Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát

Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay

gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 -

7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000

trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH

nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số

bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358

trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y

văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô

 quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong

điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và

chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc

chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh

quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô

tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa

bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi

Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt

ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu

cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao

răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan

giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh,

việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì

đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu.

 

Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát trang 1

Trang 1

Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát trang 2

Trang 2

Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát trang 3

Trang 3

Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát trang 4

Trang 4

Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát trang 5

Trang 5

Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 10280
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát

Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
128 
trong nghiên cứu này mốc phát triển để xác định 
trẻ chậm nói cũng là dấu hiệu báo động đỏ nguy 
cơ trẻ rối loạn phổ tự kỷ được khuyến cáo. 3 trẻ 
có tiền sử được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ 
đều có M-CHAT dương tính, kết quả này cũng 
phản ánh độ đặc hiệu của thang M-CHAT là rất 
cao, các nghiên cứu khác ghi nhận giá trị này lên 
đến 99,9% [4]. 
V. KẾT LUẬN 
- Qua sàng lọc 528 trẻ 18-36 tháng tuổi tại 
26 trường mầm non bằng thang điểm M-CHAT 
do giáo viên thực hiện ghi nhận 6,63% trẻ 
dương tính, tỷ lệ này phản ánh thang điểm M-
CHAT do giáo viên mầm non thực hiện có độ 
nhạy thấp hơn những nghiên cứu khác. 
- Trẻ có biểu hiện chậm nói so với tuổi hay bị 
gia đình và giáo viên nghi ngờ có vấn đề về phát 
triển có tỷ lệ dương tính cao lần lượt là 41,79%, 
78,95% và 61,82% và sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. Các câu hỏi 3,11,19 trong thang điểm 
M-CHAT có tỷ lệ dương tính cao nhất lần lượt là 
85,71%, 80,00%, 88,57%. 
VI. KIẾN NGHỊ: 
- Áp dụng sàng lọc trẻ RLPTK bằng thang 
điểm M-CHAT tại các trường mầm non đặc biệt 
nhóm trẻ chậm nói so với tuổi hoặc có phụ 
huynh, giáo viên nghi ngờ về phát triển. 
- Tăng cường tập huấn cho giáo viên thực 
hiện thang điểm M-CHAT, đánh giá độ nhạy độ 
đặc hiệu của thang điểm khi được áp dụng tại 
các trường mầm non ở tỉnh Cà Mau 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Psychiatric Association (2013), 
Diagnostic and Statistical Manual of Mental 
Disorders 5th Edition, Washington DC, p.50 
2. CDC (2020). Basics about Autism Spectrum 
Disorder (ASD) | NCBDDD | CDC [Internet]. 
Centers for Disease Control and Prevention. 2020 
[cited 2020 Oct 20]. Available from: 
https://www.cdc.gov/ncbddd/autism/facts.html. 
3. World Health Organization (2014). 
Comprehensive and coordinated efforts for the 
