Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp

Xử lý hạt giáp là một kỹ năng cần thiết đối với nhà lâm sàng gồm bác sĩ chuyên khoa nội tiết và phẫu thuật viên vùng đầu cổ. Các phương thức tiếp cận xử trí hạt giáp xuất hiện theo thời gian lần lượt là: lâm sàng xạ hình, siêu âm, TSH. Hiện nay, siêu âm là phương tiện cận lâm sàng đầu tay để đánh giá nhân giáp. Khi thực hiện siêu âm tuyến giáp thì một trong những công đoạn khó nhất là viết tường trình siêu âm. Bản tường trình siêu âm phải dựa trên các thuật ngữ (lexicon) dùng để mô tả đặc điểm của nhân giáp. Theo y văn, thuật ngữ mô tả thường phức tạp và thiếu nhất quán. Từ năm 2004, trên thế giới có nhiều nghiên cứu cố gắng đưa ra những hệ thống đánh giá nguy cơ ung thư của nhân giáp nhưng không có bảng phân loại nào được chấp nhận rộng rãi ở Mỹ do những hạn chế như tính phức tạp, trùng lắp và không thể xếp loại tất cả các nhân giáp. Năm 2012, ACR (American College of Radiology) thành lập Ủy ban soạn thảo TIRADS (Thyroid Imaging Reporting AndData System) nhằm mục đích đưa ra các khuyến cáo xử trí hạt giáp có tính y học chứng cứ. Năm 2015, Ủy ban này hoàn tất bảng thuật ngữ chuẩn(13). Năm 2015, Ủy ban tiến hành xử lý dữ liệu để đến năm 2017 có kết quả cuối cùng là xếp hạng cấp độ TIRADS (TIRADS level, định hướng tiếp cận tính lành/ ác của nhân giáp và quan trọng nhất là hướng đến chỉ định FNAC nhân giáp. Giá trị của FNAC rất rõ ràng là giảm một nửa các ca mổ không cần thiết và tăng gấp ba lần số ca mổ ung thư giáp). Nhu cầu của siêu âm tuyến giáp là có được một bảng phân loại nhân giáp để xếp loại nguy cơ ung thư từ đó có chỉ định FNAC đúng mức(16

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 1

Trang 1

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 2

Trang 2

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 3

Trang 3

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 4

Trang 4

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 5

Trang 5

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 6

Trang 6

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 7

Trang 7

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 8

Trang 8

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp trang 9

Trang 9

pdf 9 trang minhkhanh 9060
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp

Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
137 
ÁP DỤNG “TIRADS- ACR 2017” TRONG TƯỜNG TRÌNH SIÊU ÂM 
TUYẾN GIÁP 
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG1, ĐỖ BÌNH MINH2, HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN3, BÙI THỊ THANH TRÚC1, 
NGUYỄN VŨ QUỲNH ANH1, PHAN NGUYỄN DIỄM PHÚC1, ĐOÀN THỊ THÚY HẰNG1, LÊ LÝ TRỌNG HƯNG1 
1
 BS. Khoa Nội soi – Siêu âm – Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
2
 BS. Phó Trưởng Khoa Nội soi - Siêu âm, Điều hành Khoa Nội soi - Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
3
 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội soi - Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xử lý hạt giáp là một kỹ nĕng cần thiết đối với 
nhà lâm sàng gồm bác sĩ chuyên khoa nội tiết và 
phẫu thuật viên vùng đầu cổ. Các phương thức tiếp 
cận xử trí hạt giáp xuất hiện theo thời gian lần lượt 
là: lâm sàng xạ hình, siêu âm, TSH. Hiện nay, siêu 
âm là phương tiện cận lâm sàng đầu tay để đánh giá 
nhân giáp. Khi thực hiện siêu âm tuyến giáp thì một 
trong những công đoạn khó nhất là viết tường trình 
siêu âm. Bản tường trình siêu âm phải dựa trên các 
thuật ngữ (lexicon) dùng để mô tả đặc điểm của 
nhân giáp. Theo y vĕn, thuật ngữ mô tả thường 
phức tạp và thiếu nhất quán. Từ nĕm 2004, trên thế 
giới có nhiều nghiên cứu cố gắng đưa ra những hệ 
thống đánh giá nguy cơ ung thư của nhân giáp 
nhưng không có bảng phân loại nào được chấp 
nhận rộng rãi ở Mỹ do những hạn chế như tính phức 
tạp, trùng lắp và không thể xếp loại tất cả các nhân 
giáp. Nĕm 2012, ACR (American College of 
Radiology) thành lập Ủy ban soạn thảo TIRADS 
(Thyroid Imaging Reporting AndData System) nhằm 
mục đích đưa ra các khuyến cáo xử trí hạt giáp có 
tính y học chứng cứ. Nĕm 2015, Ủy ban này hoàn 
tất bảng thuật ngữ chuẩn(13). Nĕm 2015, Ủy ban tiến 
hành xử lý dữ liệu để đến nĕm 2017 có kết quả cuối 
cùng là xếp hạng cấp độ TIRADS (TIRADS level, 
định hướng tiếp cận tính lành/ ác của nhân giáp và 
quan trọng nhất là hướng đến chỉ định FNAC nhân 
giáp. Giá trị của FNAC rất rõ ràng là giảm một nửa 
các ca mổ không cần thiết và tĕng gấp ba lần số ca 
mổ ung thư giáp). Nhu cầu của siêu âm tuyến giáp là 
có được một bảng phân loại nhân giáp để xếp loại 
nguy cơ ung thư từ đó có chỉ định FNAC đúng 
mức(16). 
TẠI SAO LÀ TIRADS CỦA ACR MÀ KHÔNG PHẢI 
LÀ CỦA TỔ CHỨC KHÁC? 
Ý thức đánh giá khả nĕng ung thư của một 
nhân giáp bằng siêu âm bắt đầu từ các bảng phân 
loại hình ảnh mang tính định tính như tài liệu tham 
khảo Carol Rumack 2004, Bảng phân loại Mayo 
Clinic 2005. 
CAROL RUMACK 2004 
BẢNG PHÂN LOẠI MAYO CLINIC 2005 
Tiền đề của TIRADS là CONSENSUS 
WASHINGTON DC 2004 với sự tham gia của 21 
chuyên gia tuyến giáp, 14 báo cáo khảo sát 6 đặc 
điểm siêu âm dự đoán khả nĕng ác tính của nhân 
giáp gồm: chiều cao hơn chiều rộng, vi vôi hóa, echo 
kém, bờ không đều hoặc halo (-), phân bố mạch 
máu trong nhân và nhân đặc(3). TIRADS-ACR 2017 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
