Bài giảng Nguyên lý bất động sản - Chương 4: Đầu tư Bất động sản - Trần Tiến Khai
Nội dung
1. Những vấn đề chung về đầu tư kinh doanh BĐS
2. Lựa chọn đầu tư
3. Nhà đầu tư
4. Nguồn vốn đầu tư
5. Trình tự, thủ tục thực hiện một dự án đầu tư kinh
doanh bất động sản
6. Nội dung các dự án đầu tư kinh doanh BĐS
7. Hợp đồng trong hoạt động kinh doanh bất động sản
8. Thông tin và hồ sơ bất động sản
9. Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư kinh doanh BĐS
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nguyên lý bất động sản - Chương 4: Đầu tư Bất động sản - Trần Tiến Khai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nguyên lý bất động sản - Chương 4: Đầu tư Bất động sản - Trần Tiến Khai
Trần Tiến Khai 1 Tan Thuan EPZ District 1 & 5 Saigon South New City Center Source: Phu My Hung Corp. 2003 NGUYÊN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN Khoa Kinh Tế Phát Triển Đại học Kinh tế TP.HCM Giảng viên: Trần Tiến Khai Trần Tiến Khai 2 Chương 4. Đầu tư Bất động sản Trần Tiến Khai 3 Mục đích Nắm được các nội dung chính của đầu tư kinh doanh bất động sản. Các loại hình đầu tư kinh doanh bất động sản. Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư kinh doanh bất động sản. Trần Tiến Khai 4 Nội dung 1. Những vấn đề chung về đầu tư kinh doanh BĐS 2. Lựa chọn đầu tư 3. Nhà đầu tư 4. Nguồn vốn đầu tư 5. Trình tự, thủ tục thực hiện một dự án đầu tư kinh doanh bất động sản 6. Nội dung các dự án đầu tư kinh doanh BĐS 7. Hợp đồng trong hoạt động kinh doanh bất động sản 8. Thông tin và hồ sơ bất động sản 9. Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư kinh doanh BĐS. Trần Tiến Khai 5 1. Các vấn đề chung về đầu tư bất động sản 1. Các khái niệm và định nghĩa Đầu tư: là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật (Điều 3, Luật Đầu tư). Các hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Trần Tiến Khai 6 1. Các vấn đề chung về đầu tư bất động sản Kinh doanh BĐS là lĩnh vực đầu tư có điều kiện, có nghĩa là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định (Điều 29 - Luật Đầu tư). Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (Điều 12, Luật Kinh doanh bất động sản). Nhà nước có các chính sách khuyến khích đầu tư BĐS (Điều 12, Luật Kinh doanh bất động sản). Trần Tiến Khai 7 1. Các vấn đề chung về đầu tư bất động sản Các trách nhiệm cụ thể của Nhà nước: xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào; xây dựng công trình hạ tầng xã hội và trụ sở cơ quan nhà nước nằm trong phạm vi dự án. giải phóng mặt bằng; miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; vay ưu đãi đầu tư; có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường BĐS. Trần Tiến Khai 8 1. Các vấn đề chung về đầu tư bất động sản Các khái niệm về kinh doanh BĐS : Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản. Trần Tiến Khai 9 1. Các vấn đề chung về đầu tư bất động sản Các khái niệm về kinh doanh BĐS : Giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất động sản là việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản giữa tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. Bất động sản được kinh doanh: a) Các loại nhà, công trình xây dựng (tài