Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa

Chương I : Một số lý luận về di tích lịch sử văn hóa- Danh thắng –Di sản văn hóa.Những vấn đề chung về di tích lịch sử văn hóa Việt Nam.

Chương II: Kiểm kê và lập hồ sơ xếp hạng di tích.

Chương III : Công tác quản lí di tích lịch sử văn hóa –Danh lam thắng cảnh .

Chương IV :Công tác quản lí và một số chính sách của Đảng và Nhà nước VN trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của Di tích lịch sử văn hóa – Danh lam thắn cảnh.

Chương V: Bảo vệ van phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 1

Trang 1

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 2

Trang 2

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 3

Trang 3

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 4

Trang 4

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 5

Trang 5

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 6

Trang 6

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 7

Trang 7

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 8

Trang 8

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 9

Trang 9

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang viethung 9000
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa

Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG 
BÀI GIẢNG 
MÔN HỌC/ MÔ ĐUN: Di tích lịch sử văn hóa 
 NGÀNH/NGHỀ: Quản lý văn hóa 
( Áp dụng cho Trình độ trung cấp.) 
LƯU HÀNH NỘI BỘ 
NĂM 2017 
2 
LỜI GIỚI THIỆU 
Mỹ xâm lược với các tuyến đường Trường Sơn huyền thoại. Hệ thống di tích 
đó chính là tấm gương phản chiếu trung thực, sinh động lịch sử cách mạng và 
truyền thống văn hiến của người dân. Đây còn là chứng nhân lịch sử, là nguồn sử 
liệu vật chất quan trọng của ông cha gửi lại cho chúng ta. Vì vậy, việc bảo tồn, 
phát huy giá trị hệ thống ti tích đó là vấn đề cần được các cấp, các ngành quan tâm, 
đặc biệt những người làm công tác quản lý văn hoá. Trong những năm qua, nhất là 
từ khi Luật DSVH được ban hành (2001), công tác quản lý Nhà nước (sau đây gọi 
là QLNN) về DTLS-VH có nhiều chuyển biến tích cực. Các DTLS-VH trọng điểm 
của tỉnh được chú trọng quản lý, đầu tư trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp 
ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Hiện nay, hệ thống các di tích ang 
chịu tác động của thời gian, của khí hậu miền Trung khắc nghiệt, của quá trình đô 
thị hóa và sự bùng nổ dân sốĐặc biệt, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, với 
hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, nhất là cuộc chiến tranh 
phá hoại của không quân và hải quân Mỹ, sự hạn chế về quản lý sau khi giải phóng 
đất nước, nhiều di tích bị xuống cấp hoặc bị biến dạng, có những di tích trở thành 
phế tích chưa được phục hồi. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hoá cả về kinh tế, văn 
hóa, áp lực sinh lợi kinh tế tức thời và lối nghệ thuật kiến trúc hiện đại nhưng thiếu 
tầm nhìn xa trong hoạch định dài hạn của các chính sách, quy hoạch đô thị tất yếu 
sẽ dẫn tới việc khai thác triệt để đất đai khu vực trung tâm sẽ ảnh hưởng đến các di 
tích. Hậu quả là các di tích bị lấn chiếm, khuôn viên bị biến dạng cần có sự đầu tư, 
tu bổ, tôn tạo. 
3 
MỤC LỤC 
 TRANG 
1. Lời giới thiệu 02 
2. Chương I : Một số lý luận về di tích lịch sử văn hóa- Danh thắng – 
Di sản văn hóa.Những vấn đề chung về di tích lịch sử văn hóa Việt 
Nam. 
04 
3. Chương II: Kiểm kê và lập hồ sơ xếp hạng di tích. 07 
4.Chương III : Công tác quản lí di tích lịch sử văn hóa – Danh lam thắn 
cảnh . 
13 
5.Chương IV :Công tác quản lí và một số chính sách của Đảng và Nhà nước 
VN trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của Di tích lịch sử văn hóa – 
Danh lam thắn cảnh. 
17 
6.Chương V: Bảo vệ van phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể 
20 
. 
4 
Chương I : Một số lý luận về di tích lịch sử văn hóa- Danh thắng – Di sản văn 
hóa.Những vấn đề chung về di tích lịch sử văn hóa Việt Nam. 
 + Mục đích: Học xong chương học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản 
và chọn lọc về di tích lịch sử – văn hoá và danh thắng ở Việt Nam. 
 + Nội dung chính của chương: 
1.1.Các khái niệm chung về di tích: 
1.2. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa – Danh thắng. 
Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có 
ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử"[1]. Ở Việt Nam, 1 di tích khi đủ các điều kiện sẽ 
được công nhận theo thứ tự: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc 
gia đặc biệt. Tính đến năm 2020, Việt Nam có hơn 41.000 di tích, thắng cảnh trong 
đó có hơn 4.000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 9.000 di tích được 
xếp hạng cấp tỉnh.[2][3] Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 10 tỉnh vùng đồng 
bằng sông Hồng (chiếm 56% số di tích quốc gia và 46% tổng số di tích). Trong số 
di tích quốc gia có 112 di tích quốc gia đặc biệt và trong số đó có 8 di sản thế giới. 
Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, 
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. 
Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây: 
 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình 
dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như đền Hùng, Cổ 
Loa, Cố đô Hoa Lư, Bãi cọc Bạch Đằng, Cột cờ... 
 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân 
tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như Khu di 
tích lịch sử Kim Liên, Đền Kiếp Bạc, Quần thể di tích danh thắng Yên Tử, Lam 
Kinh, đền Đồng Nhân... 
 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời 
kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như Khu di tích 
chiến thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ Chi, Khu di tích lịch sử cách mạng Pắc 
Bó, Phòng tuyến Tam Điệp, Hành cung Vũ Lâm, Khu rừng Trần Hưng Đạo... 
Năm 2010, di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng. Các di tích này 
không những có giá trị lịch sử và văn hóa mà còn mang lại những giá trị lớn trên 
phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du lịchDi tích thắng cảnh (danh lam thắng 
cảnh) là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên 
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. 
 Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây: 
 Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên 
với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu. Các di tích quốc gia đặc 
biệt tiêu biểu thuộc loại này như 4 danh lam thắng cảnh khu danh thắng Tây 
Thiên, Tràng An - Tam Cốc - Bích Động, vịnh Hạ Long, động Phong Nha. 
5 
 Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng 
sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu 
tích vật chất về các giai đoạn phát triển của Trái Đất. Các di tích tiêu biểu thuộc 
loại này như vịnh Hạ Long, Cao nguyên Đồng Văn, các vườn quốc gia và khu 
dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam. 
Danh lam thắng cảnh chiếm khoảng 3.3% số di tích được xếp hạng. 
1.3. Khái niệm về di sản văn hóa. 
Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật lý và các thuộc tính phi vật thể của 
một nhóm hay xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước, đã duy ... hư vậy. 
1.3. Nghi định của Chính phủ số 62/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2014 Quy 
định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh 
vực di sản văn hóa phi vật thể và Nghi định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 
19 
năm 2017 Quy định về Bảo vệ và quản lý Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới 
có ý nghĩa đối với cộng xã hội và quốc tế. 
Việc xét tặng danh hiệu nghệ nhân thể hiện sự quan tâm và ghi nhận của Đảng và 
Nhà nước ta đối với những nghệ nhân có đóng góp xuất sắc, nắm giữ và có công 
truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, góp phần làm giàu 
bản sắc văn hóa dân tộc. 
Nghị định về Bảo vệ và quản lý Di sản Văn hoá và Thiên nhiên Thế giới ở Việt 
Nam nhằm bảo vệ Giá trị Nổi bật Toàn cầu, tính xác thực và toàn vẹn của Di sản 
Thế giới, thực hiện những cam kết của Việt Nam đối với UNESCO. Văn bản pháp 
lý này được sự quan tâm của quốc tế, bởi vì nhiều nước chưa có một văn bản quy 
phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao riêng cho việc quản lý Di sản Thế giới ở 
nước mình 
a). Các văn bản pháp lý trước cách mạng tháng tám năm 1945. 
b). Các văn bản pháp lý từ năm 1945 đến nay. 
2. Một số chính sách của Đảng và nhà nước trong quản lý bảo vệ và phát huy giá 
trị di sản VH 
3. Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa. 
i sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể 
1. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: 
a) Tiếng nói, chữ viết; 
b) Ngữ văn dân gian; 
c) Nghệ thuật trình diễn dân gian; 
d) Tập quán xã hội và tín ngưỡng; 
đ) Lễ hội truyền thống; 
e) Nghề thủ công truyền thống; 
g) Tri thức dân gian. 
2. Di sản văn hóa vật thể bao gồm: 
a) Di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích); 
b) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa 
1. Xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêu 
biểu. 
2. Khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị 
di sản văn hóa; xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các chính sách 
ưu đãi về tinh thần và vật chất đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ 
biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt. 
3. Nghiên cứu áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào các hoạt động sau đây: 
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ; bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích; 
b) Thẩm định, quản lý sưu tập, bảo quản hiện vật, chỉnh lý, đổi mới nội dung, hình 
thức trưng bày và hoạt động giáo dục của bảo tàng; 
20 
c) Sưu tầm, lưu giữ và phổ biến giá trị di sản văn hóa phi vật thể; thành lập ngân 
hàng dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể. 
4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ và phát 
huy giá trị di sản văn hóa. 
5. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước 
ngoài đóng góp về tinh thần và vật chất hoặc trực tiếp tham gia các hoạt động bảo 
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. 
6. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị 
di sản văn hóa; xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế theo quy định của 
pháp luật. 