138 
sử dụng hầu hết các đặc điểm nghi ngờ này (5/6) chỉ 
trừ yếu tố mạch máu. 
TT 
6 ĐẶC ĐIỂM 
ĐỒNG THUẬN 
PPV 
(%) 
Mean PPV 
(%) 
HÌNH ẢNH MINH HỌA 
1 Chiều cao > rộng (1-5) 66.7 66.7 
2 
Vi vôi hóa (1-5) 
24.3 – 70.7 47.5 
3 Echo kém (2-5) 11.4 – 68.4 39.9 
4 Bờ không đều hoặc halo (-) (2-5) 9.3 – 60.0 34.65 
5 Phân bố mạch máu trong nhân (3,6) 24 – 41.9 32.95 
6 Nhân đặc (4-6) 15.6 – 27.0 21.3 
Bảng 1. Các đặc điểm siêu âm nghi ngờ ung thư của nhân giáptheo đồng thuận WASHINGTON DC 
Nĕm 2009, bảng phân loại TIRADS đầu tiên ra 
đời bởi chuyên gia người Chi-lê Eleonova Horvath 
và cộng sự: nghiên cứu được thực hiện trong 8 nĕm 
với 1959 nhân giáp. Tuy nhiên nghiên cứu này sử 
dụng 10 hình ảnh siêu âm khác nhau, mỗi hình ảnh 
lại gồm 3-6 đặc điểm nên rất phức tạp, khó nhớ và 
không mang tính ứng dụng(13). 
Cùng nĕm 2009, bảng phân loại TIRADS của Ji 
Young Park và cộng sự gồm 12 đặc điểm hình ảnh. 
Tuy nhiên bảng phân loại này vẫn còn quá phức 
tạp(7). 
Nĕm 2011, Gille Russ(người Pháp) và cộng sự 
đưa ra TIRADS cải biên sau nghiên cứu trên 4550 
nhân giáp trong 2 nĕm. Bảng phân loại này có 5 
nhóm TIRADS, các đặc điểm nghi ngờ ác tính hầu 
như tương đồng với các tác giả khác nhưng hạn chế 
của bảng phân loại này là không có cấp độ TIRADS 
4C và yêu cầu phải có Elastography. Đây là hạn chế 
của bảng phân loại của Gille Russ vì elastography 
không cài đặt sẵnở tất cả các máy siêu âm và không 
thể đo các nhân giáp ở mặt sau(12). 
Bảng phân loại TIRADS cải tiến thứ hai cùng 
thời điểm 2011 là TIRADS Kwak do chuyên gia 
người Hàn Quốc Jin Young Kwak và cộng sự nghiên 
cứu trong 8 nĕm với 1959 nhân giáp. Bảng phân loại 
này sử dụng 6 đặc điểm nghi ngờ ác tính có PPV 
khác nhau nhưng khi ứng dụng chỉ cần đếm số đặc 
điểm nghi ngờ và cho điểm mà không cần thuộc 
PPV của từng đặc điểm siêu âm(8). 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
139 
Bảng 2. BPL TIRADS theo Kwak 201 
6 Triệu chứng nghi ngờ K PPV (%) 
Bờ đa cung nhỏ hoặc bờ không đều 86% 
Echo rất kém 77,8% 
Chiều cao > Chiều rộng 71,2% 
Vi vôi hóa 68,5% 
Echo kém 25% 
Nhân đặc 24,1% 
Bảng 3. Đặc điểm SA nghi ngờ K theo BPL Kwak 2011 
Tuy nhiên ưu điểm của BPL Kwak cũng chính là 
hạn chế vì các đặc điểm nghi ngờ này được xem 
như cùng PPV dù các đặc điểm như bờ đa cung 
nhỏ, bờ không đều, trục vuông góc da, vi vôi hóa thì 
có PPV gấp 3 lần nhân đặc. Nĕm 2013, Jin Young 
Kwak và cộng sự có bổ sung bảng Thang điểm nghi 
ngờ (Risk score) để khắc phục hạn chế trên(11). 
Thành Phần Thang điểm nghi ngờ 
1. Echo rất kém 6 
2.Bờ gai (đa cung nhỏ) 5 
3. Vi vôi hóa 2 
4. Echo kém 2 
5. Chiều cao hơn chiều rộng 
 (không song song) 
1 
6. Bờ không rõ 1 
Bảng 4. Thang điiểm nghi ngờ (Risk Score) Kwak 
2013 
Một trong những hệ thống đánh giá nhân giáp 
nổi tiếng và có giá trị tại Mỹ là ATA (American 
Thyroid Association). Bảng phân loại này gồm 05 
nhóm nhân giáp, trong đó có 04 nhóm nhân giáp 
nghi ngờ với các đặc điểm được mô tả chi tiết. Tuy 
