định là tình trạng 
bệnh quá nặng do sốc nhiễm trùng nhiễm độc – 
viêm phúc mạc do vỡ khối ung thư đại tràng 
chậu hông di căn gan đa ổ, suy đa cơ quan 
không hồi phục, chiếm tỉ lệ 0,3%. Không có TH 
nào tử vong sau mổ liên quan đến biến chứng 
MTRRD. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
Tuổi nhỏ nhất mà chúng tôi gặp là 16 tuổi, 
độ tuổi tập trung được làm MTRRD thường là 
trung niên (>40 tuổi). Kết quả cho thấy tuổi 
trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi khá 
tương đồng so với các tác giả Nguyễn Quang 
Trung(13) và Harris(7). 
Bệnh nhân được làm MTRRD có tỉ lệ nam 
giới (57%) cao hơn nữ (43%). Kết quả này khá 
tương đồng với Lê Đức Tuấn(10) và Harris(7). 
Hiện nay, bệnh viện Chợ Rẫy là nơi tiếp nhận 
hầu hết các ca bệnh nặng, các ca cấp cứu phức 
tạp từ thành phố Hồ Chí Minh cũng như các 
tỉnh miền Nam, các ca bệnh này thường do nam 
giới bị tai nạn giao thông hay tai nạn lao động, 
chính vì vậy làm cho tỉ lệ nam cao hơn nữ trong 
nghiên cứu này. 
Phẫu thuật làm mở thông ruột ra da 
Về chỉ định làm MTRRD, theo Qamar A. 
Ahmad(16) nghiên cứu 85 TH MTRRD thì vết 
thương bụng chiếm 5,5%; vết thương và chấn 
thương đại tràng chúng tôi gặp 6 TH (1,7%). Sự 
khác biệt ở đây là do Ahmad thực hiện nghiên 
cứu tại Pakistan, nơi mà bạo lực luôn thường 
trực. Chỉ định làm MTRRD do ung thư đại trực 
tràng, ung thư ruột non và đại trực tràng có biến 
chứng tắc ruột, vỡ, hay xuất huyết trong nghiên 
cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ 78,7% cao hơn so 
với Harris (66%)(7), kết quả này là do ung thư đại 
trực tràng là một trong những ung thư nhiều 
nhất hiện nay. 
Thời điểm MTRRD của những bệnh nhân 
trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần là cấp 
cứu (67,2%), cao hơn khá nhiều so với thực hiện 
phẫu thuật chương trình (32,8%); so với 
Harris(7), Lê Đức Tuấn(10) và Nguyễn Quang 
Trung(13) có sự khác biệt, điều này là do các 
nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện ở các 
trung tâm khác nhau, ở bệnh viện Chợ Rẫy tiếp 
nhận rất nhiều các TH cấp cứu từ các tuyến dưới 
nên dẫn đến số lượng MTRRD trong cấp cứu 
cao. Biến chứng sớm của MTRRD hầu hết xảy ra 
tại các TH phẫu thuật cấp cứu, sự khác biệt giữa 
2 nhóm này không có ý nghĩa thống kê (p = 
0,197), kết quả nghiên cứu này của chúng tôi 
khác so với kết quả nghiên cứu của Lê Đức 
Tuấn(10) và các tác giả Nguyễn Quang Trung(13), 
Harris(7). 
Vị trí ruột làm mở thông ruột ra da được 
chọn làm nhiều nhất là đại tràng chậu hông 
(47,1%) nhiều hơn Ghazi là 17,5%(6) và Ahmad 
là 11%(1). Hồi tràng (27,3%) được chọn nhiều 
thứ hai sau đại tràng chậu hông, so với Ghazi 
(49,8%) và Ahmad (76%). Kết quả của chúng 
tôi có vị trí ruột đưa ra thành bụng làm 
MTRRD tương đối khác so với 2 tác giả trên có 
lẽ vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi ung thư 
đại trực tràng chiếm đa số so với 2 tác giả. 