sản hữu hình) b) Quyền sử dụng đất (tài sản vô hình) Trần Tiến Khai 10 1. Các vấn đề chung về đầu tư bất động sản Bất động sản được kinh doanh (Nghị định 153/2007/NĐ-CP): a) Công trình dân dụng; công trình công nghiệp; công trình giao thông; công trình thủy lợi; công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ các loại bị cấm). b) Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai. c) Có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Kinh doanh bất động sản Trần Tiến Khai 11 1. Các vấn đề chung về đầu tư bất động sản Điều kiện đ/v Bất động sản đưa vào kinh doanh hay là tính chất pháp lý (Điều 7 Luật KDBĐS) Nhà, công trình xây dựng: a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh; b) Bảo đảm chất lượng; c) Không có tranh chấp về quyền sở hữu; d) Không bị kê biên; e) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng ; f) Có hồ sơ theo quy định Trần Tiến Khai 12 1. Các vấn đề chung về đầu tư bất động sản Điều kiện đ/v Bất động sản đưa vào kinh doanh hay là tính chất pháp lý (Điều 7 Luật KDBĐS) Quyền sử dụng đất: a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh; b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất; c) Không có tranh chấp ; d) Trong thời hạn sử dụng đất ; e) Không bị kê biên ; f) Đất công trình đô thị phải có các công trình hạ tầng theo dự án Trần Tiến Khai 13 2. Lựa chọn Đầu tư 1. Đầu tư vào đâu? Đầu tư mua cổ phiếu của các công ty Đầu tư mua trái phiếu với lãi suất cố định Đầu tư bất động sản ? ? ? Trần Tiến Khai 14 2. Lựa chọn Đầu tư 2. Đầu tư theo tiêu chí nào? Cổ phiếu các cty Đầu tư mua trái phiếu với lãi suất cố định Đầu tư bất động sản Ít bị ảnh hưởng của lạm phát ? Bảo đảm an toàn vốn đầu tư ? Thu nhập đều đặn? Quản lý dễ dàng và chi phí thấp ? Nâng được giá trị vốn đầu tư ? Trần Tiến Khai 15 An toàn vốn đầu tư nghĩa là ít có nguy cơ rủi ro bị mất đồng vốn. Đây là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà đầu tư. Xét theo khía cạnh này thì đầu tư BĐS và đầu tư vào cổ phiếu có nguy cơ lớn hơn là đầu tư vào các tài sản không có rủi ro như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi v.v Bảo đảm an toàn vốn đầu tư Trần Tiến Khai 16 Thu nhập đều đặn là mong muốn của nhiều nhà đầu tư. Thu nhập đều đặn làm cho nhà đầu tư an tâm trong viêc thu hồi vốn. Đây là chỉ tiêu mà nhiều người có vốn nhỏ, ít thích mạo hiểm thường c ... 3 762 12,739 15 NPV 12,739 Trần Tiến Khai 109 Chỉ số lợi nhuận của vốn đầu tư phản ánh hiện giá của tổng số thu nhập được tính trên tổng vốn đầu tư chi ra. Nói cách khác 1 đồng vốn đầu tư vào dự án mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận bình quân. 2. Chỉ số lợi nhuận (PI – The Profitability Index) 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Trần Tiến Khai 110 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Ví dụ 3. 2. Chỉ số lợi nhuận: PI = Trong đó: Ip: là tổng thu nhập thu được của dự án V: là tổng vốn đầu tư chi ra để thực hiện dự án. Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn tạo ra 2,2 đồng thu nhập và 1,2 đồng lợi nhuận 20,2 636.10 375.23 V I p Trần Tiến Khai 111 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Ví dụ 3. 