nhiên Bảng phân loại này vẫn có một số hạn chế: 
Mỗi nhóm nhân giáp nghi ngờ có ít nhất 03 đặc điểm 
được ghi nhận; Bảng phân loại chưa đánh giá được 
nhóm nhân giáp có tỷ lệ nguy cơ ác tính từ 20-70%, 
như vậy có một số nhân giáp không thể xếp loại(14). 
Các bảng phân loại nhân giáp được liệt kê nêu 
trên chưa được áp dụng rộng rãi tại Mỹ vì bị đánh 
giá là dư thừa, phức tạp và thiếu nhất quán. Nĕm 
2012, ACR quyết định thành lập Ủy ban nghiên cứu 
TIRADS gồm 16 thành viên. Việc nghiên cứu được 
Có 2 đặc điểm 
TIRADS 5 > 87,5% 
TIRADS 4C 44,4 – 72,4% 
TIRADS 4B 9,2% 
TIRADS 4A 3,3% 
06 đặc điểm nghi ngờ ác tính 
Nhân đặc 
Echo kém 
Echo rất kém 
Bờ đa cung nhỏ 
Chiều cao lớn hơn chiều rộng 
Có đủ 5 đặc điểm 
Có từ 3-4 đặc 
điể m 
Có 1 đặc điểm 
Không yếu tố nghi ngờ 
(có vẻ lành tính) TIRADS 3 1,7% 
Nang đơn giản 
Nhân đặc và nang 
Nhân có vôi hóa dạng viền 
Dạng tổ ong 
TIRADS 2 0% 
Tuyến giáp bình thường, 
không tổn thương 
TIRADS 1 0% 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
140 
chia thành 02 giai đoạn: Giai đoạn 1 đểchuẩn hóa 
thuật ngữ,do ông Edward G. Grant đứng đầu. Giai 
đoạn 2 để xử lý số liệu, để từ SEER 
(Surveillance,Epidemiology, and End Results) 
Program of the NationalCancer, đứng đầu là ông 
Frankin N. Tessler đánh giá nguy cơ của nhân giáp 
và thêm vào kinh nghiệm của các chuyên gia với 
mục đích là giảm số lượt siêu âm định kỳ cũng như 
giảm những chỉ định FNAC không cần thiết(16). 
Phương pháp nghiên cứu: Để xác định bảng 
chuẩn hóa thuật ngữ rất cĕn bản, mỗi thành viên của 
nhóm nghiên cứu được phân công đọc 3-4 tài liệu 
tham khảo rồi lên danh sách các thuật ngữ đã được 
sử dụng, chọn ra những thuật ngữ được sử dụng 
thường xuyên nhất. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên 
cứu thiết lập được 1 bảng thuật ngữ chuẩn hóa. 
Nhóm nghiên cứu chọn ra 09 nhóm đặc điểm của 
nhân giáp. Sau đó, họ tiếp tục chọn lọc thêm một lần 
nữa và đưa ra bảng thuật ngữ cuối cùng với 06 
nhóm đặc điểm (trong đó nhóm đặc điểm về kích 
thước không được dùng để đánh giá nguy cơ ác tính 
của nhân giáp). Như vậy cuối cùng chỉ còn 05 nhóm 
đặc điểm(13). 
Bảng thuật ngữ đã mô tả đặc điểm nhân giáp 
đã được chuẩn hóa này chưa đánh giá được nguy 
cơ ác tính của từng nhân giáp. 
Sang đến Giai đoạn 2, Franklin N. Tessler, MD 
(Giám Đốc trung tâm chẩn đoán hình ảnh thuộc 
Alabama Birmingham) đã đưa ra bảng phân loại 
nhân giáp cuối cùng vào nĕm 2017: Bảng này mô tả 
5 đặc điểm siêu âm nhân giáp đã được cho điểm số 
từng đặc điểm, từ tổng số điểm cho ra cấp độ 
TIRADS; phối hợp cấp độ TIRADS và kích thước 
nhân giáp sẽ đưa ra khuyến cáo cần bảng phân loại 
này theo dõi hoặc FNAC nhân giáp. Bảng mô tả này 
dễ dàng ứng dụng trong thực hành lâm sàng và có 
thể áp dụng cho tất cả nhân giáp(16). 
Như vậy, một BS siêu âm khi làm việc sẽ phải 
sử dụng hai bảng kiểm sau đây để đánh giá nhân 
giáp cần quan tâm: 
- Bảng kiểm 1: 5 nhóm đặc điểm nhân giáp kèm 
điểm số. 
- Bảng kiểm 2: Lấy tổng số điểm. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