management of Autism spectrum disorders, World 
Health Organization. 
4. Nguyễn Thị Hương Giang và cộng sự (2010), 
“Nghiên cứu một số nguy cơ của trẻ tự kỷ từ 18 
tháng đến 36 tháng tuổi”, Tạp chí y học thực 
hành, 739(10/2010), Tr.16-18. 
5. Phuong Minh Nguyen, Thien Thang Tran 
(2021), “Clinical characteristics and associated 
socio-demographic factors of autism spectrum 
disorder in Vietnamese children”, Curr Pediatr 
Res2021; 25 (1): 308-312 
6. Trần Thiện Thắng (2019), “Khảo sát tỷ lệ trẻ từ 
18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ tại 
phòng khám bệnh viện nhi đồng cần thơ bằng 
thang điểm M-CHAT”, Tạp Chí Y Dược Học Cần 
Thơ, 22-25,tr. 293-304. 
7. Nguyễn Đức Trí, Trần Diệp Tuấn, (2014), 
“Nghiên cứu tỷ lệ M-CHAT dương tính (nguy cơ bị 
rối loạn phổ tự kỷ): Một khảo sát tại cộng đồng trẻ 
học mầm non từ 16-36 tháng trong Quận Ninh 
Kiều, thành phố Cần Thơ”, Tạp chí nghiên cứu y 
học TP. Hồ Chí Minh, 18, tr.454-458. 
BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT 
Lương Minh Hằng1, Tống Minh Sơn1, Trần Huy Thịnh2, 
Trần Thị Mỹ Hạnh1, Đào Thị Hằng Nga1 
TÓM TẮT31 
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay 
gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 - 
7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000 
trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH 
nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số 
bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358 
trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y 
văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô 
1Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt-Trường Đại học Y Hà Nội 
2Trường Đại học Y Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Lương Minh Hằng 
Email: minhhang@hmu.edu.vn 
Ngày nhận bài: 3.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021 
Ngày duyệt bài: 29.4.2021 
quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong 
điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và 
chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc 
chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh 
quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô 
tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa 
bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi 
Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt 
ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu 
cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao 
răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan 
giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh, 
việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì 
đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu. 
Từ khóa: hội chứng thận hư tiên phát, bệnh 
quanh răng, viêm lợi, lợi phì đại, cao răng, mối liên quan. 
SUMMARY 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
129 
PERIODONTAL DISEASES AND RELATED 
FACTORS IN CHILDREN WITH PRIMARY 
NEPHROTIC SYNDROME 
Nephrotic syndrome (NS) is the most common 
glomerular disease in children with an annual 
incidence rate of 2-7/100,000 children out of a total 
morbidity rate of 16/100,000. In Vietnam (1981-
1990), 1414 children with NS were admitted to the 
National Hospital of Pediatrics, accounting for 46,6% 
of the total number of patients in the Department of 
Nephrology - Urology, of which 1358 children were 
diagnosed with primary NS (91,0 %). According to the 
literature, patients with nephrotic syndrome have the 
effect of destroying hard tissue and surrounding parts 
after havingused drugs in a long-term treatment. In 
addition, regular hospitalization and specific diet also 
affect the care and prevention of oral diseases. This 
study aims to describe the periodontis diseases of 
