Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa
Chương I : Một số lý luận về di tích lịch sử văn hóa- Danh thắng –Di sản văn hóa.Những vấn đề chung về di tích lịch sử văn hóa Việt Nam.
Chương II: Kiểm kê và lập hồ sơ xếp hạng di tích.
Chương III : Công tác quản lí di tích lịch sử văn hóa –Danh lam thắng cảnh .
Chương IV :Công tác quản lí và một số chính sách của Đảng và Nhà nước VN trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của Di tích lịch sử văn hóa – Danh lam thắn cảnh.
Chương V: Bảo vệ van phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BÀI GIẢNG MÔN HỌC/ MÔ ĐUN: Di tích lịch sử văn hóa NGÀNH/NGHỀ: Quản lý văn hóa ( Áp dụng cho Trình độ trung cấp.) LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM 2017 2 LỜI GIỚI THIỆU Mỹ xâm lược với các tuyến đường Trường Sơn huyền thoại. Hệ thống di tích đó chính là tấm gương phản chiếu trung thực, sinh động lịch sử cách mạng và truyền thống văn hiến của người dân. Đây còn là chứng nhân lịch sử, là nguồn sử liệu vật chất quan trọng của ông cha gửi lại cho chúng ta. Vì vậy, việc bảo tồn, phát huy giá trị hệ thống ti tích đó là vấn đề cần được các cấp, các ngành quan tâm, đặc biệt những người làm công tác quản lý văn hoá. Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật DSVH được ban hành (2001), công tác quản lý Nhà nước (sau đây gọi là QLNN) về DTLS-VH có nhiều chuyển biến tích cực. Các DTLS-VH trọng điểm của tỉnh được chú trọng quản lý, đầu tư trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Hiện nay, hệ thống các di tích ang chịu tác động của thời gian, của khí hậu miền Trung khắc nghiệt, của quá trình đô thị hóa và sự bùng nổ dân sốĐặc biệt, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, với hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, nhất là cuộc chiến tranh phá hoại của không quân và hải quân Mỹ, sự hạn chế về quản lý sau khi giải phóng đất nước, nhiều di tích bị xuống cấp hoặc bị biến dạng, có những di tích trở thành phế tích chưa được phục hồi. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hoá cả về kinh tế, văn hóa, áp lực sinh lợi kinh tế tức thời và lối nghệ thuật kiến trúc hiện đại nhưng thiếu tầm nhìn xa trong hoạch định dài hạn của các chính sách, quy hoạch đô thị tất yếu sẽ dẫn tới việc khai thác triệt để đất đai khu vực trung tâm sẽ ảnh hưởng đến các di tích. Hậu quả là các di tích bị lấn chiếm, khuôn viên bị biến dạng cần có sự đầu tư, tu bổ, tôn tạo. 3 MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 02 2. Chương I : Một số lý luận về di tích lịch sử văn hóa- Danh thắng – Di sản văn hóa.Những vấn đề chung về di tích lịch sử văn hóa Việt Nam. 04 3. Chương II: Kiểm kê và lập hồ sơ xếp hạng di tích. 07 4.Chương III : Công tác quản lí di tích lịch sử văn hóa – Danh lam thắn cảnh . 13 5.Chương IV :Công tác quản lí và một số chính sách của Đảng và Nhà nước VN trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của Di tích lịch sử văn hóa – Danh lam thắn cảnh. 17 6.Chương V: Bảo vệ van phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể 20 . 4 Chương I : Một số lý luận về di tích lịch sử văn hóa- Danh thắng – Di sản văn hóa.Những vấn đề chung về di tích lịch sử văn hóa Việt Nam. + Mục đích: Học xong chương học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản và chọn lọc về di tích lịch sử – văn hoá và danh thắng ở Việt Nam. + Nội dung chính của chương: 1.1.Các khái niệm chung về di tích: 1.2. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa – Danh thắng. Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử"[1]. Ở Việt Nam, 1 di tích khi đủ các điều kiện sẽ được công nhận theo thứ tự: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt. Tính đến năm 2020, Việt Nam có hơn 41.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 4.000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 9.000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh.[2][3] Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 10 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (chiếm 56% số di tích quốc gia và 46% tổng số di tích). Trong số di tích quốc gia có 112 di tích quốc gia đặc biệt và trong số đó có 8 di sản thế giới. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây: Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như đền Hùng, Cổ Loa, Cố đô Hoa Lư, Bãi cọc Bạch Đằng, Cột cờ... Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như Khu di tích lịch sử Kim Liên, Đền Kiếp Bạc, Quần thể di tích danh thắng Yên Tử, Lam Kinh, đền Đồng Nhân... Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như Khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ Chi, Khu di tích lịch sử cách mạng Pắc Bó, Phòng tuyến Tam Điệp, Hành cung Vũ Lâm, Khu rừng Trần Hưng Đạo... Năm 2010, di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng. Các di tích này không những có giá trị lịch sử và văn hóa mà còn mang lại những giá trị lớn trên phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du lịchDi tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây: Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu. Các di tích quốc gia đặc biệt tiêu biểu thuộc loại này như 4 danh lam thắng cảnh khu danh thắng Tây Thiên, Tràng An - Tam Cốc - Bích Động, vịnh Hạ Long, động Phong Nha. 5 Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của Trái Đất. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như vịnh Hạ Long, Cao nguyên Đồng Văn, các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam. Danh lam thắng cảnh chiếm khoảng 3.3% số di tích được xếp hạng. 1.3. Khái niệm về di sản văn hóa. Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật lý và các thuộc tính phi vật thể của một nhóm hay xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước, đã duy ... hư vậy. 1.3. Nghi định của Chính phủ số 62/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2014 Quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể và Nghi định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 19 năm 2017 Quy định về Bảo vệ và quản lý Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới có ý nghĩa đối với cộng xã hội và quốc tế. Việc xét tặng danh hiệu nghệ nhân thể hiện sự quan tâm và ghi nhận của Đảng và Nhà nước ta đối với những nghệ nhân có đóng góp xuất sắc, nắm giữ và có công truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, góp phần làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Nghị định về Bảo vệ và quản lý Di sản Văn hoá và Thiên nhiên Thế giới ở Việt Nam nhằm bảo vệ Giá trị Nổi bật Toàn cầu, tính xác thực và toàn vẹn của Di sản Thế giới, thực hiện những cam kết của Việt Nam đối với UNESCO. Văn bản pháp lý này được sự quan tâm của quốc tế, bởi vì nhiều nước chưa có một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao riêng cho việc quản lý Di sản Thế giới ở nước mình a). Các văn bản pháp lý trước cách mạng tháng tám năm 1945. b). Các văn bản pháp lý từ năm 1945 đến nay. 2. Một số chính sách của Đảng và nhà nước trong quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản VH 3. Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa. i sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể 1. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: a) Tiếng nói, chữ viết; b) Ngữ văn dân gian; c) Nghệ thuật trình diễn dân gian; d) Tập quán xã hội và tín ngưỡng; đ) Lễ hội truyền thống; e) Nghề thủ công truyền thống; g) Tri thức dân gian. 2. Di sản văn hóa vật thể bao gồm: a) Di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích); b) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Điều 3. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa 1. Xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu. 2. Khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các chính sách ưu đãi về tinh thần và vật chất đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt. 3. Nghiên cứu áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào các hoạt động sau đây: a) Thăm dò, khai quật khảo cổ; bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích; b) Thẩm định, quản lý sưu tập, bảo quản hiện vật, chỉnh lý, đổi mới nội dung, hình thức trưng bày và hoạt động giáo dục của bảo tàng; 20 c) Sưu tầm, lưu giữ và phổ biến giá trị di sản văn hóa phi vật thể; thành lập ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể. 4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. 5. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp về tinh thần và vật chất hoặc trực tiếp tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. 6. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật. Điều 4. Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa 1. Những hành vi làm sai lệch di tích: a) Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích. b) Làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích. 2. Những hành vi gây nguy cơ hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể: a) Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể; b) Tùy tiện đưa những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể; c) Lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể để trục lợi và thực hiện các hành vi khác trái pháp luật; 3. Những trường hợp sau đây bị coi là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ: a) Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di tích và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác công cụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ khác; b) Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước. Chương V BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Điều 5. Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia 1. Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương; 2. Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ; 3. Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài; 4. Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ. 21 Điều 6. Tiêu chí lựa chọn và trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc đưa vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp 1. Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây: a) Là di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; b) Có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học; c) Thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo và là cơ sở cho sự sáng tạo những giá trị văn hóa mới; d) Có phạm vi và mức độ ảnh hưởng mang tính quốc gia và quốc tế về lịch sử, văn hóa, khoa học; đ) Đáp ứng tiêu chí lựa chọn của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO). 2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu: a) Căn cứ Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có di sản văn hóa phi vật thể có văn bản gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trình UNESCO. Trong trường hợp xét thấy di sản văn hóa phi vật thể đó chưa đủ điều kiện trình UNESCO, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị; b) Sau khi được phép của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu và gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định và đề nghị Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia cho ý kiến về hồ sơ. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia tiến hành thẩm định và có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; d) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoàn thiện các thủ tục để gửi hồ sơ tới UNESCO theo quy định. 3. Hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: a) Văn bản đề nghị của cộng đồng hoặc cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; 22 b) Hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu được lập theo quy định của UNESCO; c) Văn bản thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia; d) Văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ. 4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cộng đồng hoặc cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể về quyết định của UNESCO đối với di sản văn hóa phi vật thể đó. Điều 7. Khuyến khích việc duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu Nhà nước khuyến khích duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống thông qua các biện pháp sau đây: 1. Điều tra, phân loại các nghề thủ công truyền thống trong phạm vi cả nước; hỗ trợ việc duy trì và phục hồi các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền; 2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng vật liệu truyền thống; 3. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật thủ công truyền thống; 4. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm thủ công truyền thống ở thị trường trong nước và nước ngoài bằng nhiều hình thức; 5. Đề cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến và truyền dạy kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu; 6. Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các hoạt động duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu theo quy định của pháp luật về thuế. 4. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia. a). Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia do thăm dò, khai quật hoặc tổ chức, cá nhân phát hiện. Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do thăm dò, khai quật hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp 1. Mọi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa theo quy định tại Điều 6 Luật di sản văn hóa, khi phát hiện hoặc tìm thấy đều thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự. 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để tạm nhập vào kho bảo quản của Bảo tàng cấp tỉnh nơi phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. 3. Tổ chức, cá nhân giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được khen thưởng và được nhận một khoản tiền thưởng theo quy định tại Điều 33 Nghị định này. 23 b). Hình thức khen thưởng: 5. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia. Khen thưởng tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1. Hình thức khen thưởng Tổ chức, cá nhân phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà kịp thời thông báo và tự nguyện giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch thì tùy theo giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được xét tặng, truy tặng Giấy khen, Bằng khen, Huy chương hoặc các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Mức tiền thưởng Mức tiền thưởng đối với tổ chức, cá nhân có công phát hiện hoặc tự nguyện giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam. Điều 34. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1. Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng công lập được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp thành lập Hội đồng định giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để xác định giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 2. Kinh phí chi trả cho việc bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được trích từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn thu hợp pháp khác theo quyết định của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng công lập được tiếp nhận, lưu giữ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đó. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 3. Đại diện của bảo tàng nhà nước được tiếp nhận, lưu giữ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm trao khoản tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp theo quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thành lập Hội đồng định giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và thủ tục chi trả cho việc bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và tự nguyện giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này. 6. Gìn giữ và phát huy gí trị văn hóa phi vật thể tại các di tích lịch sử văn hóa 4. Tài liệu tham khảo: 24 *[1]- Nguyễn Đăng Duy – Trịnh Minh Đức, Bảo tồn Di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh. *[2]- Hà Văn Tấn – Nguyễn Khắc Cự (1988), Đình Việt Nam - NXB TP. HCM. *[3]- Hà Văn Tấn (1993), Cha Việt Nam - NXB KHXH, Hà Nội. *[4]- Huỳnh Lứa, Nguyễn Quảng Tuân, Trần Hồng Liên, Những ngôi chùa Nam Bộ , NXB TP. HCM *[5]- Đỗ Văn Ninh (1993), Thành cổ Việt Nam - NXB KHXH, Hà Nội. *[6]- Nguyễn Duy Hinh (1992), Tháp cổ Việt Nam - NXB KHX Nghị định sô: 98/2010/NĐ-CP, ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa
File đính kèm:
- bai_giang_di_tich_lich_su_van_hoa.pdf