Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay
gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 -
7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000
trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH
nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số
bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358
trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y
văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô
quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong
điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và
chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc
chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh
quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô
tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa
bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi
Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt
ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu
cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao
răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan
giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh,
việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì
đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 128 trong nghiên cứu này mốc phát triển để xác định trẻ chậm nói cũng là dấu hiệu báo động đỏ nguy cơ trẻ rối loạn phổ tự kỷ được khuyến cáo. 3 trẻ có tiền sử được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ đều có M-CHAT dương tính, kết quả này cũng phản ánh độ đặc hiệu của thang M-CHAT là rất cao, các nghiên cứu khác ghi nhận giá trị này lên đến 99,9% [4]. V. KẾT LUẬN - Qua sàng lọc 528 trẻ 18-36 tháng tuổi tại 26 trường mầm non bằng thang điểm M-CHAT do giáo viên thực hiện ghi nhận 6,63% trẻ dương tính, tỷ lệ này phản ánh thang điểm M- CHAT do giáo viên mầm non thực hiện có độ nhạy thấp hơn những nghiên cứu khác. - Trẻ có biểu hiện chậm nói so với tuổi hay bị gia đình và giáo viên nghi ngờ có vấn đề về phát triển có tỷ lệ dương tính cao lần lượt là 41,79%, 78,95% và 61,82% và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các câu hỏi 3,11,19 trong thang điểm M-CHAT có tỷ lệ dương tính cao nhất lần lượt là 85,71%, 80,00%, 88,57%. VI. KIẾN NGHỊ: - Áp dụng sàng lọc trẻ RLPTK bằng thang điểm M-CHAT tại các trường mầm non đặc biệt nhóm trẻ chậm nói so với tuổi hoặc có phụ huynh, giáo viên nghi ngờ về phát triển. - Tăng cường tập huấn cho giáo viên thực hiện thang điểm M-CHAT, đánh giá độ nhạy độ đặc hiệu của thang điểm khi được áp dụng tại các trường mầm non ở tỉnh Cà Mau TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Psychiatric Association (2013), Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders 5th Edition, Washington DC, p.50 2. CDC (2020). Basics about Autism Spectrum Disorder (ASD) | NCBDDD | CDC [Internet]. Centers for Disease Control and Prevention. 2020 [cited 2020 Oct 20]. Available from: https://www.cdc.gov/ncbddd/autism/facts.html. 3. World Health Organization (2014). Comprehensive and coordinated efforts for the management of Autism spectrum disorders, World Health Organization. 4. Nguyễn Thị Hương Giang và cộng sự (2010), “Nghiên cứu một số nguy cơ của trẻ tự kỷ từ 18 tháng đến 36 tháng tuổi”, Tạp chí y học thực hành, 739(10/2010), Tr.16-18. 