Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp
Xử lý hạt giáp là một kỹ năng cần thiết đối với nhà lâm sàng gồm bác sĩ chuyên khoa nội tiết và phẫu thuật viên vùng đầu cổ. Các phương thức tiếp cận xử trí hạt giáp xuất hiện theo thời gian lần lượt là: lâm sàng xạ hình, siêu âm, TSH. Hiện nay, siêu âm là phương tiện cận lâm sàng đầu tay để đánh giá nhân giáp. Khi thực hiện siêu âm tuyến giáp thì một trong những công đoạn khó nhất là viết tường trình siêu âm. Bản tường trình siêu âm phải dựa trên các thuật ngữ (lexicon) dùng để mô tả đặc điểm của nhân giáp. Theo y văn, thuật ngữ mô tả thường phức tạp và thiếu nhất quán. Từ năm 2004, trên thế giới có nhiều nghiên cứu cố gắng đưa ra những hệ thống đánh giá nguy cơ ung thư của nhân giáp nhưng không có bảng phân loại nào được chấp nhận rộng rãi ở Mỹ do những hạn chế như tính phức tạp, trùng lắp và không thể xếp loại tất cả các nhân giáp. Năm 2012, ACR (American College of Radiology) thành lập Ủy ban soạn thảo TIRADS (Thyroid Imaging Reporting AndData System) nhằm mục đích đưa ra các khuyến cáo xử trí hạt giáp có tính y học chứng cứ. Năm 2015, Ủy ban này hoàn tất bảng thuật ngữ chuẩn(13). Năm 2015, Ủy ban tiến hành xử lý dữ liệu để đến năm 2017 có kết quả cuối cùng là xếp hạng cấp độ TIRADS (TIRADS level, định hướng tiếp cận tính lành/ ác của nhân giáp và quan trọng nhất là hướng đến chỉ định FNAC nhân giáp. Giá trị của FNAC rất rõ ràng là giảm một nửa các ca mổ không cần thiết và tăng gấp ba lần số ca mổ ung thư giáp). Nhu cầu của siêu âm tuyến giáp là có được một bảng phân loại nhân giáp để xếp loại nguy cơ ung thư từ đó có chỉ định FNAC đúng mức(16
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng “tirads- Acr 2017” trong tường trình siêu âm tuyến giáp
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 137 ÁP DỤNG “TIRADS- ACR 2017” TRONG TƯỜNG TRÌNH SIÊU ÂM TUYẾN GIÁP NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG1, ĐỖ BÌNH MINH2, HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN3, BÙI THỊ THANH TRÚC1, NGUYỄN VŨ QUỲNH ANH1, PHAN NGUYỄN DIỄM PHÚC1, ĐOÀN THỊ THÚY HẰNG1, LÊ LÝ TRỌNG HƯNG1 1 BS. Khoa Nội soi – Siêu âm – Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BS. Phó Trưởng Khoa Nội soi - Siêu âm, Điều hành Khoa Nội soi - Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội soi - Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Xử lý hạt giáp là một kỹ nĕng cần thiết đối với nhà lâm sàng gồm bác sĩ chuyên khoa nội tiết và phẫu thuật viên vùng đầu cổ. Các phương thức tiếp cận xử trí hạt giáp xuất hiện theo thời gian lần lượt là: lâm sàng xạ hình, siêu âm, TSH. Hiện nay, siêu âm là phương tiện cận lâm sàng đầu tay để đánh giá nhân giáp. Khi thực hiện siêu âm tuyến giáp thì một trong những công đoạn khó nhất là viết tường trình siêu âm. Bản tường trình siêu âm phải dựa trên các thuật ngữ (lexicon) dùng để mô tả đặc điểm của nhân giáp. Theo y vĕn, thuật