141 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
142 
 ACR TI-RADS 2017 
THÀNH PHẦN 
(Chọn 1) 
Điểm ĐỘ HỒI ÂM 
(Chọn 1) 
Điểm HÌNH DÁNG 
(Chọn 1) 
Điểm ĐƯỜNG BỜ 
( Chọn 1) 
Điểm ĐỐM HỒI ÂM DÀY 
(Chọn 1 hoặc tất cả) 
Điểm 
Nang hay gần 
như hoàn toàn là 
nang 
Dạng tổ ong 
Hỗn hợp đặc và 
nang: 
Đặc hay gần như 
là đặc 
0 điểm 
0 điểm 
1 điểm 
2 điểm 
Trống 
Tăng âm hay 
đồng âm 
Kém 
Rất kém 
0 điểm 
1 điểm 
2 điểm 
3 điểm 
Ngang hơn cao 
Cao hơn ngang 
0 điểm 
3 điểm 
Trơn láng 
Không rõ 
Tạo cung hay 
không đều 
Xâm lân ngoài 
tuyến giáp 
0 điểm 
0 điểm 
2 điểm 
3 điểm 
Không có hay xảo ảnh 
đuôi sao chổi lớn 
Vôi hóa lớn 
Vôi hóa ngoại biên (rim) 
Đốm hồi âm dày dạng 
chấm 
0 điểm 
1 điểm 
2 điểm 
3 điểm 
CỘNG TẤT CẢ ĐIỂM TỪ CÁC NHÓM DẤU HIỆU 
SIÊU ÂM 
0 ĐIỂM 2 ĐIỂM 3 ĐIỂM 4-6 ĐIỂM >=7 ĐIỂM 
TR1 
LÀNH TÍNH 
Không FNA 
TR2 
KHÔNG NGHI NGỜ 
Không FNA 
TR3 
NGHI NGỜ ÍT 
FNA nếu >= 2,5cm 
Theo dõi nếu >=1,5cm 
TR4 
NGHI NGỜ TRUNG BÌNH 
FNA nếu >=1,5cm 
Theo dõi nếu >=1cm 
TR5 
NGHI NGỜ CAO 
FNA nếu >=1cm 
Theo dõi nếu >=0,5cm * 
*: Muốn để cập đến ung thư tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ ở những nhân giáp TR5 có kích thước từ 5-9mm. 
THÀNH PHẦN ĐỘ HỒI ÂM HÌNH DÁNG ĐƯỜNG BỜ ĐỐM HỒI ÂM DÀY 
Dạng tổ ong: Bao gồm phần lớn 
( >50% ) những nang nhỏ. Không 
được cộng thêm điểm cho những 
nhóm dấu hiệu siêu âm khác. 
Hỗn hợp đặc và nang: chấm điểm 
cho nhân có phần đặc chiếm ưu 
thế. 
Chấm 2 điểm nếu không thể xác 
định chính xác thành phần vì canxi 
hóa. 
Không hồi âm: dùng cho những 
nhân dạng nang hay hầu như hoàn 
toàn là nang. 
Tăng âm/ Đồng âm: so sánh với 
nhu mô lân cận. 
Rất giảm âm: giảm âm nhiều hơn 
những cơ trước giáp. 
Chấm 1 điểm nếu không thể xác 
định được độ hồi âm. 
Chiều cao lớn hơn chiều ngang: 
nên được đánh giá trên mặt phẳng 
cắt ngang cùng với phép đo song 
song với chùm tia siêu âm cho 
chiều cao và vuông góc với chùm 
tia siêu âm cho chiều rộng. 
Điều này thường được kiểm tra 
một cách trực quan. 
Tạo cung: Lồi vào trong mô lân 
cận. 
Không đều: hình răng cưa, tạo gai, 
tạo góc rõ nét. 
Xâm lấn ngoài tuyến giáp: Sự xâm 
lấn rõ ràng = Ác tính. 
Chấm 0 điểm nếu như bờ không 
thể xác định được. 
Xảo ảnh đuôi sao chổi lớn: Hình 
chữ V >1mm, trong những thành 
phần nang. 
Vôi hóa to: gây ra bóng lưng. 
Vôi hóa ngoại biên: hoàn toàn hay 
không hoàn toàn dọc bờ nhân 
giáp. 
Đốm echo dày: có thể có xảo ảnh 
đuôi sao chổi nhỏ. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
143 
Ngoài ra ACR còn ra những khuyến cáo cụ thể để BS siêu âm dễ dàng ra quyết định như cần FNAC bao 
nhiêu nhân giáp nghi ngờ ung thư, bao nhiêu nhân giáp trong trường hợp không nghi ngờ ung thư nhưng hạch 
cổ có hình thái di cĕn điển hình, cần theo dõi bao nhiêu nhân giáp là đủ (16). 
Khuyến cáo của TIRADS-ACR 2017. 
STT TIÊU CHÍ SỐ LƯỢNG 
1 Số nhân giáp nghi K cần FNAC ≤ 2 
2 Số nhân giáp cần theo dõi trên SA ≤ 4 
3 Nếu hạch cổ dạng hạch di cĕn điển hình thì cần FNAC ≥ 2 nhân giáp nghi ngờ 