5. Phuong Minh Nguyen, Thien Thang Tran (2021), “Clinical characteristics and associated socio-demographic factors of autism spectrum disorder in Vietnamese children”, Curr Pediatr Res2021; 25 (1): 308-312 6. Trần Thiện Thắng (2019), “Khảo sát tỷ lệ trẻ từ 18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ tại phòng khám bệnh viện nhi đồng cần thơ bằng thang điểm M-CHAT”, Tạp Chí Y Dược Học Cần Thơ, 22-25,tr. 293-304. 7. Nguyễn Đức Trí, Trần Diệp Tuấn, (2014), “Nghiên cứu tỷ lệ M-CHAT dương tính (nguy cơ bị rối loạn phổ tự kỷ): Một khảo sát tại cộng đồng trẻ học mầm non từ 16-36 tháng trong Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”, Tạp chí nghiên cứu y học TP. Hồ Chí Minh, 18, tr.454-458. BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT Lương Minh Hằng1, Tống Minh Sơn1, Trần Huy Thịnh2, Trần Thị Mỹ Hạnh1, Đào Thị Hằng Nga1 TÓM TẮT31 Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 - 7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000 trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358 trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô 1Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt-Trường Đại học Y Hà Nội 2Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Lương Minh Hằng Email: minhhang@hmu.edu.vn Ngày nhận bài: 3.3.2021 Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021 Ngày duyệt bài: 29.4.2021 quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh, việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Từ khóa: hội chứng thận hư tiên phát, bệnh quanh răng, viêm lợi, lợi phì đại, cao răng, mối liên quan. SUMMARY TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 129 PERIODONTAL DISEASES AND RELATED FACTORS IN CHILDREN WITH PRIMARY NEPHROTIC SYNDROME Nephrotic syndrome (NS) is the most common glomerular disease in children with an annual incidence rate of 2-7/100,000 children out of a total morbidity rate of 16/100,000. In Vietnam (1981- 1990), 1414 children with NS were admitted to the National Hospital of Pediatrics, accounting for 46,6% of the total number of patients in the Department of Nephrology - Urology, of which 1358 children were diagnosed with primary NS (91,0 %). According to the literature, patients with nephrotic syndrome have the effect of destroying hard tissue and surrounding parts after havingused drugs in a long-term treatment. In addition, regular hospitalization and specific diet also affect the care and prevention of oral diseases. This study aims to describe the periodontis diseases of children with primary nephrotic syndrome and some related factors at the National Hospital of Pediatrics. The method of cross-sectional descriptive studies was performed in a group of children diagnosed as primary nephrotic (407 children). Results of research as follow: the majority of children with gingivitis and hypertrophic gingivitis, tartar most commonly seen in children 13-18 years old, there is a relationship between the duration of the disease, the number of relapses, the form of the disease, the history ... 