Chúng tôi gặp MTRRD được thực hiện tại đại 
tràng lên là ít nhất, chỉ có 3 TH (0,8%). Đại 
tràng chậu hông xảy ra nhiều biến chứng sớm 
nhất với 14/348 TH (4,1%). Điều này có thể giải 
thích vì đại tràng chậu hông được thực hiện 
MTRRD nhiều hơn, là đoạn di động nên khó 
tìm dẫn đến đường mổ có thể dài hơn và số 
lượng biến chứng cao hơn. Tuy nhiên, sự khác 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 117
biệt ở đây giữa các vị trí ruột khi có biến 
chứng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,610). 
MTRRD kiểu quai chiếm nhiều nhất (79,6%), 
MTRRD kiểu một đầu tận (14,9%) và MTRRD 
kiểu có miệng tách đôi chiếm 5,5%. Giải thích 
cho sự khác biệt này, chúng tôi nhận thấy chỉ 
định làm MTRRD cho rất nhiều TH cấp cứu 
(67,2%), đa số các TH đều là MTRRD tạm thời 
(60,9%) nên MTRRD kiểu quai chiếm tỉ lệ cao là 
điều dễ hiểu. MTRRD một đầu tận trong nghiên 
cứu của chúng tôi đứng thứ 2 với 14,9% do tỉ lệ 
ung thư đại tràng chậu hông – trực tràng được 
phẫu thuật Miles (11,9%) hoặc phẫu thuật 
Hartmann (3,0%). Bên cạnh đó những TH chấn 
thương, vết thương hay tắc ruột phải phẫu thuật 
cắt đoạn ruột, đưa 2 đầu đại tràng ra da, đó đều 
là những chỉ định phải thực hiện MTRRD kiểu 
có miệng tách đôi (5,5%). 
Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng vị trí 
làm MTRRD ở hố chậu trái là nhiều nhất có tỉ lệ 
59,2% so với các kết quả của Lê Đức Tuấn(10) và 
Lê Trường Chiến(11) lần lượt là 82,4% và 70,5%. 
Và thấp nhất ở các công trình của Lê Đức Tuấn 
và Lê Trường Chiến là vị trí hạ sườn phải và hố 
chậu phải với tỉ lệ 3,1%, của chúng tôi MTRRD ở 
hố chậu phải có 96 TH, chiếm 27,6% – đứng thứ 
2 trong 4 vị trí MTRRD trên thành bụng. Điều 
này có thể lý giải vì trong nghiên cứu của chúng 
tôi số lượng mở thông ruột non, mở thông manh 
tràng, mở thông đại tràng lên chiếm tổng cộng 
37,1% các TH MTRRD. Vị trí hạ sườn trái (6,9%) 
và vị trí hạ sườn phải (2,3%) là những vị trí lần 
lượt đứng sau vị trí hố chậu phải trong nghiên 
cứu của chúng tôi, các vị trí này thường dùng để 
đưa đại tràng ngang ra da. Theo các tác giả 
Husain, Tjandra(8) thì vị trí thành bụng để làm 
MTRRD nên đi qua cơ thẳng bụng để hạn chế 
các biến chứng của MTRRD, đặc biệt là thoát vị 
quanh MTRRD. Các vị trí này nên được đánh 
dấu trước mổ dựa theo các tư thế, các đặc điểm 
thành bụng, các vết sẹo cũ, các nếp gấp dacủa 
người bệnh. 
MTRRD tạm thời chiếm đa số với tỉ lệ 60,9%, 
MTRRD vĩnh viễn chiếm 34,2%; so với Lê Đức 
Tuấn nghiên cứu 414 TH có MTRRD vĩnh viễn 
chiếm 84% nhiều hơn MTRRD tạm thời(10). Sự 
khác biệt này do các TH mổ cấp cứu nhiều 
(67,2%) và các TH này thường sẽ phẫu thuật 2 
hay 3 thì, và thì đầu thường chỉ làm MTRRD tạm 
thời, thì sau sẽ giải quyết triệt để nguyên nhân. 