3. Thời gian hoàn vốn (DPP – Discounted Payback Period) Là thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư, nghĩa là tại thời điểm đó dòng thu nhập lũy kế chuyển từ âm sang dương DPP = n1 + A1, A2 là trị tuyệt đối của số lũy kế khi NPV chuyển từ âm sang dương. 21 1 12* AA A Trần Tiến Khai 112 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Ví dụ 3. 3. Thời gian hoàn vốn (DPP – Discounted Payback Period) Dự án có thời gian hoàn vốn là 4 năm 9 tháng, sớm hơn thời gian thu hồi vốn dự định (5 năm). DPP = n1 + 4925,04 7622563 12*2563 4 12* 21 1 AA A Trần Tiến Khai 113 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Ví dụ 3. 4. Tỷ suất nội hoàn (IRR – Internal Rate of Return) IRR là tỷ suất chiết khấu nếu sử dụng để tính NPV của dự án sẽ làm cho NPV = 0, nghĩa là: NPV = + = 0 n j j j IRR CF 1 )1( n)1( IRR Vn Tỷ suất nội hoàn được tính theo công thức: IRR = 21 121 1 )(* NPVNPV iiNPV i Trần Tiến Khai 114 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Ví dụ 3. 4. Tỷ suất nội hoàn (IRR – Internal Rate of Return) Lấy ví dụ trên: Chọn i1 = 30% ta được NPV1 = 618 Chọn i2 = 32% ta được NPV2 = - 43 Áp dụng công thức: IRR = = 0,3187, tỷ suất sinh lợi của dự án là 31,87%. 43618 )32,035,0(*618 1 i Trần Tiến Khai 115 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Quy tắc sử dụng chỉ tiêu IRR: Các dự án độc lập và nguồn vốn đầu tư không bị giới hạn: tất cả các dự án có IRR ≥ i đều được xem là có hiệu quả và có thể được chấp nhận. các dự án có IRR < i là không hiệu quả. Các dự án cạnh tranh: tổng vốn đầu tư như nhau: chọn dự án có IRR lớn hơn; vốn đầu tư khác nhau thì không thể căn cứ trực tiếp vào IRR của dự án để lựa chọn được vì dự án có IRR lớn hơn chưa chắc đã tốt hơn. Trần Tiến Khai 116 Về bản chất IRR chính là tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư. Tuy nhiên IRR khác với i ở chỗ nó có tính đến yếu tố thời gian một cách đầy đủ vì vậy cho phép xác định chính xác khả năng sinh lời của vốn đầu tư 2.4 Tỷ suất nội hoàn (IRR – Internal Rate of Return) 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Trần Tiến Khai 117 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Đầu tư càng lâu dài thì mức độ rủi ro càng lớn. Thông thường dự án nào có mức độ mạo hiểm cao thì tỷ suất sinh lợi (IRR) càng lớn. Trần Tiến Khai 118 Để đo lường rủi ro có thể sử dụng các phương pháp: Độ lệch trung bình. Độ lệch chuẩn. 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Trần Tiến Khai 119 Lợi nhuận thay đổi qua nhiều kỳ khác nhau, do vậy có thể đo lường lợi nhuận (lãi ròng hoặc tỷ lệ lãi) qua bảng phân phối xác xuất để ước tính mức rủi ro có thể xảy ra. Bảng phân phối xác xuất về lợi nhuận như sau: Lợi nhuận (Prj) Pr1 Pr2 Prn Xác xuất (Pj) P1 P2 Pn Rủi ro trong đầu tư được đo lường bằng 2 chỉ tiêu: Lợi nhuận kỳ vọng (lợi nhuận trung bình) Độ lệch chuẩn của lợi nhuận 9. Đánh giá hiệu quả đầu tư Trần Tiến Khai 120 a. Lợi nhuận kỳ vọng - P (Độ lệch trung bình) Lợi nhuận kỳ vọng: là mức lãi được tính trung bình qua các kỳ bằng cách lấy lợi nhuận nhân với xác xuất hay số lần xuất hiện. Trần Tiến Khai 121 Ví dụ Bảng phân phối xác xuất về tỷ lệ lãi hàng năm của dự án A và dự án B như sau: Dự án A: P’j 13% 15% 17% Xác xuất 