3,3 7-12 tuổi (n=211) 98 46,4 49 23,2 43 20,4 21 10,0 13-18 tuổi (n=74) 20 27,0 21 28,4 18 24,3 15 20,3 Tổng (n=407) 204 50,1 84 20,7 79 19,4 40 9,8 p (chi2 test) 0,000 Trong Bảng 2 cho thấy bệnh nhân có cao răng chiếm 49,9% trong tổng số bệnh nhân, đa số các bệnh nhân có cao răng độ 1 và 2 lần lượt là 20,7% và 19,4%. Chỉ có 9,8% bệnh nhân có cao răng độ 3. Tỉ lệ bệnh nhân không có cao răng ở nhóm tuổi 3-6 chiếm tỉ lệ cao nhất (70,5%). Tỉ lệ bệnh nhân có cao răng độ 2 và độ 3 gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 13-18 tuổi. 3. Mối liên quan giữa bệnh quanh răng và hội chứng thận hư tiên phát Bảng 3. Liên quan giữa viêm lợi và đặc điểm HCTH tiên phát Một số đặc điểm về HCTHTP Viêm lợi Không viêm lợi OR (95% CI) N % n % Giới Nam 199 64,4 110 35,6 1 Nữ 61 62,2 37 37,8 1,10 (0,66-1,80) Thời gian mắc bệnh ≤ 1 năm 59 49,6 60 50,4 1 1-5 năm 132 67,7 63 32,3 2,13 (1,33-3,40) >5 năm 69 74,2 24 25,8 2,92 (1,63-5,26) TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 131 Thể bệnh Nhảy cảm corticoid 44 55,7 35 44,3 1 Phụ thuộc corticoid 57 65,5 30 34,5 1,51 (0,81-2,83) Kháng thuốc corticoid 157 65,7 82 34,3 1,52 (0,91-2,56) Liều prednisolon Ngưng thuốc 50 64,9 27 35,1 1 Đang điều trị 210 63,6 120 36,4 1,06 (0,61-1,86) Thuốc điều trị kết hợp Không dùng thuốc kết hợp 104 61,9 64 38,1 1 Dùng Cyclosporin/ Cellcept 156 65,3 83 34,7 0,86 (0,56-1,33) Số lần tái phát Bị lần đầu 53 57,6 39 42,4 1 1 – 3 lần 75 60,5 49 39,5 1,12 (0,65-1,95) 3-6 lần 39 60,0 26 40,0 1,10 (0,58-2,11) Tái phát >6 lần 93 73,8 33 26,2 2,07 (1,17-3,68) Mối liên quan giữa viêm lợi và các đặc điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua Bảng 3: Nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ bị viêm lợi gấp 2,92 lần nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị từ 1 năm trở xuống. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm bệnh nhân có số lần tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 2,07 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa số lần tái phát và tình trạng viêm lợi. Bảng 4. Mối liên quan giữa phì đại lợi và đặc điểm HCTH tiên phát Một số đặc điểm về HCTHTP Phì đại lợi Không phì đại lợi OR (95% CI) n % n % Giới Nam 40 12,9 269 87,1 1 Nữ 10 10,2 88 89,8 1,31 (0,61-3,06) Thời gian mắc bệnh ≤ 1 năm 4 3,4 115 96,6 1 1-5 năm 27 13,9 168 86,1 4,62 (1,57-13,56) >5 năm 19 20,4 74 79,6 7,38 (2,42-22,56) Thể bệnh Nhảy cảm corticoid 2 2,5 77 97,5 1 Phụ thuộc corticoid 4 4,6 83 95,4 1,86 (0,33-10,42) Kháng thuốc corticoid 44 18,4 195 81,6 8,69 (2,06-36,72) Liều prednisolon Ngưng thuốc 12 15,6 65 84,4 1 Đang điều trị 38 11,5 292 88,5 1,42 (0,64-2,96) Thuốc điều trị kết hợp Không dùng thuốc kết hợp 6 3,6 162 96,4 1 Dùng Cyclosporin/ Cellcept 44 18,4 195 81,6 6,09 (2,49-17,88) Số lần tái phát Bị lần đầu 2 2,2 90 97,8 1 1 – 3 lần 13 10,5 111 89,5 5,27 (1,16-23,96) 3-6 lần 6 9,2 59 90,8 4,58 (0,89-23,44) Tái phát >6 lần 29 23,0 97 77,0 13,45 (3,12-58,01) Mối liên quan giữa phì đại lợi và các đặc điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua Bảng 4: Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ phì đại lợi gấp 2 lần so với bệnh nhân có thời gian điều trị từ 1-5 năm, gấp 7 lần so với bệnh nhân có thời gian điều trị dưới 1 năm. Nhóm bệnh nhân có thể bệnh kháng thuốc có nguy cơ phì đại lợi gấp 8,7 lần nhóm bệnh nhân có thể bệnh nhảy cảm. Nhóm bệnh nhân có thể bệnh phụ thuộc có nguy cơ phì đại lợi gấp 1,9 lần nhóm bệnh nhân có thể bệnh nhạy cảm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Việc dùng kết hợp thuốc Cyclosporine/Cellcept để điều trị bệnh cũng ảnh hưởng đến tình trạng phì đại lợi của bệnh nhân. Nhóm có dùng thuốc kết hợp có nguy cơ phì đại lợi gấp 6,09 lần nhóm không dùng thuốc. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa số lần tái phát và tình trạng phì đại lợi. Bệnh nhân có số lần tái phát 1-3 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 5,27 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần tái phát 3-6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 4,58 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 13,45 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu. Bảng 5. Mối liên quan giữa cao răng và đặc điểm HCTH tiên phát Một số đặc điểm về HCTHTP Cao răng Không cao răng OR (95% CI) n % n % Giới Nam 159 51,5 150 48,5 1 vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 132 Nữ 44 44,9 54 55,1 1,30 (0,80-2,11) Thời gian mắc bệnh ≤ 1 năm 41 34,5 78 65,5 1 1-5 năm 93 47,7 102 52,3 1,73 (1,08-2,78) >5 năm 69 74,2 24 25,8 5,47 (3,01-9,96) Thể bệnh Nhảy cảm corticoid 49 62,0 30 38,0 1 Phụ thuộc corticoid 38 43,7 49 56,3 0,48 (0,26-0,88) Kháng thuốc corticoid 114 47,7 125 52,3 0,56 (0,33-0,94) Liều prednisolon Ngưng thuốc 39 50,7 38 49,3 1 Đang điều trị 164 49,7 166 50,3 1,04 (0,61-1,76) Thuốc điều trị kết hợp Không dùng thuốc kết hợp 90 53,6 78 46,4 1 Dùng Cyclosporin/ Cellcept 113 47,3 126 52,7 1,29 (0,85-1,95) Số lần tái phát Bị lần đầu 61 66,3 31 33,7 1 1 – 3 lần 46 37,1 78 62,9 0,30 (0,17-0,53) 3-6 lần 38 58,5 27 41,5 0,72 (0,37-1,38) Tái phát >6 lần 58 46,0 68 54,0 0,43 (0,25-0,76) Mối liên quan giữa chỉ số cao răng và các đặc điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua Bảng 5: Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ bị cao răng gấp 5 lần bệnh nhân có thời gian điều trị từ 5 năm trở xuống. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân có thể bệnh phụ thuộc và thể bệnh kháng thuốc có nguy cơ bị cao răng bằng một nửa so với lần nhóm bệnh nhân có thể bệnh nhạy cảm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa số lần tái phát và tình trạng cao răng nhưng đều thấp hơn so với bệnh nhân mắc bệnh lần đầu. IV. BÀN LUẬN Sau khi tiến hành thu thập thông tin, khám răng miệng cho trẻ được chẩn đoán là mắc HCTH tiên phát tại Khoa Thận-lọc máu Bệnh viện Nhi Trung ương, nghiên cứu xác định được 407 trẻ đưa vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, trẻ nam có tỉ lệ mắc hội HCTH tiên phát cao hơn nữ (309 so với 98), kết quả này cũng tương tự như các nghiên cứu khác thực hiện ở Việt Nam cũng như nước ngoài về đặc điểm dịch tễ mắc hội chứng thận hư gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, tỷ lệ trai/gái là 3/15. Về thể bệnh: đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu có thể bệnh kháng thuốc (239/407 trường hợp) và có 191/407 trường hợp bị tái phát từ 3 lần trở lên chiếm 46,9%, tình trạng kháng thuốc và tái phát nhiều lần này sẽ khiến trẻ phải dùng thêm nhiều thuốc ức chế miễn dịch khác để điều trị, tác dụng phụ của những thuốc này là gây nguy cơ nhiễm trùng cao, gây ra phì đại lợi cho trẻ, tăng nguy cơ mắc các bệnh răng miệng trong thời gian điều trị bệnh toàn thân. Bảng 1 cho thấy tỉ lệ viêm lợi chiếm 63,9% trong đó nhóm 13 – 18 tuổi có tỉ lệ cao nhất (77,0%) nhưng đa số trẻ có viêm lợi mức độ 1 (48,4%). Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ bệnh viêm lợi ở trẻ mắc hội chứng thận hư đều cao hơn so với trẻ khỏe mạnh. Mặc dù vậy, các tác giả 5–8 đều đồng tình rằng ít khi hoặc không biểu hiện nặng nề hoặc chỉ biểu hiện ở mức trung bình trên trẻ mắc HCTH. Các tác giả cũng nhận thấy một mối tương quan thuận giữa tình trạng lợi và chỉ số cặn bám và cao răng. Có 50/407 trẻ (chiếm 12,3%) bị phì đại lợi nhưng chủ yếu là phì đại lợi độ 1. Kết quả này phù hợp với nhận định của tác giả Wright G và CS cho rằng phì đại lợi là một tác dụng phụ khi uống Cyclosporin A và ti lệ phì đại lợi do dùng thuốc là từ 8% đến 100%. Mặc dù tỉ lệ viêm lợi và lợi phì đại ở trẻ mắc HCTH tiên phát khá cao nhưng hầu hết cha mẹ trẻ chưa có kiến thức về bệnh răng miệng, chỉ đưa trẻ đi khám răng hàm mặt khi con bị đau và chưa hiểu mối liên quan giữa bệnh răng miệng và bệnh toàn thân mà trẻ đang mắc phải. Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thị Phượng và CS 9 và một số nghiên cứu trên những trẻ mắc bệnh lý thận mạn tính. Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi khác độ tuổi của các tác giả khác và nghiên cứu của chúng tôi về thời gian dùng thuốc Cyclosporin ngắn hơn, do nguyên nhân gây ra phì đại lợi bao gồm tác động của thuốc, tình trạng mảng bám, sự nhạy cảm của các nguyên bào sợi và các yếu tố di truyền. Bảng 2 cho biết tỉ lệ cao răng chiếm 49,9% tổng số bệnh nhân, đa số các bệnh nhân có cao răng độ 1 và 2 lần lượt là 20,7% và 19,4%. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ cao răng của trẻ mắc HCTP tiên phát ngang với trẻ bình thường tại Việt Nam. Kết quả của chúng tôi thấp hơn kết quả của Phạm Thị Phượng và CS 9, Babu và CS 6 đều nhận thấy rằng trẻ mắc bệnh thận TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 133 có nhiều cao răng, nhất là mặt lưỡi của răng cửa hàm dưới, Nguyên nhân là do sự thay đổi lượng canxi, phốtpho, magiê, oxalat, urê trong nước bọt. Lắng đọng canxi-phốtpho hoặc canxi-oxalat và hình thành cao răng có thể do sự tăng pH nước bọt. Ngoài ra, lượng magiê trong nước bọt giảm nhưng urê và phốtpho trong nước bọt lại tăng dẫn đến tăng tỉ lệ cao răng cho bệnh nhân. Bảng 3 cho thấy mối liên quan giữa đặc điểm của hội chứng thận hư với tình trạng viêm lợi của nhóm đối tượng nghiên cứu: Nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ bị viêm lợi gấp 2,92 lần nhóm bệnh nhân có thời gian điều trị từ 1 năm trở xuống (OR=2,92 và 95%CI là 1,63 – 5,26). Nhóm bệnh nhân có số lần tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 2,07 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu (OR= 2,07 và 95%CI là 1,17 – 3,68). Việc điều trị bệnh lâu dài và tái phát thường xuyên làm trẻ và gia đình trẻ tập trung quan tâm đến việc điều trị bệnh đang mắc phải, mà ít hoặc không quan tâm đến chăm sóc răng miệng cũng như không được giáo dục chăm sóc răng miệng đúng cách làm gia tăng tích tụ mảng bám gây viêm lợi. Tái phát bệnh nhiều lần dẫn đến việc dùng thuốc thời gian dài, dễ gặp phải tác dụng phụ của thuốc gây nguy cơ nhiễm trùng cao, cũng có thể do khô miệng do tác dụng phụ của thuốc điều chỉnh huyết áp làm tăng nguy cơ viêm lợi. Bảng 4 cho thấy liên quan giữa đặc điểm của hội chứng thận hư với tình trạng phì đại lợi của nhóm đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ phì đại lợi gấp 2 lần so với bệnh nhân có thời gian điều trị từ 1-5 năm, gấp 7 lần so với bệnh nhân có thời gian điều trị dưới 1 năm. Nhóm bệnh nhân có thể bệnh kháng thuốc có nguy cơ phì đại lợi gấp 8,7 lần nhóm bệnh nhân có thể bệnh nhảy cảm. Việc dùng kết hợp thuốc Cyclosporine/Cellcept để điều trị bệnh cũng ảnh hưởng