children with primary nephrotic syndrome and some 
related factors at the National Hospital of Pediatrics. 
The method of cross-sectional descriptive studies was 
performed in a group of children diagnosed as primary 
nephrotic (407 children). Results of research as follow: 
the majority of children with gingivitis and 
hypertrophic gingivitis, tartar most commonly seen in 
children 13-18 years old, there is a relationship 
between the duration of the disease, the number of 
relapses, the form of the disease, the history ... 3,3 
7-12 tuổi (n=211) 98 46,4 49 23,2 43 20,4 21 10,0 
13-18 tuổi (n=74) 20 27,0 21 28,4 18 24,3 15 20,3 
Tổng (n=407) 204 50,1 84 20,7 79 19,4 40 9,8 
p (chi2 test) 0,000 
Trong Bảng 2 cho thấy bệnh nhân có cao răng chiếm 49,9% trong tổng số bệnh nhân, đa số các 
bệnh nhân có cao răng độ 1 và 2 lần lượt là 20,7% và 19,4%. Chỉ có 9,8% bệnh nhân có cao răng 
độ 3. Tỉ lệ bệnh nhân không có cao răng ở nhóm tuổi 3-6 chiếm tỉ lệ cao nhất (70,5%). Tỉ lệ bệnh 
nhân có cao răng độ 2 và độ 3 gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 13-18 tuổi. 
3. Mối liên quan giữa bệnh quanh răng và hội chứng thận hư tiên phát 
Bảng 3. Liên quan giữa viêm lợi và đặc điểm HCTH tiên phát 
Một số đặc điểm về HCTHTP 
Viêm lợi Không viêm lợi OR 
(95% CI) N % n % 
Giới 
Nam 199 64,4 110 35,6 1 
Nữ 61 62,2 37 37,8 1,10 (0,66-1,80) 
Thời gian mắc 
bệnh 
≤ 1 năm 59 49,6 60 50,4 1 
1-5 năm 132 67,7 63 32,3 2,13 (1,33-3,40) 
>5 năm 69 74,2 24 25,8 2,92 (1,63-5,26) 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
131 
Thể bệnh 
Nhảy cảm corticoid 44 55,7 35 44,3 1 
Phụ thuộc corticoid 57 65,5 30 34,5 1,51 (0,81-2,83) 
Kháng thuốc corticoid 157 65,7 82 34,3 1,52 (0,91-2,56) 
Liều 
prednisolon 
Ngưng thuốc 50 64,9 27 35,1 1 
Đang điều trị 210 63,6 120 36,4 1,06 (0,61-1,86) 
Thuốc điều trị 
kết hợp 
Không dùng thuốc kết hợp 104 61,9 64 38,1 1 
Dùng Cyclosporin/ Cellcept 156 65,3 83 34,7 0,86 (0,56-1,33) 
Số lần tái 
phát 
Bị lần đầu 53 57,6 39 42,4 1 
1 – 3 lần 75 60,5 49 39,5 1,12 (0,65-1,95) 
3-6 lần 39 60,0 26 40,0 1,10 (0,58-2,11) 
Tái phát >6 lần 93 73,8 33 26,2 2,07 (1,17-3,68) 
Mối liên quan giữa viêm lợi và các đặc điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua Bảng 3: Nhóm 
bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ bị viêm lợi gấp 2,92 lần nhóm bệnh nhân có 
thời gian điều trị từ 1 năm trở xuống. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm bệnh nhân có số lần 
tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 2,07 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu. Có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa số lần tái phát và tình trạng viêm lợi. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa phì đại lợi và đặc điểm HCTH tiên phát 
Một số đặc điểm về HCTHTP 
Phì đại lợi 
Không phì 
đại lợi 
OR 
(95% CI) 
n % n % 
Giới 
Nam 40 12,9 269 87,1 1 
Nữ 10 10,2 88 89,8 1,31 (0,61-3,06) 
Thời gian 
mắc bệnh 
≤ 1 năm 4 3,4 115 96,6 1 
1-5 năm 27 13,9 168 86,1 4,62 (1,57-13,56) 
>5 năm 19 20,4 74 79,6 7,38 (2,42-22,56) 
Thể bệnh 
Nhảy cảm corticoid 2 2,5 77 97,5 1 
Phụ thuộc corticoid 4 4,6 83 95,4 1,86 (0,33-10,42) 
Kháng thuốc corticoid 44 18,4 195 81,6 8,69 (2,06-36,72) 
Liều 
prednisolon 
Ngưng thuốc 12 15,6 65 84,4 1 
Đang điều trị 38 11,5 292 88,5 1,42 (0,64-2,96) 
Thuốc điều 
trị kết hợp 
Không dùng thuốc kết hợp 6 3,6 162 96,4 1 
Dùng Cyclosporin/ Cellcept 44 18,4 195 81,6 6,09 (2,49-17,88) 
Số lần tái 
phát 
Bị lần đầu 2 2,2 90 97,8 1 
1 – 3 lần 13 10,5 111 89,5 5,27 (1,16-23,96) 
3-6 lần 6 9,2 59 90,8 4,58 (0,89-23,44) 
Tái phát >6 lần 29 23,0 97 77,0 13,45 (3,12-58,01) 
Mối liên quan giữa phì đại lợi và các đặc điểm 
của HCTH tiên phát được thể hiện qua Bảng 4: 
Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có 
nguy cơ phì đại lợi gấp 2 lần so với bệnh nhân có 
thời gian điều trị từ 1-5 năm, gấp 7 lần so với 
bệnh nhân có thời gian điều trị dưới 1 năm. 
Nhóm bệnh nhân có thể bệnh kháng thuốc có 
nguy cơ phì đại lợi gấp 8,7 lần nhóm bệnh nhân 
có thể bệnh nhảy cảm. Nhóm bệnh nhân có thể 
bệnh phụ thuộc có nguy cơ phì đại lợi gấp 1,9 
lần nhóm bệnh nhân có thể bệnh nhạy cảm. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Việc dùng kết hợp 
thuốc Cyclosporine/Cellcept để điều trị bệnh 
cũng ảnh hưởng đến tình trạng phì đại lợi của 
bệnh nhân. Nhóm có dùng thuốc kết hợp có 
nguy cơ phì đại lợi gấp 6,09 lần nhóm không 
dùng thuốc. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa số lần tái phát và tình trạng phì đại lợi. 
Bệnh nhân có số lần tái phát 1-3 lần có nguy cơ 
bị viêm lợi gấp 5,27 lần so với nhóm bệnh nhân 
bị lần đầu, bệnh nhân có số lần tái phát 3-6 lần 
có nguy cơ bị viêm lợi gấp 4,58 lần so với nhóm 
bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần tái 
phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 13,45 
lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu. 
Bảng 5. Mối liên quan giữa cao răng và đặc điểm HCTH tiên phát 
Một số đặc điểm về HCTHTP 
Cao răng Không cao răng OR 
(95% CI) n % n % 
Giới Nam 159 51,5 150 48,5 1 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
132 
Nữ 44 44,9 54 55,1 1,30 (0,80-2,11) 
Thời gian 
mắc bệnh 
≤ 1 năm 41 34,5 78 65,5 1 
1-5 năm 93 47,7 102 52,3 1,73 (1,08-2,78) 
>5 năm 69 74,2 24 25,8 5,47 (3,01-9,96) 
Thể bệnh 
Nhảy cảm corticoid 49 62,0 30 38,0 1 
Phụ thuộc corticoid 38 43,7 49 56,3 0,48 (0,26-0,88) 
Kháng thuốc corticoid 114 47,7 125 52,3 0,56 (0,33-0,94) 
Liều 
prednisolon 
Ngưng thuốc 39 50,7 38 49,3 1 
Đang điều trị 164 49,7 166 50,3 1,04 (0,61-1,76) 
Thuốc điều 
trị kết hợp 
Không dùng thuốc kết hợp 90 53,6 78 46,4 1 
Dùng Cyclosporin/ Cellcept 113 47,3 126 52,7 1,29 (0,85-1,95) 
Số lần tái 
phát 
Bị lần đầu 61 66,3 31 33,7 1 
1 – 3 lần 46 37,1 78 62,9 0,30 (0,17-0,53) 
3-6 lần 38 58,5 27 41,5 0,72 (0,37-1,38) 
Tái phát >6 lần 58 46,0 68 54,0 0,43 (0,25-0,76) 
Mối liên quan giữa chỉ số cao răng và các đặc 
điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua 
Bảng 5: Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 
năm có nguy cơ bị cao răng gấp 5 lần bệnh nhân 
có thời gian điều trị từ 5 năm trở xuống. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân có thể bệnh 
phụ thuộc và thể bệnh kháng thuốc có nguy cơ 
bị cao răng bằng một nửa so với lần nhóm bệnh 
nhân có thể bệnh nhạy cảm. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa số lần tái phát và tình trạng cao răng 
nhưng đều thấp hơn so với bệnh nhân mắc bệnh 
lần đầu. 
IV. BÀN LUẬN 
Sau khi tiến hành thu thập thông tin, khám 
răng miệng cho trẻ được chẩn đoán là mắc 
HCTH tiên phát tại Khoa Thận-lọc máu Bệnh viện 
Nhi Trung ương, nghiên cứu xác định được 407 
trẻ đưa vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, 
trẻ nam có tỉ lệ mắc hội HCTH tiên phát cao hơn 
nữ (309 so với 98), kết quả này cũng tương tự 
như các nghiên cứu khác thực hiện ở Việt Nam 
cũng như nước ngoài về đặc điểm dịch tễ mắc 
hội chứng thận hư gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ 
gái, tỷ lệ trai/gái là 3/15. Về thể bệnh: đa số các 
bệnh nhân trong nghiên cứu có thể bệnh kháng 
thuốc (239/407 trường hợp) và có 191/407 
trường hợp bị tái phát từ 3 lần trở lên chiếm 
46,9%, tình trạng kháng thuốc và tái phát nhiều 
lần này sẽ khiến trẻ phải dùng thêm nhiều thuốc 
ức chế miễn dịch khác để điều trị, tác dụng phụ 
của những thuốc này là gây nguy cơ nhiễm 
trùng cao, gây ra phì đại lợi cho trẻ, tăng nguy 
