Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4)

2 . Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình

2.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành

và quy hoạch xây dựng;

b) Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;

c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn

phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

2.2. Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án, chủ

đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình

cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 1

Trang 1

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 2

Trang 2

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 3

Trang 3

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 4

Trang 4

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 5

Trang 5

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 6

Trang 6

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 7

Trang 7

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 8

Trang 8

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4) trang 9

Trang 9

pdf 9 trang viethung 6220
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4)

Bài giảng Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng (Phần 4)
Trung tâm nghiên cứu đào tạo 
và phát triển kỹ năng Quản lý 
----------------------------- 
Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng 
4 
Người soạn : Lê Văn Thịnh 
Trưởng phòng Quản lý chất lượng công trình xây dựng 
Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng 
2 . Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình 
2.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây: 
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành 
và quy hoạch xây dựng; 
b) Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp; 
c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn 
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; 
d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. 
2.2. Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án, chủ 
đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình 
cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư. 
Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm sự cần thiết 
đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công 
nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả 
năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - x• hội 
của dự án. 
2.3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước, ngoài 
việc phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 mục này việc xác định chi phí 
xây dựng phải phù hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan 
quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng. 
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính 
thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng. 
3- Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: 
3.1. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể 
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an 
ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp 
luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. 
3.2. Ngoài quy định tại khoản 1 mục này thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự 
án, nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây : 
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, 
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương 
đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, 
thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử 
dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện 
dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm 
B. 
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm 
quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách 
nhà nước; 
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo l•nh, 
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh 
nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. 
Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án 
theo các quy định của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các quy định khác của pháp 
luật có liên quan; 
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự 
quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn 
hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức 
quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong 
tổng mức đầu tư. 
3.3. Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A 
gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, 
khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt 
Báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần được quản lý, thực hiện như một dự án 
độc lập. 
4. Sản phẩm đầu tư xây dựng 
Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đ• hoàn chỉnh ( bao gồm cả 
việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong ). Sản phẩm đầu tư xây dựng là kết tinh 
của các thành quả khoa học – công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn x• hội ở một 
thời kỳ nhất định . Nó là sản phẩm có tính liên ngành , trong đó những lực lượng 
tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu : chủ đầu tư; các doanh nghiệp tư vấn đầu tư 
xây dựng , các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp ; các doanh nghiệp sản xuất các 
yếu tố đầu vào cho dự án như thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng ; các 
doanh nghiệp cung ứng ; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính ; các cơ quan 
quản lý nhà nước có liên quan. 
 Quá trình sản xuất sản phẩm đầu tư xây dựng do Chủ đầu tư đứng ra làm chủ kinh 
doanh, nhưng phải đi thuê các tổ chức khác như tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp, 
tổ chức cung ứng thiết bị công nghệ thực hiện; còn quá trình sản xuất sản phẩm ở 
các ngành công nghiệp thông thường khác thường chỉ do một tổ chức kinh doanh 
thực hiện. 
5. Công trình xây dựng 
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, 
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có 
thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần 
trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công 
trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, 
năng lượng và các công trình khác. 