4 Kích thước nhân giáp không phải là 1 tiêu chí đáng tin cậy để phân biệt lành tính và ác tính 
5 Không đưa vào TIRADS-ACR 2017 - Doppler 
- Elastography 
ÁP DỤNG TIRADS ACR 2017 VÀO TƯỜNG TRÌNH SIÊU ÂM 
Vậy để áp dụngTIRADS-ACR 2017, chúng ta sẽ tham khảo một bảng tường trình siêu âm gồm 4 phần 
như sau: 
Phần I Chỉ định hoặc lý do khám bệnh 
Phần II Mô tả 
1. Mô tả chung 
 Tuyến giáp to hay không to? Nếu to thì to khu trú hay lan tỏa? 
 Đường bờ: Đều hay không đều? 
 Mô nền: Echo kém/echo dày, đồng nhất/ không đồng nhất. 
 Nếu nhiều nhân giống nhau thì mô tả chung. 
2. Mô tả nhân giáp 
2.1. Mô tả chung cho những nhân giáp không nghi ngờ (nang giáp keo, phình giáp hạt điển hình,). 
2.2. Nhân giáp đặc biệt: 
 Vị trí: Thùy T, P hay eo giáp, chú ý nhân ở mặt sau hoặc lồi ra ngoài tuyến giáp. 
 Đặc điểm: Xác định theo trình tự 5 nhóm triệu chứng của ACR TIRADS – 2017 
2.2.1 Thành phần: Chọn 1 trong 4 
 Dạng nang ☐ 0 điểm 
 Tổ ong ☐ 0 điểm 
 Hỗn hợp đặc và nang ☐ 1 điểm 
 Nhân đặc ☐ 2 điểm 
 * Ghi chú: Cho 2 điểm khi không xác định được thành phần do vôi hóa. 
2.2.2 Độ hồi âm: Chọn 1 trong 4 
 Echo trống ☐ 0 điểm 
 Echo dày hoặc đồng âm ☐ 1 điểm 
 Echo kém ☐ 2 điểm 
 Echo rất kém ☐ 3 điểm 
 * Ghi chú: Cho 1 điểm khi không xác định được. 
2.2.3 Hình dạng: Chọn 1 trong 2 
 Chiều ngang > chiều dọc ☐ 0 điểm 
 Chiều dọc > chiều ngang ☐ 3 điểm 
 * Ghi chú: Cho 0 điểm khi không xác định được. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
144 
2.2.4 Đường bờ 
 Bờ đều ☐ 0 điểm 
 Không rõ ☐ 0 điểm 
 Bờ đa cung / không đều ☐ 2 điểm 
 Xâm lấn vỏ bao ☐ 3 điểm 
 * Ghi chú: Cho 0 điểm khi không xác định được. 
2.2.5 Đốm echo dày: Chọn 1 hoặc hơn 
 Không có / đốm to dạng đuôi sao chổi ☐ 0 điểm 
 Vôi hóa to ☐ 1 điểm 
 Vôi hóa dạng viền ☐ 2 điểm 
 Những đốm nhỏ echo dày ☐ 3 điểm 
Phần III Kết luận 
 Bệnh lý tuyến giáp lan tỏa (nếu có). 
 Xếp loại nhân giáp quan tâm với 2 thông tin: 
 Độ TIRADS từ 1 – 5; 
 Kích thước nhân giáp kèm theo. 
Phần IV Sơ đồ nhân giáp trên 2 thiết đồ cắt ngang tuyến giáp và cắt dọc từng thùy giáp. 
Phần V Đề nghị FNAC (FNAC không cần hoặc cần siêu âm hướng dẫn). 
KẾT LUẬN 
Viết tường trình siêu âm tuyến giáp sao cho tốt 
là bắt buộc đối với BS siêu âm nhất là BS siêu âm 
của bệnh viện chuyên khoa ung thư. Bảng tường 
trình siêu âm này phải cung cấp những thông tin cần 
thiết cho bác sĩ điều trị và trong nhiều trường hợp 
còn đóng góp vào kế hoạch điều trị (có thể cắt bán 
phần tuyến giáp, cắt giáp toàn phần, có nạo hạch cổ 
hay không). 
Có một điều đáng khích lệ cho BS siêu âm là 
viết một tường trình siêu âm tốt sẽ giúp cải thiện kỹ 
thuật thĕm khám siêu âm và khi kỹ thuật siêu âm tốt 
thì sẽ giúp viết một tường trình siêu âm tốt hơn trong 
tương lai(9). 
Để có thể có được một chỉ định FNAC đúng mức 
thì BS siêu âm phải nắm vững thuật ngữ siêu âm, 
cách cho điểm số từng đặc điểm siêu âm và tính cấp 
độ TIRADS. Làm được điều này siêu âm sẽ đóng góp 
vào lĩnh vực xử lý hạt giáp bằng cách giảm thiểu số 