ngữ mô tả thường phức tạp và thiếu nhất quán. Từ nĕm 2004, trên thế giới có nhiều nghiên cứu cố gắng đưa ra những hệ thống đánh giá nguy cơ ung thư của nhân giáp nhưng không có bảng phân loại nào được chấp nhận rộng rãi ở Mỹ do những hạn chế như tính phức tạp, trùng lắp và không thể xếp loại tất cả các nhân giáp. Nĕm 2012, ACR (American College of Radiology) thành lập Ủy ban soạn thảo TIRADS (Thyroid Imaging Reporting AndData System) nhằm mục đích đưa ra các khuyến cáo xử trí hạt giáp có tính y học chứng cứ. Nĕm 2015, Ủy ban này hoàn tất bảng thuật ngữ chuẩn(13). Nĕm 2015, Ủy ban tiến hành xử lý dữ liệu để đến nĕm 2017 có kết quả cuối cùng là xếp hạng cấp độ TIRADS (TIRADS level, định hướng tiếp cận tính lành/ ác của nhân giáp và quan trọng nhất là hướng đến chỉ định FNAC nhân giáp. Giá trị của FNAC rất rõ ràng là giảm một nửa các ca mổ không cần thiết và tĕng gấp ba lần số ca mổ ung thư giáp). Nhu cầu của siêu âm tuyến giáp là có được một bảng phân loại nhân giáp để xếp loại nguy cơ ung thư từ đó có chỉ định FNAC đúng mức(16). TẠI SAO LÀ TIRADS CỦA ACR MÀ KHÔNG PHẢI LÀ CỦA TỔ CHỨC KHÁC? Ý thức đánh giá khả nĕng ung thư của một nhân giáp bằng siêu âm bắt đầu từ các bảng phân loại hình ảnh mang tính định tính như tài liệu tham khảo Carol Rumack 2004, Bảng phân loại Mayo Clinic 2005. CAROL RUMACK 2004 BẢNG PHÂN LOẠI MAYO CLINIC 2005 Tiền đề của TIRADS là CONSENSUS WASHINGTON DC 2004 với sự tham gia của 21 chuyên gia tuyến giáp, 14 báo cáo khảo sát 6 đặc điểm siêu âm dự đoán khả nĕng ác tính của nhân giáp gồm: chiều cao hơn chiều rộng, vi vôi hóa, echo kém, bờ không đều hoặc halo (-), phân bố mạch máu trong nhân và nhân đặc(3). TIRADS-ACR 2017 ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 138 sử dụng hầu hết các đặc điểm nghi ngờ này (5/6) chỉ trừ yếu tố mạch máu. TT 6 ĐẶC ĐIỂM ĐỒNG THUẬN PPV (%) Mean PPV (%) HÌNH ẢNH MINH HỌA 1 Chiều cao > rộng (1-5) 66.7 66.7 2 Vi vôi hóa (1-5) 24.3 – 70.7 47.5 3 Echo kém (2-5) 11.4 – 68.4 39.9 4 Bờ không đều hoặc halo (-) (2-5) 9.3 – 60.0 34.65 5 Phân bố mạch máu trong nhân (3,6) 24 – 41.9 32.95 6 Nhân đặc (4-6) 15.6 – 27.0 21.3 Bảng 1. Các đặc điểm siêu âm nghi ngờ ung thư của nhân giáptheo đồng thuận WASHINGTON DC Nĕm 2009, bảng phân loại TIRADS đầu tiên ra đời bởi chuyên gia người Chi-lê Eleonova Horvath và cộng sự: nghiên cứu được thực hiện trong 8 nĕm với 1959 nhân giáp. Tuy nhiên nghiên cứu này sử dụng 10 hình ảnh siêu âm khác nhau, mỗi hình ảnh lại gồm 3-6 đặc điểm nên rất phức tạp, khó nhớ và không mang tính ứng dụng(13). Cùng nĕm 2009, bảng phân loại TIRADS của Ji Young Park và cộng sự gồm 12 đặc điểm hình ảnh. Tuy nhiên bảng phân loại này vẫn còn quá phức tạp(7). Nĕm 2011, Gille Russ(người Pháp) và cộng sự đưa ra TIRADS cải biên sau nghiên cứu trên 4550 nhân giáp trong 2 nĕm. Bảng phân loại này có 5 nhóm TIRADS, các đặc điểm nghi ngờ ác tính hầu như tương đồng với các tác giả khác