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm 
trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản 
xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án), 
6. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng 
Những đặc điềm của sản phầm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ 
chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho các công việc này 
có nhiều đặc điềm khác biệt so vớt cắc ngành khác. Sản phẩm xây dựng với tư ơ 
cách là các công trình xây dựng hoàn cảnh thường có các đặc điểm sau : 
a) Sản phầm xây dựng là những công trình, nhà cửa đơược xây dựng và sử dụng 
tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên l•nh thổ. Đặc điềm này làm cho sản 
xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu ổn định. 
b) Sản phầm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơương nơi đặt công 
trình xây dựng. Do đó, nó có tíơnh đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu 
tạo và cách chế tạo. 
c) Sản phẩm xây dựng thường có kích thơước và chi phí lớn, có thời gian kiến tạo 
và sử dụng lâu dài . Do đó, những sai lầm vê xây dựng có thể gây nên các l•ng phí 
lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. 
d) Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ 
và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tơượng lao động trong quá trình sản 
xuất, trừ một số loại công trình đặc biệt nhươ đơường ống , công trình thủy lực , lò 
luyện gang thép ... 
e) Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phươơng diện cung cấp 
các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm cả về phương diện sử dụng sản 
phẩm của xây dựng làm ra. 
g) Sản phẩm xây dựng có liên quan đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó 
liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đổng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi 
đặt công trình. . 
h) Sản phầm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, x• hội, văn 
hoá- nghệ thuật và quốc phòng. 
II. HỢP ĐỒNG TRONG hoạt động xây dựng 
1. Khái niệm , đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động xây dựng 
1.1. Khái niệm 
a) Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây 
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây 
dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây 
dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động 
khác có liên quan đến xây dựng công trình. 
b) Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các 
công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công 
trình; bảo hành, bảo trì công trình. 
c) Hợp đồng trong hoạt động xây dựng ( sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng ) là 
sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện toàn 
bộ hay một hoặc một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng 
là văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia 
hợp đồng phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để 
thanh toán và phân xử các tranh chấp ( nếu có ) trong quan hệ hợp đồng; 
 d) Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo 
hợp đồng xây dựng. 
đ) Bên giao thầu: là chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư ) thực hiện 
ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn. Trường hợp giao thầu lại thì Bên 
giao thầu là tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính, hoặc nhà thầu phụ được phép 
giao thầu lại. 
e) Bên nhận thầu: là nhà thầu được lựa chọn để ký kết hợp đồng và chịu trách 
nhiệm thực hiện toàn bộ hoặc một phần công việc theo Thoả thuận hợp đồng. 
g) Giao thầu lại: là việc Bên nhận thầu giao thầu cho một nhà thầu khác thực hiện 
một phần công việc của mình theo hợp đồng sau khi đã được sự chấp thuận của 
Bên giao thầu. 
h) Các điều kiện hợp đồng: là những quy định về quyền lợi, trách nhiệm và mối 
quan hệ giữa hai bên ký kết hợp đồng và của các bên có liên quan khác. 
i) Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao 
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình, bao gồm : 
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công 
trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng 
công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. 
- Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư. 
- Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại 
diện theo quy định của pháp luật. 
- Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn 
thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất. 
1.2. Đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động xây dựng 
a) Là loại hợp đồng dân sự chứa đựng nhiều yếu tố kinh tế. 
b) Có quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài. 
c) Nội dung hợp đồng và việc thực hiện gắn liền với quá trình lựa chọn nhà thầu. 
Hợp đồng cũng chính là sản phẩm của quá trình lựa chọn nhà thầu. Gần như toàn 
bộ các tài liệu của quá trình lựa chọn nhà thầu cũng chính là tài liệu của hợp đồng 
và những thương thảo để hình thành hợp đồng xây dựng đều không được trái với 
hồ sơ mời thầu và dự thầu. 
d) Các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng của các chủ thể hợp đồng có liên quan đến 
bên thứ 3. 
đ) Chủ thể của hợp đồng gồm có: Bên giao thầu và Bên nhận thầu. 
e) Bên giao thầu là các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nơước, tổ chức chính trị, 
các tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân có vốn đầu tư xây dựng và có nhu cầu xây 
dựng. 
g) Bên nhận thầu là tổ chức tư vấn xây dựng, tổ chức thi công xây dựng công trình 
hoặc tơư nhân có đủ điều kiện hoạt động kinh doanh và điều kiện năng lực theo 
quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản 
lý dự án đầu tư xây dựng côngtrình . 
h) Trong hợp đồng, chủ thể bắt buộc là bên nhận thầu phải có thẩm quyền kinh 
tế trong lĩnh vực thầu xây dựng, còn khách thể của hợp đồng là kết quả xây dựng 
bao gồm các sản phẩm như báo cáo khảo sát xây dựng, báo cáo đầu tư xây dựng 
công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, 
hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế, dự toán và 
tổng dự toán, bộ phận công trình xây dựng hoàn thành, hạng mục và công trình 
xây dựng hoàn thành. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_hop_dong_trong_hoat_dong_xay_dung_phan_4.pdf