cơ mắc các bệnh răng miệng trong thời gian điều 
trị bệnh toàn thân. 
Bảng 1 cho thấy tỉ lệ viêm lợi chiếm 63,9% 
trong đó nhóm 13 – 18 tuổi có tỉ lệ cao nhất 
(77,0%) nhưng đa số trẻ có viêm lợi mức độ 1 
(48,4%). Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ 
bệnh viêm lợi ở trẻ mắc hội chứng thận hư đều 
cao hơn so với trẻ khỏe mạnh. Mặc dù vậy, các 
tác giả 5–8 đều đồng tình rằng ít khi hoặc không 
biểu hiện nặng nề hoặc chỉ biểu hiện ở mức 
trung bình trên trẻ mắc HCTH. Các tác giả cũng 
nhận thấy một mối tương quan thuận giữa tình 
trạng lợi và chỉ số cặn bám và cao răng. Có 
50/407 trẻ (chiếm 12,3%) bị phì đại lợi nhưng 
chủ yếu là phì đại lợi độ 1. Kết quả này phù hợp 
với nhận định của tác giả Wright G và CS cho 
rằng phì đại lợi là một tác dụng phụ khi uống 
Cyclosporin A và ti lệ phì đại lợi do dùng thuốc là 
từ 8% đến 100%. Mặc dù tỉ lệ viêm lợi và lợi phì 
đại ở trẻ mắc HCTH tiên phát khá cao nhưng 
hầu hết cha mẹ trẻ chưa có kiến thức về bệnh 
răng miệng, chỉ đưa trẻ đi khám răng hàm mặt 
khi con bị đau và chưa hiểu mối liên quan giữa 
bệnh răng miệng và bệnh toàn thân mà trẻ đang 
mắc phải. Kết quả của chúng tôi thấp hơn 
nghiên cứu của Phạm Thị Phượng và CS 9 và một 
số nghiên cứu trên những trẻ mắc bệnh lý thận 
mạn tính. Sự khác biệt này có thể do đối tượng 
nghiên cứu của chúng tôi khác độ tuổi của các 
tác giả khác và nghiên cứu của chúng tôi về thời 
gian dùng thuốc Cyclosporin ngắn hơn, do 
nguyên nhân gây ra phì đại lợi bao gồm tác 
động của thuốc, tình trạng mảng bám, sự nhạy 
cảm của các nguyên bào sợi và các yếu tố di truyền. 
Bảng 2 cho biết tỉ lệ cao răng chiếm 49,9% 
tổng số bệnh nhân, đa số các bệnh nhân có cao 
răng độ 1 và 2 lần lượt là 20,7% và 19,4%. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ cao răng 
của trẻ mắc HCTP tiên phát ngang với trẻ bình 
thường tại Việt Nam. Kết quả của chúng tôi thấp 
hơn kết quả của Phạm Thị Phượng và CS 9, Babu 
và CS 6 đều nhận thấy rằng trẻ mắc bệnh thận 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
133 
có nhiều cao răng, nhất là mặt lưỡi của răng cửa 
hàm dưới, Nguyên nhân là do sự thay đổi lượng 
canxi, phốtpho, magiê, oxalat, urê trong nước 
bọt. Lắng đọng canxi-phốtpho hoặc canxi-oxalat 
và hình thành cao răng có thể do sự tăng pH 
nước bọt. Ngoài ra, lượng magiê trong nước bọt 
giảm nhưng urê và phốtpho trong nước bọt lại 
tăng dẫn đến tăng tỉ lệ cao răng cho bệnh nhân. 
Bảng 3 cho thấy mối liên quan giữa đặc điểm 
của hội chứng thận hư với tình trạng viêm lợi 
của nhóm đối tượng nghiên cứu: Nhóm bệnh 
nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ 
bị viêm lợi gấp 2,92 lần nhóm bệnh nhân có thời 
gian điều trị từ 1 năm trở xuống (OR=2,92 và 
95%CI là 1,63 – 5,26). Nhóm bệnh nhân có số 
lần tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 
2,07 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu (OR= 
2,07 và 95%CI là 1,17 – 3,68). Việc điều trị 
bệnh lâu dài và tái phát thường xuyên làm trẻ và 
gia đình trẻ tập trung quan tâm đến việc điều trị 
bệnh đang mắc phải, mà ít hoặc không quan 
tâm đến chăm sóc răng miệng cũng như không 
được giáo dục chăm sóc răng miệng đúng cách 
làm gia tăng tích tụ mảng bám gây viêm lợi. Tái 
phát bệnh nhiều lần dẫn đến việc dùng thuốc 
thời gian dài, dễ gặp phải tác dụng phụ của 
thuốc gây nguy cơ nhiễm trùng cao, cũng có thể 
do khô miệng do tác dụng phụ của thuốc điều 
chỉnh huyết áp làm tăng nguy cơ viêm lợi. 
Bảng 4 cho thấy liên quan giữa đặc điểm của 
hội chứng thận hư với tình trạng phì đại lợi của 
nhóm đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân có thời 
gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ phì đại lợi 
gấp 2 lần so với bệnh nhân có thời gian điều trị 