nhưng hạn chế của bảng phân loại này là không có cấp độ TIRADS 4C và yêu cầu phải có Elastography. Đây là hạn chế của bảng phân loại của Gille Russ vì elastography không cài đặt sẵnở tất cả các máy siêu âm và không thể đo các nhân giáp ở mặt sau(12). Bảng phân loại TIRADS cải tiến thứ hai cùng thời điểm 2011 là TIRADS Kwak do chuyên gia người Hàn Quốc Jin Young Kwak và cộng sự nghiên cứu trong 8 nĕm với 1959 nhân giáp. Bảng phân loại này sử dụng 6 đặc điểm nghi ngờ ác tính có PPV khác nhau nhưng khi ứng dụng chỉ cần đếm số đặc điểm nghi ngờ và cho điểm mà không cần thuộc PPV của từng đặc điểm siêu âm(8). ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 139 Bảng 2. BPL TIRADS theo Kwak 201 6 Triệu chứng nghi ngờ K PPV (%) Bờ đa cung nhỏ hoặc bờ không đều 86% Echo rất kém 77,8% Chiều cao > Chiều rộng 71,2% Vi vôi hóa 68,5% Echo kém 25% Nhân đặc 24,1% Bảng 3. Đặc điểm SA nghi ngờ K theo BPL Kwak 2011 Tuy nhiên ưu điểm của BPL Kwak cũng chính là hạn chế vì các đặc điểm nghi ngờ này được xem như cùng PPV dù các đặc điểm như bờ đa cung nhỏ, bờ không đều, trục vuông góc da, vi vôi hóa thì có PPV gấp 3 lần nhân đặc. Nĕm 2013, Jin Young Kwak và cộng sự có bổ sung bảng Thang điểm nghi ngờ (Risk score) để khắc phục hạn chế trên(11). Thành Phần Thang điểm nghi ngờ 1. Echo rất kém 6 2.Bờ gai (đa cung nhỏ) 5 3. Vi vôi hóa 2 4. Echo kém 2 5. Chiều cao hơn chiều rộng (không song song) 1 6. Bờ không rõ 1 Bảng 4. Thang điiểm nghi ngờ (Risk Score) Kwak 2013 Một trong những hệ thống đánh giá nhân giáp nổi tiếng và có giá trị tại Mỹ là ATA (American Thyroid Association). Bảng phân loại này gồm 05 nhóm nhân giáp, trong đó có 04 nhóm nhân giáp nghi ngờ với các đặc điểm được mô tả chi tiết. Tuy nhiên Bảng phân loại này vẫn có một số hạn chế: Mỗi nhóm nhân giáp nghi ngờ có ít nhất 03 đặc điểm được ghi nhận; Bảng phân loại chưa đánh giá được nhóm nhân giáp có tỷ lệ nguy cơ ác tính từ 20-70%, như vậy có một số nhân giáp không thể xếp loại(14). Các bảng phân loại nhân giáp được liệt kê nêu trên chưa được áp dụng rộng rãi tại Mỹ vì bị đánh giá là dư thừa, phức tạp và thiếu nhất quán. Nĕm 2012, ACR quyết định thành lập Ủy ban nghiên cứu TIRADS gồm 16 thành viên. Việc nghiên cứu được Có 2 đặc điểm TIRADS 5 > 87,5% TIRADS 4C 44,4 – 72,4% TIRADS 4B 9,2% TIRADS 4A 3,3% 06 đặc điểm nghi ngờ ác tính Nhân đặc Echo kém Echo rất kém Bờ đa cung nhỏ Chiều cao lớn hơn chiều rộng Có đủ 5 đặc điểm Có từ 3-4 đặc điể m Có 1 đặc điểm Không yếu tố nghi ngờ (có vẻ lành tính) TIRADS 3 1,7% Nang đơn giản Nhân đặc và nang Nhân có vôi hóa dạng viền Dạng tổ ong TIRADS 2 0% Tuyến giáp bình thường, không tổn thương TIRADS 1 0% ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 140 chia thành 02 giai đoạn: Giai đoạn 1 đểchuẩn hóa thuật ngữ,do ông Edward G. Grant đứng đầu. Giai đoạn 2 để xử lý số liệu, để từ SEER (Surveillance,Epidemiology, and End Results) Program of the NationalCancer, đứng