đến tình trạng phì đại lợi của bệnh nhân. Nhóm có dùng thuốc kết hợp có nguy cơ phì đại lợi gấp 6,09 lần nhóm không dùng thuốc. Bệnh nhân có số lần tái phát 1-3 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 5,27 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần tái phát 3-6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 4,58 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 13,45 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu. Điều này chỉ ra tác dụng phụ khi dùng thuốc ức chế miễn dịch kết hợp để điều trị cho trẻ kháng thuốc, trẻ đang trong thời gian dùng thuốc thì chịu tác dụng phụ phì đại lợi là rõ ràng nhất. Kết luận này đã được báo cáo trong rất nhiều nghiên cứu như trong nghiên cứu của Wright G, Welbury R R, Hosey M T hay nghiên cứu của Suzanne D.A, DDS, MS Alton G.M và CS. Mối liên quan giữa chỉ số cao răng và đặc điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua Bảng 5: Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ bị cao răng gấp 5 lần bệnh nhân có thời gian điều trị từ 5 năm trở xuống. Ngoài ra chưa thấy mối quan hệ giữa tình trạng cao răng và thể bệnh, tình trạng sử dụng thuốc và số lần tái phát. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 407 trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát tại Khoa Thận- Lọc máu Bệnh viện Nhi Trung Ương chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Tỉ lệ trẻ mắc bệnh viêm lợi và viêm lợi phì đại cao. Yếu tố thời gian bị bệnh, số lần tái phát, thể bệnh và thuốc điều trị bệnh có liên quan đến tình trạng viêm lợi, phì đại lợi có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố khác chưa tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Eddy AA, Symons JM. Nephrotic syndrome in childhood. Lancet Lond Engl. 2003;362(9384):629- 639. doi:10.1016/S0140-6736(03)14184-0 2. Lê Nam Trà, Trần Đình Long, Đỗ Bích Hằng. Tình hình bệnh thận, tiết niệu của trẻ em được điều trị tại Viện Nhi 1981-1990. Kỷ Ếu Công Trình Nhi Khoa. Published online 1994:161-162. 3. Blue C, Isringhausen K. Raising Oral Health Awareness Among Nephrology Nurses. 2011;85(2):7. 4. Mihalaş E, Matricala L, Chelmuş A, Gheţu N, Petcu A, Paşca S. The Role of Chronic Exposure to Amoxicillin/Clavulanic Acid on the Developmental Enamel Defects in Mice. Toxicol Pathol. 2016;44(1):61-70. doi:10.1177/ 0192623315610822 5. Angelova ST. Oral Health in Children Suffering from Pyelonephritis and Nephrotic Syndrome. J Healthc Hyg. 2017;1(1). Accessed March 12, 2020. https://www.imedpub.com/abstract/oral-health-in- children-suffering-from-pyelonephritis-and- nephrotic-syndrome-21261.html 6. Babu NSV, Jana S. Assessment of Oral Health Status in Children Suffering from Nephrotic Syndrome. 2014;2(2):5. 7. Ulu Güzel KG, Yilmaz D, Abacigil F, PİRİNÇCİ S. Oral Aspects in Children with Nephrotic Syndrome - ProQuest. Published 2018. Accessed March 31, 2020. https://search.proquest.com/ openview/abefb6b2e8f40fb85a157c5240e86aab/1? pq-origsite=gscholar&cbl=236264. 8. Weraarchakul W, Weraarchakul W, Wisanuyotin S, Panamonta M. Enamel defect and gingival enlargement in pediatric patients with kidney disease at Srinagarind Hospital, Khon Kaen University, Thailand. J Med Assoc Thail Chotmaihet Thangphaet. 2014;97 Suppl 10:S75-81.
File đính kèm:
- benh_quanh_rang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_tre_mac_hoi_chu.pdf