từ 1-5 năm, gấp 7 lần so với bệnh nhân có thời 
gian điều trị dưới 1 năm. Nhóm bệnh nhân có 
thể bệnh kháng thuốc có nguy cơ phì đại lợi gấp 
8,7 lần nhóm bệnh nhân có thể bệnh nhảy cảm. 
Việc dùng kết hợp thuốc Cyclosporine/Cellcept 
để điều trị bệnh cũng ảnh hưởng đến tình trạng 
phì đại lợi của bệnh nhân. Nhóm có dùng thuốc 
kết hợp có nguy cơ phì đại lợi gấp 6,09 lần nhóm 
không dùng thuốc. Bệnh nhân có số lần tái phát 
1-3 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 5,27 lần so với 
nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần 
tái phát 3-6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 4,58 
lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh 
nhân có số lần tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị 
viêm lợi gấp 13,45 lần so với nhóm bệnh nhân bị 
lần đầu. Điều này chỉ ra tác dụng phụ khi dùng 
thuốc ức chế miễn dịch kết hợp để điều trị cho 
trẻ kháng thuốc, trẻ đang trong thời gian dùng 
thuốc thì chịu tác dụng phụ phì đại lợi là rõ ràng 
nhất. Kết luận này đã được báo cáo trong rất 
nhiều nghiên cứu như trong nghiên cứu của 
Wright G, Welbury R R, Hosey M T hay nghiên 
cứu của Suzanne D.A, DDS, MS Alton G.M và CS. 
Mối liên quan giữa chỉ số cao răng và đặc 
điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua 
Bảng 5: Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 
năm có nguy cơ bị cao răng gấp 5 lần bệnh nhân 
có thời gian điều trị từ 5 năm trở xuống. Ngoài 
ra chưa thấy mối quan hệ giữa tình trạng cao 
răng và thể bệnh, tình trạng sử dụng thuốc và 
số lần tái phát. 
V. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 407 trẻ mắc hội chứng thận 
hư tiên phát tại Khoa Thận- Lọc máu Bệnh viện 
Nhi Trung Ương chúng tôi rút ra một số kết luận 
như sau: Tỉ lệ trẻ mắc bệnh viêm lợi và viêm lợi 
phì đại cao. Yếu tố thời gian bị bệnh, số lần tái 
phát, thể bệnh và thuốc điều trị bệnh có liên 
quan đến tình trạng viêm lợi, phì đại lợi có ý 
nghĩa thống kê. Các yếu tố khác chưa tìm thấy 
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Eddy AA, Symons JM. Nephrotic syndrome in 
childhood. Lancet Lond Engl. 2003;362(9384):629-
639. doi:10.1016/S0140-6736(03)14184-0 
2. Lê Nam Trà, Trần Đình Long, Đỗ Bích Hằng. 
Tình hình bệnh thận, tiết niệu của trẻ em được 
điều trị tại Viện Nhi 1981-1990. Kỷ Ếu Công Trình 
Nhi Khoa. Published online 1994:161-162. 
3. Blue C, Isringhausen K. Raising Oral Health 
Awareness Among Nephrology Nurses. 
2011;85(2):7. 
4. Mihalaş E, Matricala L, Chelmuş A, Gheţu N, 
Petcu A, Paşca S. The Role of Chronic Exposure 
to Amoxicillin/Clavulanic Acid on the 
Developmental Enamel Defects in Mice. Toxicol 
Pathol. 2016;44(1):61-70. doi:10.1177/ 
0192623315610822 
5. Angelova ST. Oral Health in Children Suffering 
from Pyelonephritis and Nephrotic Syndrome. J 
Healthc Hyg. 2017;1(1). Accessed March 12, 2020. 
https://www.imedpub.com/abstract/oral-health-in-
children-suffering-from-pyelonephritis-and-
nephrotic-syndrome-21261.html 
6. Babu NSV, Jana S. Assessment of Oral Health 
Status in Children Suffering from Nephrotic 
Syndrome. 2014;2(2):5. 
7. Ulu Güzel KG, Yilmaz D, Abacigil F, PİRİNÇCİ 
S. Oral Aspects in Children with Nephrotic 
Syndrome - ProQuest. Published 2018. Accessed 
March 31, 2020. https://search.proquest.com/ 
openview/abefb6b2e8f40fb85a157c5240e86aab/1?
pq-origsite=gscholar&cbl=236264. 
8. Weraarchakul W, Weraarchakul W, 
Wisanuyotin S, Panamonta M. Enamel defect 
and gingival enlargement in pediatric patients with 
kidney disease at Srinagarind Hospital, Khon Kaen 
University, Thailand. J Med Assoc Thail Chotmaihet 
Thangphaet. 2014;97 Suppl 10:S75-81. 

File đính kèm:

  • pdfbenh_quanh_rang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_tre_mac_hoi_chu.pdf