Biến chứng sớm của mở thông ruột ra da 
Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ biến 
chứng là 6,9% (Bảng 3), so với Umit Koc và 
cộng sự (CS) là 28,4%(19) và Lê Đức Tuấn là 
4,6%. Điều này có thể được giải thích do phần 
lớn các bệnh nhân của chúng tôi được làm 
MTRRD trong cấp cứu, sự chuẩn bị của bệnh 
nhân lẫn phẫu thuật viên đều không được tốt 
như trong chương trình nên nguy cơ xảy ra 
biến chứng sẽ cao hơn so với nghiên cứu của 
Lê Đức Tuấn, nhưng ít hơn so với nghiên cứu 
của Umit Koc và CS vì điều kiện thực hiện 
phẫu thuật khác nhau cả yếu tố khách quan và 
chủ quan. 
Viêm da quanh MTRRD chúng tôi ghi nhận 
được nhiều nhất với 9 TH (2,6%) cao hơn Umit 
Koc và CS là 5 TH (1,1%), biến chứng này được 
ghi nhận từ 3 - 42% tùy tác giả(9). Xuất huyết và 
tụ máu MTRRD có 5 TH (1,4%) cao hơn Lê Đức 
Tuấn là 4 TH (1%). 
Nhiễm trùng quanh MTRRD chúng tôi có 3 
TH (0,8%) cao hơn Lê Đức Tuấn là 0,7% và thấp 
hơn nhiều so với Umit Koc và CS là 19,5%. Biến 
chứng này gặp với tỉ lệ từ 2 - 14,8%(14,15), nguyên 
nhân có thể do vị trí đặt MTRRD trên vùng đã 
phẫu thuật trước đó, nhiễm trùng, máu tụ, hay 
gặp ở các MTRRD không được tạo hình. 
Thiếu máu và hoại tử MTRRD có 2 TH 
(0,6%), thấp hơn so với hai tác giả Umit Koc và 
Lê Đức Tuấn lần lượt là 6 TH (1,2%) và 8 TH 
(1,9%). Biến chứng này được ghi nhận thay đổi 
theo các tác giả với tỉ lệ từ 2,3 - 17%(3,14,15). 
Sa MTRRD có 2 TH (0,6%), kết quả này cao 
hơn so với Umit Koc và CS là 0% và Lê Đức 
Tuấn 0,24%. Sa MTRRD là một biến chứng 
muộn khá thường gặp với tỉ lệ gặp từ 2–
26%(2,4,17). Các TH chúng tôi ghi nhận xảy ra sớm 
sau mổ được xem như do lỗi kỹ thuật khi tạo 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 118
đường hầm trên thành bụng quá rộng, có lẽ các 
MTRRD được thực hiện trong điều kiện cấp cứu 
nên dễ mắc sai sót và từ đó có thể là nguyên 
nhân làm cho kết quả của chúng tôi cao hơn. 
Tụt MTRRD gây viêm phúc mạc chúng tôi 
ghi nhận 2 TH (0,6%), kết quả của chúng tôi cao 
hơn Umit Koc và CS với 0% và Lê Đức Tuấn với 
1 TH (0,2 %). Nguyên nhân của biến chứng này 
thường do di động ruột không đủ dài dẫn đến 
căng thành ruột hay mạc treo ruột; ngoài ra, còn 
do cơ địa bệnh nhân có thành bụng nhão, béo 
phì hay bị nhiễm trùng cân cơ, khoang quanh 
MTRRD trên thành bụng(12). 
Thoát vị thành bụng cạnh MTRRD là biến 
chứng gặp ít nhất, chỉ có 1 TH (0,3%), kết quả 
của chúng tôi khá tương đồng với nghiên cứu 
của Umit Koc và CS là 1 TH (0,2%) cũng như Lê 
Đức Tuấn không có TH biến chứng nào. TH này 
được phẫu thuật làm lại MTRRD thành công. 
