Bài giảng Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Bài: Phân tích chức năng - Nguyễn Nhật Quang
◼ Mục đích của phân tích chức năng
◼ Mô hình hóa (MHH) nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động
◼ MHH yêu cầu chức năng với biểu đồ ca sử dụng
◼ Bài tập tổng hợp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Bài: Phân tích chức năng - Nguyễn Nhật Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Bài: Phân tích chức năng - Nguyễn Nhật Quang
Phân Tích và Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin (IT4364) Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Công nghệ thông tin và truyền thông Năm học 2018-2019 Nguyễn Nhật Quang quang.nguyennhat@hust.edu.vn Nội dung học phần: ◼ Giới thiệu về Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin hướng đối tượng ◼ Giới thiệu về Ngôn ngữ mô hình hóa UML ◼ Giới thiệu về Quy trình phát triển phần mềm ◼ Phân tích môi trường và nhu cầu ◼ Phân tích chức năng ◼ Phân tích cấu trúc ◼ Phân tích hành vi ◼ Thiết kế tổng thể ◼ Thiết kế lớp ◼ Thiết kế giao diện ◼ Thiết kế dữ liệu ◼ Mẫu thiết kế, các mô hình kiến trúc 2 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design Phân tích chức năng ◼ Mục đích của phân tích chức năng ◼ Mô hình hóa (MHH) nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động ◼ MHH yêu cầu chức năng với biểu đồ ca sử dụng ◼ Bài tập tổng hợp 3 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design Mục đích của phân tích chức năng ◼ Cho một cái nhìn sơ bộ về chức năng của hệ thống ◼ Sự phân tích theo chức năng chỉ nhằm đưa ra các chức năng lớn (các yêu cầu đối với hệ thống) ❑ Mà không tiếp tục đi sâu vào các chức năng nhỏ ❑ Vì phương pháp phân tích và thiết kế hiện tại thường dùng (và được dạy trong học phần này) là hướng đối tượng (chứ không hướng chức năng) 4 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design MHH nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động (1) ◼ Mục đích của MHH nghiệp vụ (business modeling) ❑ Thường thì dự án sẽ được khởi đầu bằng một bước Nghiên cứu sơ bộ nhằm tìm hiểu Môi trường nghiệp vụ của hệ thống tương lai ❑ Trong môi trường đó thì người, thiết bị, máy tính kết hợp với nhau hoạt động theo những Quy trình nghiệp vụ nhất định ❑ Quy trình nghiệp vụ thường được mô tả bằng Biểu đồ hoạt động 5 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design MHH nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động (2) ◼ Mục đích của MHH nghiệp vụ (2) ❑ Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram) là biểu đồ mô tả một nội dung hoạt động, theo các luồng đi từ việc này sang việc khác ❑ Biểu đồ hoạt động được dùng để diễn tả: ◼ Một quy trình nghiệp vụ ◼ Logic thực hiện của một ca sử dụng, một nhóm ca sử dụng ◼ Logic thực hiện của một kịch bản sử dụng ◼ Logic thực hiện của một thao tác phức tạp ❑ Biểu đồ hoạt động là mô hình UML tương đương với sơ đồ khối hoặc biểu đồ luồng dữ liệu trong Phương pháp phân tích và thiết kế hướng chức năng 6 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design MHH nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động (3) ◼ Các hoạt động và các dịch chuyển ❑ Biểu đồ hoạt động là một đồ thị có hướng, gồm có: Các nút (đỉnh) là các hoạt động, Các cạnh (cung) là các dịch chuyển, Một nút khởi đầu (một chấm đen), và (các) nút kết thúc (chấm đen có viền) ❑ Hoạt động (Activity) là một công việc, có thể là được xử lý bằng tay – ví dụ: điền mẫu (form), hoặc được xử lý bằng máy tính – ví dụ: hiển thị thông tin trên màn hình ◼ Biểu diễn hoạt động: ❑ Dịch chuyển (Transition) là sự chuyển tiếp từ hoạt động này sang hoạt động khác ◼ Biểu diễn dịch chuyển: Tên hoạt động Hoạt động 1 Hoạt động 2 7 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design MHH nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động (4) ◼ Các cảnh giới (điều kiện) ❑ Cảnh giới là một kiểm tra điều kiện, được gắn với một dịch chuyển, để diễn tả rằng dịch chuyển đó chỉ được thực hiện khi điều kiện này được thoả mãn ❑ Để thực hiện sự rẽ nhánh, UML dùng một hình thoi với ý nghĩa: ◼ Hoặc là một quyết định (decision): Có một luồng vào và nhiều luồng ra (các luồng ra phải mang các điều kiện loại trừ lẫn nhau); ◼ Hoặc là một hoà nhập (merge): Có nhiều luồng vào và chỉ một luồng ra (điểm hoà nhập sẽ được vượt qua khi có một luồng vào xuất hiện) 8 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design MHH nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động (5) ◼ Các cảnh giới (điều kiện) Đo nhiệt độ Đốt nóng Làm lạnh [quá lạnh] [quá nóng] 9 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design MHH nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động (6) ◼ Đồng bộ hóa ❑ Trong biểu đồ hoạt động ta có thể dùng các Thanh đồng bộ hoá để mở hay đóng các nhánh thực hiện song song: ◼ Mở các nhánh song song bằng một thanh đồng bộ hoá khi nó có một dịch chuyển vào và nhiều dịch chuyển ra – ta gọi đó là một chạc (fork) ◼ Đóng các nhánh song song bằng một thanh đồng bộ hoá khi nó có nhiều dịch chuyển vào và một dịch chuyển ra – ta gọi đó là một chụm (join) Chụm chỉ có thể vượt qua khi mọi nhánh vào nó đều đã hoàn tất Ngừng đốt nóng Làm thoáng [quá nóng] Đo nhiệt độ 10 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design MHH nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động (7) ◼ Phân tuyến và phân vùng ❑ Biểu đồ hoạt động có thể được phân tuyến, như trong một bể bơi. Mỗi hoạt động phải đặt gọn trong một tuyến, và mỗi tuyến dành cho một hay một số đối tượng thực hiện. Các dịch chuyển có thể đổi tuyến tự do. ❑ Biểu đồ hoạt động cũng có thể được phân vùng, mỗi vùng gồm các hoạt động cùng hướng vào một mục đích chung nào đó. Có thể có một vùng thực hiện kịch bản chính, còn các vùng khác thực hiện các kịch bản phụ. 11 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin – Information system analysis and design MHH nghiệp vụ với biểu đồ hoạt động (8) ◼ Tạo lập đối tượng và xuất nhập sự kiện ❑ Trong một biểu đồ hoạt động, ta muốn chỉ rõ rằng một hoạt động nào đó tạo nên một đối tượng (hoặc làm thay đổi trạng thái của đối tượng), hoặc nhận đầu vào là một đối tượng để xử lý => Ta vẽ thêm đối tượng (với trạng thái, nếu cần) vào trong biểu đồ hoạt động, và nối đối tượng đó với hoạt động liên quan bằng một mũi tên đứt nét (gọi là một luồng đối tượng). Một luồng đối tượng từ một hoạt động đến một đối tượng, rồi lại tiếp tục đi vào một hoạt động khác có thể xem là một luồng điều khiển
File đính kèm:
- bai_giang_phan_tich_va_thiet_ke_he_thong_thong_tin_nguyen_nh.pdf