Điều 4. Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa 
1. Những hành vi làm sai lệch di tích: 
a) Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện 
vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích 
và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về 
văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị 
của di tích. 
b) Làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, 
xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích. 
2. Những hành vi gây nguy cơ hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi 
vật thể: 
a) Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể; 
b) Tùy tiện đưa những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa 
phi vật thể; 
c) Lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi 
vật thể để trục lợi và thực hiện các hành vi khác trái pháp luật; 
3. Những trường hợp sau đây bị coi là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ: 
a) Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di 
tích và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng 
chế tác công cụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ khác; 
b) Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới 
nước. 
Chương V 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ 
Điều 5. Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di 
sản văn hóa phi vật thể quốc gia 
1. Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương; 
2. Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua 
nhiều thế hệ; 
3. Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài; 
4. Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ. 
21 
Điều 6. Tiêu chí lựa chọn và trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật 
thể tiêu biểu đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp 
quốc đưa vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và 
Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp 
1. Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây: 
a) Là di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật 
thể quốc gia; 
b) Có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học; 
c) Thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo và là cơ sở cho sự sáng tạo 
những giá trị văn hóa mới; 
d) Có phạm vi và mức độ ảnh hưởng mang tính quốc gia và quốc tế về lịch sử, văn 
hóa, khoa học; 
đ) Đáp ứng tiêu chí lựa chọn của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên 
hợp quốc (UNESCO). 
2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu: 
a) Căn cứ Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và tiêu chí quy định tại 
khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 
ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có di sản văn hóa phi 
vật thể có văn bản gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để đề nghị Bộ 
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho 
phép lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trình UNESCO. 
Trong trường hợp xét thấy di sản văn hóa phi vật thể đó chưa đủ điều kiện trình 
UNESCO, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời bằng văn bản trong 
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị; 
b) Sau khi được phép của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp 
tỉnh tổ chức lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu và gửi về Bộ Văn hóa, 
Thể thao và Du lịch; 
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại 
giao và các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định và đề nghị Hội đồng Di sản 
văn hóa quốc gia cho ý kiến về hồ sơ. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia tiến hành 
thẩm định và có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được 
hồ sơ; 
d) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, 
quyết định. 
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao 
và Du lịch phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoàn thiện các thủ tục để gửi hồ 
sơ tới UNESCO theo quy định. 
3. Hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: 
a) Văn bản đề nghị của cộng đồng hoặc cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể 
và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; 
22 
b) Hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu được lập theo quy định của UNESCO; 
c) Văn bản thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia; 
d) Văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính 
phủ. 
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có 
trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân 
dân cấp tỉnh và cộng đồng hoặc cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể về 
quyết định của UNESCO đối với di sản văn hóa phi vật thể đó. 
Điều 7. Khuyến khích việc duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công 
truyền thống có giá trị tiêu biểu 
Nhà nước khuyến khích duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống 
thông qua các biện pháp sau đây: 
1. Điều tra, phân loại các nghề thủ công truyền thống trong phạm vi cả nước; hỗ 
trợ việc duy trì và phục hồi các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu hoặc 
có nguy cơ bị mai một, thất truyền; 
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng vật liệu truyền thống; 
3. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật 
thủ công truyền thống; 
4. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm thủ công truyền thống ở thị trường trong 
nước và nước ngoài bằng nhiều hình thức; 
5. Đề cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến và truyền dạy kỹ thuật, kỹ 
năng nghề nghiệp các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu; 
6. Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các hoạt động duy trì, phục hồi và phát 
triển nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu theo quy định của pháp luật về 
thuế. 
4. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia. 
a). Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia do thăm dò, khai quật hoặc 
tổ chức, cá nhân phát hiện. 
Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do thăm dò, khai quật hoặc 
do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp 
1. Mọi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở 
vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa theo quy định tại 
Điều 6 Luật di sản văn hóa, khi phát hiện hoặc tìm thấy đều thuộc sở hữu nhà nước 
theo quy định của pháp luật về dân sự. 
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức việc tiếp 
nhận các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để tạm nhập vào kho bảo quản của Bảo 
tàng cấp tỉnh nơi phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 
20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. 
3. Tổ chức, cá nhân giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được khen thưởng và 
được nhận một khoản tiền thưởng theo quy định tại Điều 33 Nghị định này. 
23 
b). Hình thức khen thưởng: 
5. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định khen thưởng đối với tổ chức, cá 
nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia. 
Khen thưởng tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 
1. Hình thức khen thưởng 
Tổ chức, cá nhân phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà kịp thời thông báo 
và tự nguyện giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao 
và du lịch thì tùy theo giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được xét tặng, truy 
tặng Giấy khen, Bằng khen, Huy chương hoặc các hình thức khen thưởng khác 
theo quy định của pháp luật hiện hành. 
2. Mức tiền thưởng 
Mức tiền thưởng đối với tổ chức, cá nhân có công phát hiện hoặc tự nguyện giao 
nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị 
định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc xử lý 
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các 
hải đảo và vùng biển Việt Nam. 
Điều 34. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định việc khen thưởng đối với 
tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 
1. Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở 
trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng công lập được 
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật 
quốc gia do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp thành lập Hội đồng định giá di 
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để xác định giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 
2. Kinh phí chi trả cho việc bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và chi thưởng cho 
tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được trích từ 
ngân sách nhà nước hoặc các nguồn thu hợp pháp khác theo quyết định của Bộ 
trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung 
ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng công lập được tiếp 
nhận, lưu giữ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đó. 
Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm 
phối hợp với các bộ, ngành liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết 
định. 
3. Đại diện của bảo tàng nhà nước được tiếp nhận, lưu giữ di vật, cổ vật, bảo vật 
quốc gia có trách nhiệm trao khoản tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và 
giao nộp theo quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. 
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thành lập Hội đồng định giá di vật, 
cổ vật, bảo vật quốc gia và thủ tục chi trả cho việc bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo 
quản và chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và tự nguyện giao nộp di vật, 
cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này. 
6. Gìn giữ và phát huy gí trị văn hóa phi vật thể tại các di tích lịch sử văn hóa 
4. Tài liệu tham khảo: 
24 
*[1]- Nguyễn Đăng Duy – Trịnh Minh Đức, Bảo tồn Di tích lịch sử - văn hoá và danh lam 
thắng cảnh. 
*[2]- Hà Văn Tấn – Nguyễn Khắc Cự (1988), Đình Việt Nam - NXB TP. 
HCM. 
*[3]- Hà Văn Tấn (1993), Cha Việt Nam - NXB KHXH, Hà Nội. 
*[4]- Huỳnh Lứa, Nguyễn Quảng Tuân, Trần Hồng Liên, Những ngôi chùa Nam Bộ , 
NXB TP. HCM 
*[5]- Đỗ Văn Ninh (1993), Thành cổ Việt Nam - NXB KHXH, Hà Nội. 
*[6]- Nguyễn Duy Hinh (1992), Tháp cổ Việt Nam - NXB KHX 
Nghị định sô: 98/2010/NĐ-CP, ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về việc 
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa 
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_di_tich_lich_su_van_hoa.pdf