Tóm lại chúng tôi có 7 loại biến chứng sớm 
gồm 24 TH, chiếm tỉ lệ 6,9%, các biến chứng này 
theo chúng tôi đa phần là do lỗi kỹ thuật và các 
lỗi này đều có thể tránh được. 
Nguy cơ xảy ra biến chứng nhiều nhất là 
trong vòng 5 năm đầu tiên sau mổ nhưng bệnh 
nhân vẫn phải mang những nguy cơ biến chứng 
tiềm ẩn đến suốt đời. Trong nghiên cứu này 
chúng tôi chỉ ghi nhận các biến chứng xảy ra 
trong 30 ngày đầu. 
Bảng 3: So sánh các biến chứng sớm của MTRRD 
Chúng tôi (n=348) Umit Koc và CS
(19)
 (n=462) Lê Đức Tuấn
(10) 
 (n=414) 
Số ca (%) Số ca (%) Số ca (%) 
Viêm da quanh MTRRD 9 (2,6) 5(1,1) 0 
Xuất huyết và máu tụ MTRRD 5 (1,4) 0 4 (1) 
Nhiễm trùng quanh MTRRD 3 (0,8) 90 (19,5) 3 (0,7) 
Hoại tử MTRRD 2 (0,6) 6 (1,2) 8 (1,9) 
Sa MTRRD 2 (0,6) 0 1 (0,2) 
Viêm phúc mạc do tụt MTRRD 2 (0,6) 0 1 (0,2) 
Thoát vị thành bụng cạnh MTRRD 1 (0,3) 1(0,2) 0 
Biến chứng xảy ra chủ yếu tại vị trí hố chậu 
trái và hạ sườn trái, trong đó vị trí hố chậu trái là 
nhiều nhất (4,6%). Tuy có sự chênh lệch giữa các 
vị trí như vậy nhưng không có ý nghĩa thống kê 
(p = 0,145), điều này được giải thích do vị trí này 
là vị trí mà đại tràng chậu hông hay được đưa ra 
làm MTRRD. 
MTRRD xảy ra biến chứng đa số là được mổ 
cấp cứu (5,5%), sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê so với các TH MTRRD có biến 
chứng được mổ theo chương trình (p = 0,197). 
Harris(8) cũng nhận thấy rằng hầu hết các biến 
chứng của MTRRD xảy ra trong phẫu thuật cấp 
cứu hơn là phẫu thuật chương trình. 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật MTRRD được thực hiện phần lớn 
trong phẫu thuật cấp cứu, đại tràng chậu hông 
được thực hiện làm MTRRD nhiều nhất và có số 
lượng biến chứng tương ứng. Nguy cơ xảy ra 
biến chứng sớm giảm dần theo thứ tự từ 
MTRRD kiểu quai, kiểu có miệng tách đôi và 
kiểu tận; điểm ASA trước phẫu thuật của bệnh 
nhân càng cao thì nguy cơ xảy ra biến chứng 
sớm càng lớn; có sự liên quan giữa những TH 
chỉ định làm MTRRD do viêm phúc mạc – vỡ u 
ruột và biến chứng sớm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmad Z, Sharma A, Saxena P, Choudhary A, Ahmad M 
(2013). A clinical study of intestinal stomas: its indications and 
complications. Int J Res Med Sci, 1(4): 536-540. 
2. Arumugam PJ, Bevan L, Macdonald L, Watkins AJ, Morgan 
AR, Beynon J, Carr ND (2003). A prospective audit of stomas-
analysis of risk factors and complication and their management. 
Colorectal Dis, 5(1): 49-52. 
3. Birnbaum W, Ferrier P (1952). Complications of abdominal 
colostomy. Am J Surg, 83(1): 64-67. 