đầu là ông Frankin N. Tessler đánh giá nguy cơ của nhân giáp và thêm vào kinh nghiệm của các chuyên gia với mục đích là giảm số lượt siêu âm định kỳ cũng như giảm những chỉ định FNAC không cần thiết(16). Phương pháp nghiên cứu: Để xác định bảng chuẩn hóa thuật ngữ rất cĕn bản, mỗi thành viên của nhóm nghiên cứu được phân công đọc 3-4 tài liệu tham khảo rồi lên danh sách các thuật ngữ đã được sử dụng, chọn ra những thuật ngữ được sử dụng thường xuyên nhất. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu thiết lập được 1 bảng thuật ngữ chuẩn hóa. Nhóm nghiên cứu chọn ra 09 nhóm đặc điểm của nhân giáp. Sau đó, họ tiếp tục chọn lọc thêm một lần nữa và đưa ra bảng thuật ngữ cuối cùng với 06 nhóm đặc điểm (trong đó nhóm đặc điểm về kích thước không được dùng để đánh giá nguy cơ ác tính của nhân giáp). Như vậy cuối cùng chỉ còn 05 nhóm đặc điểm(13). Bảng thuật ngữ đã mô tả đặc điểm nhân giáp đã được chuẩn hóa này chưa đánh giá được nguy cơ ác tính của từng nhân giáp. Sang đến Giai đoạn 2, Franklin N. Tessler, MD (Giám Đốc trung tâm chẩn đoán hình ảnh thuộc Alabama Birmingham) đã đưa ra bảng phân loại nhân giáp cuối cùng vào nĕm 2017: Bảng này mô tả 5 đặc điểm siêu âm nhân giáp đã được cho điểm số từng đặc điểm, từ tổng số điểm cho ra cấp độ TIRADS; phối hợp cấp độ TIRADS và kích thước nhân giáp sẽ đưa ra khuyến cáo cần bảng phân loại này theo dõi hoặc FNAC nhân giáp. Bảng mô tả này dễ dàng ứng dụng trong thực hành lâm sàng và có thể áp dụng cho tất cả nhân giáp(16). Như vậy, một BS siêu âm khi làm việc sẽ phải sử dụng hai bảng kiểm sau đây để đánh giá nhân giáp cần quan tâm: - Bảng kiểm 1: 5 nhóm đặc điểm nhân giáp kèm điểm số. - Bảng kiểm 2: Lấy tổng số điểm. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 141 ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 142 ACR TI-RADS 2017 THÀNH PHẦN (Chọn 1) Điểm ĐỘ HỒI ÂM (Chọn 1) Điểm HÌNH DÁNG (Chọn 1) Điểm ĐƯỜNG BỜ ( Chọn 1) Điểm ĐỐM HỒI ÂM DÀY (Chọn 1 hoặc tất cả) Điểm Nang hay gần như hoàn toàn là nang Dạng tổ ong Hỗn hợp đặc và nang: Đặc hay gần như là đặc 0 điểm 0 điểm 1 điểm 2 điểm Trống Tăng âm hay đồng âm Kém Rất kém 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm Ngang hơn cao Cao hơn ngang 0 điểm 3 điểm Trơn láng Không rõ Tạo cung hay không đều Xâm lân ngoài tuyến giáp 0 điểm 0 điểm 2 điểm 3 điểm Không có hay xảo ảnh đuôi sao chổi lớn Vôi hóa lớn Vôi hóa ngoại biên (rim) Đốm hồi âm dày dạng chấm 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm CỘNG TẤT CẢ ĐIỂM TỪ CÁC NHÓM DẤU HIỆU SIÊU ÂM 0 ĐIỂM 2 ĐIỂM 3 ĐIỂM 4-6 ĐIỂM >=7 ĐIỂM TR1 LÀNH TÍNH Không FNA TR2 KHÔNG NGHI NGỜ Không FNA TR3 NGHI NGỜ ÍT FNA nếu >= 2,5cm Theo dõi nếu >=1,5cm TR4 NGHI NGỜ TRUNG BÌNH FNA nếu >=1,5cm Theo dõi nếu >=1cm TR5 NGHI NGỜ CAO FNA nếu >=1cm Theo dõi nếu >=0,5cm * *: Muốn để cập đến ung thư tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ ở những nhân giáp TR5 có