25% 50% 25% Dự án B: P’j 7% 15% 23% Xác xuất 25% 50% 25% Trần Tiến Khai 122 Lợi nhuận kỳ vọng PHUƠNG ÁN A PHUƠNG ÁN B P'j Xác xuất P*P'j P'j Xác xuất P*P'j 13% 25% 3.25% 7% 25% 1.75% 15% 50% 7.50% 15% 50% 7.50% 17% 25% 4.25% 23% 25% 5.75% P = 15% P = 15% Trần Tiến Khai 123 Như vậy lãi suất kỳ vọng (trung bình) của 2 phương án ngang nhau. Do vậy, chúng ta cần xét đến độ lệch chuẩn của 2 phương án để xem phương án nào có rủi ro cao hơn. Trần Tiến Khai 124 b. Độ lệch chuẩn - σ Độ lệch chuẩn: là tổng chênh lệch với kỳ vọng nhân với xác xuất xuất hiện. 2-α 1-α 0 1+α 2+α Trần Tiến Khai 125 Lấy ví dụ trên, tính độ lệch chuẩn của 2 dự án Độ lệch chuẩn của phương án A: 2,00% 0% - 2,00 % 15% 4,25% 7,50% 3,25% 100% 25% 17% 50% 15% 25% 13% (Pr-P) 2*P Pr – P P P Pr 0.0141 0.0002 0.0001 0.0000 0.0001 Trần Tiến Khai 126 Độ lệch chuẩn của phương án B: Phương án B có độ lệch chuẩn cao hơn nên rủi ro nhiều hơn. Pr P P Pr – P (Pr-P) 2*P 7% 25% 1,75% - 8% 0.0016 15% 50% 7,50% 0% 0.0000 23% 25% 5,25% 8% 0.0016 100% 15% 0.0032 0.0566 Trần Tiến Khai 127 Khi so sánh 2 phương án có cùng lãi suất kỳ vọng, phương án nào có độ lệch chuẩn lớn hơn thì phương án đó có tính rủi ro cao hơn. Khi 2 phương án có lãi suất kỳ vọng khác nhau thì tính thêm hệ số biến động, phương án nào có hệ số biến động cao hơn thì phương án đó có nhiều rủi ro hơn. Trần Tiến Khai 128 Những dự án có vốn đầu tư lớn thường có độ lệch chuẩn lớn, chứ chưa hẳn là rủi ro cao. Do vậy trong trường hợp này cần tính thêm hệ số biến động (hệ số độ lệch chuẩn) bằng công thức: Hệ số biến động (CV) Trần Tiến Khai 129 Ví dụ Xét 2 phương án đầu tư A và B có lãi suất kỳ vọng và độ lệch chuẩn như sau: A B - Lãi suất kỳ vọng 40% 20% - Độ lệch chuẩn 10% 8% Trần Tiến Khai 130 - Xét độ lệch chuẩn của A >B thì có thể cho rằng phương án A có rủi ro nhiều hơn phương án B. - Tuy nhiên vì lãi suất kỳ vọng của A lớn hơn B nên phải xem xét đến hệ số biến động CV. Ta có: - Do vậy tính trên 1% lãi suất mong đợi, hệ số biến động của B lớn hơn, nghĩa là dù phương án A có độ lệch chuẩn lớn song B lại mang nhiều tính rủi ro hơn Trần Tiến Khai 131 3.2 Tính theo tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời là một loại tỷ suất nội hoàn – (IRR). Tỷ suất sinh lời càng cao thì rủi ro càng cao. Do vậy tỷ suất sinh lời thường được phối hợp với các chỉ số thống kê để lựa chọn phương án. Dòng tiền để tính IRR bằng lợi nhuận (hay lãi suất) trung bình cộng với khấu hao. Dựa trên dòng tiền để tính NPV , sau đó suy ra tỷ suất sinh lợi IRR. Trần Tiến Khai 132 Ví dụ Công ty ABC có hai dự án đầu tư, vốn đầu tư vào mỗi dự án là 1.000 triệu đồng, đời sống mỗi dự án là 10 năm. Phân phối lãi ròng của mỗi dự án như sau: Dự án X: Lãi ròng 50 tr 80 tr 130 tr Xác xuất P 20% 50% 30% Dự án Y: Lãi ròng 30tr 120tr 210 tr Xác xuất P 20% 50% 30% Trần Tiến Khai 133 Yêu cầu của công ty là phương án nào có rủi ro cao thì tỷ lệ sinh lời (IRR) phải cao hơn ít nhất 5% mới được chấp nhận. Khấu hao tuyến tính trên vốn đầu tư thời hạn 10 năm. Yêu cầu giúp công ty ABC lưa chọn dự án hợp lý. Hướng dẫn cách giải: 1. Tính lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của 2 dự án 2. Tính dòng tiền bình quân của 2 