4. Cheung MT. (1995). Complications of an abdominal stoma: an 
analysis of 322 stomas. Aust N Z J Surg, 65(11): 808-811. 
5. Cottam J, Richards K, Hasted A, Blackman A (2007). Results of a 
nationwide prospective audit of stoma complications within 3 
weeks of surgery. Colorectal Disease, 9(9): 834-838. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 119
6. Ghazi MA, Bhutta AR, Dawood N et al (2009). The Trends and 
Outcome of Stoma Procedures in Abdominal Surgery. Pak 
Journal of Med and Health Sciences, 3(2): 106. 
7. Harris DA, Egbeare D, Jones S, Benjamin H, Woodward A, 
and Foster ME (2005). Complications and mortality following 
stoma formation. Ann R Coll Surg Engl, 87(6): 427-431. 
8. Joe JT (2006). Intestinal stomas. In: Joe JT, Gordon JAC, Andrew 
HK, Julian AS. The Textbook Of Surgery, 3rd edition, pp.251-256. 
Blackwell Publishing, Melbourne. 
9. Kann BR (2008). Early Stomal Complications. Clin Colon Rectal 
Surg, 21(1): 23-30. 
10. Lê Đức Tuấn (2000). Các Biến Chứng Của Hậu Môn Nhân Tạo. 
Luận văn Thạc Sĩ Y Học. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
11. Lê Trường Chiến (1990). Chỉ định và biến chứng hậu môn nhân 
tạo. Tiểu luận tốt nghiệp bác sỹ nội trú Ngoại Tổng Quát. Đại học Y 
Dược TP Hồ Chí Minh. 
12. Leppäniemi A, Ansaloni L, Andersson RE, Bazzoli F, Catena 
F, Cennamo V, Di Saverio S, Fuccio L, Jeekel H, et al (2010). 
Guidelenines in the management of obstructing cancer of the 
left colon consensus conference of the world society of 
emergency surgery (WSES) and peritoneum and surgery (PnS) 
society. World Journal of Emergency Surgery, 5(1): 29-39. 
13. Nguyễn Quang Trung (2004). Nghiên Cứu Chẩn Đoán Và Xử 
Trí Các Biến Chứng Của Hậu Môn Nhân Tạo. Luận văn tốt 
nghiệp Bác Sĩ Chuyên Khoa Cấp II. Đại học Y Dược Hà Nội. 
14. Park JJ, Del Pino A, Orsay CP, Nelson RL, Pearl RK, Cintron JR, 
Abcarian H (1999). Stoma complications: the Cook County 
Hospital experience. Dis Colon Rectum, 42(12): 1575-1580. 
15. Pearl RK, Prasad ML, Orsay CP, Abcarian H, Tan AB, Melzl MT 
(1985). Early local complications from intestinal stomas. Arch 
Surg, 120(10): 1145-1147. 
16. Qamar AA, Saeed MK, Muneera MJ (2010). Indications and 
Complications Of Intestinal Stomas-A Tertiary Care Hospital 
Experience. Biomedica, 26: 144-147. 
17. Robertson I, Leung E, Hughes D, Spiers M, Donnelly L et al 
(2005). Prospective analysis of stoma-related complications. 
Colorectal Dis, 7(3): 279-285. 
18. Robin SM, Zane C (2004). Quality of Life with a Stoma.In: Peter 
AC, John MM. Intestinal Stomas: Principles, Techniques, and 
Management, 2nd edition, pp.91-110. Marcel Dekker, Inc., NY. 
19. Umit K, Karaman K, Gomceli I, Dalgic T, Ozer I, Ulas M, Ercan 
M, Bostanci E, Akoglu M (2017). A Retrospective Analysis of 
Factors Affecting Early Stoma Complications. Ostomy Wound 
Management, 63(1): 28-32. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfbien_chung_som_cua_mo_thong_ruot_ra_da_trong_phau_thuat_ong.pdf