lượt siêu âm lặp lại để theo dõi định kỳ và giảm thiểu 
chỉ định FNAC không cần thiết. Như vậy sẽ giảm 
thiểu công việc của nhân viên y tế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Department of Radiology, M. C. M. C. TI-RADS 
(Thyroid Imaging Reporting and Data System): 
Are We There Yet? 
2. Rumack, C. M., et al. (2004). Diagnostic 
ultrasound. St. Louis, Mosby, 2nd. 
3. Frates, M. C., et al. (2005). "Management of 
Thyroid Nodules Detected at US: Society of 
Radiologists in Ultrasound Consensus 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
145 
Conference Statement." Radiology 237(3): 794-
800. 
4. Reading, C. C., et al. (2005). "Sonography of 
thyroid nodules: a "classic pattern" diagnostic 
approach." Ultrasound Quarterly. 21: 157 - 165. 
5. Baskin, H. J., et al. (2008). Thyroid ultrasound 
and ultrasound-guided FNA. New York Springer, 
2nd. 
6. Horvath, E., et al. (2009). "An Ultrasonogram 
Reporting System for Thyroid Nodules Stratifying 
Cancer Risk for Clinical Management." The 
Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism 
94(5): 1748-1751. 
7. Park, S. H., et al. (2009). "Interobserver 
Agreement in Assessing the Sonographic and 
Elastographic Features of Malignant Thyroid 
Nodules." American Journal of Roentgenology 
193(5): W416-W423. 
8. Kwak, J. Y., et al. (2011). "Thyroid Imaging 
Reporting and Data System for US Features of 
Nodules: A Step in Establishing Better 
Stratification of Cancer Risk." Radiology 260(3): 
892-899. 
9. Baskin, S. H. J., et al. (2013). Thyroid Ultrasound 
and Ultrasound-Guided FNA. New York, 
Springer, 3rd. 
10. ACR (2013). 2013 ACR BI-RADS Atlas: Breast 
Imaging Reporting and Data System. Reston,VA, 
American College of Radiology, 4th. 
11. Kwak, J. Y., et al. (2013). "Image Reporting and 
Characterization System for Ultrasound Features 
of Thyroid Nodules: Multicentric Korean 
Retrospective Study." Korean Journal Radiology 
14(1): 110-117. 
12. Russ, G., et al. (2013). "Prospective evaluation 
of thyroid imaging reporting and data system on 
4550 nodules with and without elastography." 
European Journal of Endocrinology: 168 (649 - 
655). 
13. Grant, E. G., et al. (2015). "Thyroid Ultrasound 
Reporting Lexicon: White Paper of the ACR 
Thyroid Imaging, Reporting and Data System 
(TIRADS) Committee." Journal of the American 
College of Radiology 12(12): 1272-1279. 
14. Susan J. Mandel, M. M. (2015). ATA Guidelines 
2015: Using Ultrasound for FNA decision 
making. 
 Malhi, H. and E. Grant (2016). "Both TIRADS 
and the ATA Guidelines Provide Effective 
Malignancy Risk Stratification for Thyroid 
Nodules." Clinical Thyroidology 28(8): 238 - 240. 
Tessler, F. N., et al. (2017). "ACR Thyroid 
Imaging, Reporting and Data System (TI-RADS): 
White Paper of the ACR TI-RADS Committee." 
Journal of the AmericanCollege of Radiology 
14(5): 587-595. 

File đính kèm:

  • pdfap_dung_tirads_acr_2017_trong_tuong_trinh_sieu_am_tuyen_giap.pdf