dự án, từ đó tính ra tỷ suất hoàn vốn nội bộ của mỗi dự án. 3. So sánh và đưa ra nhận xét. Trần Tiến Khai 134 DỰ ÁN X Lãi ròng Xác xuất P (P-P)2*P 50 20% 10.00 304 80 50% 40.00 41 130 30% 39.00 504 100% 89.00 849 29.13 DỰ ÁN Y Lãi ròng Xác xuất P (P-P)2*P 30 20% 6.00 1960 120 50% 60.00 41 210 30% 63.00 1968 100% 129.00 3969 63 Trần Tiến Khai 135 Giải Lãi suất kỳ vọng: Dự án X: Pr = 50*20% +80*50% + 130* 30% = 89 Dự án Y: Pr = 30*20% + 120*50% + 210* 30% = 129 Độ lệch chuẩn: Dự án X: Dự án Y: Như vậy dự án Y có mức độ rủi ro cao hơn dự án X. Trần Tiến Khai 136 Tính IRR của dự án Khấu hao hàng năm (r): 1.000 tr / 10 năm = 100 tr Dòng tiền kỳ vọng hàng năm của dự án X: P+r a = 89 tr + 100 tr =189 tr. Hiện giá của dòng tiền đều được tính theo YP. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ đạt được khi NPV = 0, do vậy NPV = -Ip + a*YP = 0 = -1.000 + 189*YP@i%,10n = 0 YP = 1000 /189 = 5,2910 Dùng công thức nội suy tính ra tỷ suất IRR = 13,64% Tương tự ta tính được tỷ suất của dự án Y là 18,82% Trần Tiến Khai 137 Nhận xét: IRRY - IRRX = 18,82% - 13, 64% = 5,18% > 5% Dự án X có độ lệch chuẩn σX = 29,138 nhỏ hơn dự án Y nên có độ rủi ro thấp. Nhà đầu tư muốn an toàn nên chọn dự án X. Dự án Y có độ lệch chuẩn cao σY= 63 có nhiều rủi ro nhưng lại có tỷ lệ sinh lời cao 18,82% hấp dẫn nhà đầu tư. Do vậy nếu nhà đầu tư chấp nhận rủi ro theo yêu cầu thì thực hiện theo dự án Y. Trần Tiến Khai 138 Căn cứ vào đối tượng phát sinh rủi ro. người ta chia thành 2 loại: Rủi ro liên quan đến 1 loại tài sản và Rủi ro liên quan đến một danh mục các tài sản. Thông thường. đa dạng hóa hoạt động đầu tư bằng cách xây dựng một danh mục đầu tư hợp lý sẽ làm giảm rủi ro so với từng tài sản riêng lẻ. 10. Rủi ro trong đầu tư BĐS Trần Tiến Khai 139 Rủi ro là một trong những nhân tố cơ bản quyết định tỷ suất lợi nhuận của các hoạt động đầu tư. Lý thuyết về đầu tư coi các quyết định đầu tư như là sự đánh đổi giữa rủi ro và mức lãi suất mà hoạt động đầu tư mang lại. Rủi ro càng cao thì mức lãi suất kỳ vọng sẽ càng cao. 10. Rủi ro trong đầu tư BĐS Trần Tiến Khai 140 Căn cứ vào đối tượng phát sinh rủi ro. người ta chia thành 2 loại: Rủi ro liên quan đến 1 loại tài sản và Rủi ro liên quan đến một danh mục các tài sản. Thông thường đa dạng hóa hoạt động đầu tư bằng cách xây dựng một danh mục đầu tư hợp lý sẽ làm giảm rủi ro so với từng tài sản riêng lẻ. 10. Rủi ro trong đầu tư BĐS Trần Tiến Khai 141 Căn cứ vào các yếu tố cấu thành có thể chia thành các loại rủi ro: Rủi ro liên quan đến dòng thu nhập. Rủi ro liên quan đến giá trị tài sản Rủi ro liên quan đến các khoản chi phí Rủi ro liên quan đến quản trị rủi ro. 10. Rủi ro trong đầu tư BĐS Trần Tiến Khai 142 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro có thể chia thành rủi ro từ bên ngoài và rủi ro bên trong. Rủi ro có nguồn gốc từ bên ngoài bao gồm: rủi ro thị trường; rủi ro chính sách; rủi ro do thiên nhiên gây ra Rủi ro bên trong có thể có nguyên nhân từ công nghệ (máy móc thiết bị trục trặc kỹ thuật; nguyên liệu hư hỏng bất thường). nguyên nhân từ phía người lao động; từ phía quản lý. 10. Rủi ro trong đầu tư BĐS Trần Tiến Khai 143 Một số loại rủi ro: Rủi ro thị trường. Rủi ro tài chính. Rủi ro thị trường vốn. Rủi ro lạm phát (rủi ro sức mua). Rủi ro thanh khoản. Rủi ro môi trường. Rủi ro pháp lý. Rủi ro quản lý. 10. Rủi ro trong đầu tư BĐS Trần Tiến Khai 144 10.1 Rủi ro thị trường Rủi ro do sự thay đổi trong các điều kiện thị trường sẽ ảnh hưởng đến thu nhập ròng từ hoạt động, ví dụ thay đổi trong: Nhu cầu về bất động sản của người sử dụng Nguồn cung không gian từ các công trình xây mới và dỡ bỏ các công trình cũ Tiền thuê trên thị trường Tỷ lệ bỏ trống Trần Tiến Khai 145 10.2 Rủi ro tài chính Xuất phát từ việc sử dụng nợ vay để hỗ trợ tài chính cho một dự án đầu tư. Rủi ro gia tăng từ sự vỡ nợ của khoản thế chấp sau khi sử dụng nợ vay. Mức độ rủi ro tài chính tùy thuộc: Số nợ, ví dụ tỷ lệ nợ vay trên giá trị Loại nợ vay, ví dụ mức lãi suất cố định, mức lãi suất điều chỉnh. Trần Tiến Khai 146 10.3 Rủi ro thị trường vốn Rủi ro mà thay đổi trên thị trường vốn sẽ tác động đến giá trị thị trường của bất động sản, ví dụ thay đổi trong: Lãi suất thế chấp Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Tổng tỷ suất lợi nhuận Tổng tỷ lệ vốn hóa Trần Tiến Khai 147 10.4 Rủi ro lạm phát Rủi ro do lạm phát không mong đợi sẽ khiến dòng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh và số tiền thu hồi mất sức mua. Giá thuê bất động sản trên thị trường có thể gia tăng cùng với lạm phát. Các điều khoản của hợp đồng cho thuê có thể có tác dụng bảo vệ trước lạm phát, ví dụ chi phí hoạt động và điều chỉnh chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Trần Tiến Khai 148 10.5 Rủi ro thanh khoản Khó khăn trong việc chuyển một khoản đầu tư thành tiền mặt theo giá trị thị trường tại một thời điểm hợp lý. Mức độ rủi ro thanh khoản khá cao trong bất động sản Hầu như không có nhiều người mua một loại bất động sản cụ thể tại một địa điểm nhất định và vào bất kỳ thời điểm nhất định nào. Không được giao dịch trên thị trường có tính tổ chức cao như thị trường chứng khoán. Giao dịch hao tốn nhiều thời gian để hoàn thành hồ sơ pháp lý. Trần Tiến Khai 149 10.6 Rủi ro môi trường Rủi ro mà môi trường của một bất động sản sẽ ảnh hưởng đến giá trị của bất động sản đó. Chịu tác động bởi Những nguy hại đến sức khỏe được con người nhận biết, ví dụ như chất amiăng, các chất thải độc hại. Các chi phí liên quan đến việc giải quyết các vấn đề môi trường có tiềm năng phát sinh. Tai họa tự nhiên như động đất và các điều kiện tự nhiên. Trần Tiến Khai 150 10.7 Rủi ro pháp lý Rủi ro mà các yếu tố pháp lý sẽ ảnh hưởng đến giá trị thị trường của bất động sản. Các loại rủi ro pháp lý Những thay đổi về luật liên quan đến thuế Các quy định liên quan đến môi trường Thay đổi trong quy định về sử dụng đất Khả năng được cấp các giấy phép Trần Tiến Khai 151 10.8 Rủi ro quản lý Hầu hết các đầu tư bất động sản cần có sự quản lý. Năng lực quản lý có thể ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của nhà đầu tư. Một số bất động sản cần được quản lý nhiều hơn các bất động sản khác, ví dụ như các khu mua sắm của vùng. Giá trị hoạt động của các bất động sản với giá trị của doanh nghiệp chịu tác động bởi rủi ro quản lý.
File đính kèm:
- bai_giang_nguyen_ly_bat_dong_san_chuong_4_dau_tu_bat_dong_sa.pdf