kích thước từ 5-9mm. THÀNH PHẦN ĐỘ HỒI ÂM HÌNH DÁNG ĐƯỜNG BỜ ĐỐM HỒI ÂM DÀY Dạng tổ ong: Bao gồm phần lớn ( >50% ) những nang nhỏ. Không được cộng thêm điểm cho những nhóm dấu hiệu siêu âm khác. Hỗn hợp đặc và nang: chấm điểm cho nhân có phần đặc chiếm ưu thế. Chấm 2 điểm nếu không thể xác định chính xác thành phần vì canxi hóa. Không hồi âm: dùng cho những nhân dạng nang hay hầu như hoàn toàn là nang. Tăng âm/ Đồng âm: so sánh với nhu mô lân cận. Rất giảm âm: giảm âm nhiều hơn những cơ trước giáp. Chấm 1 điểm nếu không thể xác định được độ hồi âm. Chiều cao lớn hơn chiều ngang: nên được đánh giá trên mặt phẳng cắt ngang cùng với phép đo song song với chùm tia siêu âm cho chiều cao và vuông góc với chùm tia siêu âm cho chiều rộng. Điều này thường được kiểm tra một cách trực quan. Tạo cung: Lồi vào trong mô lân cận. Không đều: hình răng cưa, tạo gai, tạo góc rõ nét. Xâm lấn ngoài tuyến giáp: Sự xâm lấn rõ ràng = Ác tính. Chấm 0 điểm nếu như bờ không thể xác định được. Xảo ảnh đuôi sao chổi lớn: Hình chữ V >1mm, trong những thành phần nang. Vôi hóa to: gây ra bóng lưng. Vôi hóa ngoại biên: hoàn toàn hay không hoàn toàn dọc bờ nhân giáp. Đốm echo dày: có thể có xảo ảnh đuôi sao chổi nhỏ. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 143 Ngoài ra ACR còn ra những khuyến cáo cụ thể để BS siêu âm dễ dàng ra quyết định như cần FNAC bao nhiêu nhân giáp nghi ngờ ung thư, bao nhiêu nhân giáp trong trường hợp không nghi ngờ ung thư nhưng hạch cổ có hình thái di cĕn điển hình, cần theo dõi bao nhiêu nhân giáp là đủ (16). Khuyến cáo của TIRADS-ACR 2017. STT TIÊU CHÍ SỐ LƯỢNG 1 Số nhân giáp nghi K cần FNAC ≤ 2 2 Số nhân giáp cần theo dõi trên SA ≤ 4 3 Nếu hạch cổ dạng hạch di cĕn điển hình thì cần FNAC ≥ 2 nhân giáp nghi ngờ 4 Kích thước nhân giáp không phải là 1 tiêu chí đáng tin cậy để phân biệt lành tính và ác tính 5 Không đưa vào TIRADS-ACR 2017 - Doppler - Elastography ÁP DỤNG TIRADS ACR 2017 VÀO TƯỜNG TRÌNH SIÊU ÂM Vậy để áp dụngTIRADS-ACR 2017, chúng ta sẽ tham khảo một bảng tường trình siêu âm gồm 4 phần như sau: Phần I Chỉ định hoặc lý do khám bệnh Phần II Mô tả 1. Mô tả chung Tuyến giáp to hay không to? Nếu to thì to khu trú hay lan tỏa? Đường bờ: Đều hay không đều? Mô nền: Echo kém/echo dày, đồng nhất/ không đồng nhất. Nếu nhiều nhân giống nhau thì mô tả chung. 2. Mô tả nhân giáp 2.1. Mô tả chung cho những nhân giáp không nghi ngờ (nang giáp keo, phình giáp hạt điển hình,). 2.2. Nhân giáp đặc biệt: Vị trí: Thùy T, P hay eo giáp, chú ý nhân ở mặt sau hoặc lồi ra ngoài tuyến giáp. Đặc điểm: Xác định theo trình tự 5 nhóm triệu chứng của ACR TIRADS – 2017 2.2.1 Thành phần: Chọn 1 trong 4 Dạng nang ☐ 0 điểm Tổ ong ☐ 0 điểm Hỗn hợp đặc và nang ☐ 1 điểm Nhân đặc ☐ 2 điểm * Ghi chú: Cho 2 điểm khi không xác định được thành phần do vôi hóa. 2.2.2 Độ hồi âm: Chọn 1 trong 4 Echo trống ☐ 0 điểm Echo dày hoặc đồng âm ☐ 1 điểm Echo kém ☐ 2 điểm Echo rất kém ☐ 3 điểm * Ghi chú: Cho 1 điểm khi không xác định được. 2.2.3 Hình dạng: Chọn 1 trong 2 Chiều ngang > chiều dọc ☐ 0 điểm Chiều dọc > chiều ngang ☐ 3 điểm * Ghi chú: Cho 0 điểm khi không xác định được. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 144 2.2.4 Đường bờ Bờ đều ☐ 0 điểm Không rõ ☐ 0 điểm Bờ đa cung / không đều ☐ 2 điểm Xâm lấn vỏ bao ☐ 3 điểm * Ghi chú: Cho 0 điểm khi không xác định được. 2.2.5 Đốm echo dày: Chọn 1 hoặc hơn Không có / đốm to dạng đuôi sao chổi ☐ 0 điểm Vôi hóa to ☐ 1 điểm Vôi hóa dạng viền ☐ 2 điểm Những đốm nhỏ echo dày ☐ 3 điểm Phần III Kết luận Bệnh lý tuyến giáp lan tỏa (nếu có). Xếp loại nhân giáp quan tâm với 2 thông tin: Độ TIRADS từ 1 – 5; Kích thước nhân giáp kèm theo. Phần IV Sơ đồ nhân giáp trên 2 thiết đồ cắt ngang tuyến giáp và cắt dọc từng thùy giáp. Phần V Đề nghị FNAC (FNAC không cần hoặc cần siêu âm hướng dẫn). KẾT LUẬN Viết tường trình siêu âm tuyến giáp sao cho tốt là bắt buộc đối với BS siêu âm nhất là BS siêu âm của bệnh viện chuyên khoa ung thư. Bảng tường trình siêu âm này phải cung cấp những thông tin cần thiết cho bác sĩ điều trị và trong nhiều trường hợp còn đóng góp vào kế hoạch điều trị (có thể cắt bán phần tuyến giáp, cắt giáp toàn phần, có nạo hạch cổ hay không). Có một điều đáng khích lệ cho BS siêu âm là viết một tường trình siêu âm tốt sẽ giúp cải thiện kỹ thuật thĕm khám siêu âm và khi kỹ thuật siêu âm tốt thì sẽ giúp viết một tường trình siêu âm tốt hơn trong tương lai(9). Để có thể có được một chỉ định FNAC đúng mức thì BS siêu âm phải nắm vững thuật ngữ siêu âm, cách cho điểm số từng đặc điểm siêu âm và tính cấp độ TIRADS. Làm được điều này siêu âm sẽ đóng góp vào lĩnh vực xử lý hạt giáp bằng cách giảm thiểu số lượt siêu âm lặp lại để theo dõi định kỳ và giảm thiểu chỉ định FNAC không cần thiết. Như vậy sẽ giảm thiểu công việc của nhân viên y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Department of Radiology, M. C. M. C. TI-RADS (Thyroid Imaging Reporting and Data System): Are We There Yet? 2. Rumack, C. M., et al. (2004). Diagnostic ultrasound. St. Louis, Mosby, 2nd. 3. Frates, M. C., et al. (2005). "Management of Thyroid Nodules Detected at US: Society of Radiologists in Ultrasound Consensus ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 145 Conference Statement." Radiology 237(3): 794- 800. 4. Reading, C. C., et al. (2005). "Sonography of thyroid nodules: a "classic pattern" diagnostic approach." Ultrasound Quarterly. 21: 157 - 165. 5. Baskin, H. J., et al. (2008). Thyroid ultrasound and ultrasound-guided FNA. New York Springer, 2nd. 6. Horvath, E., et al. (2009). "An Ultrasonogram Reporting System for Thyroid Nodules Stratifying Cancer Risk for Clinical Management." The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism 94(5): 1748-1751. 7. Park, S. H., et al. (2009). "Interobserver Agreement in Assessing the Sonographic and Elastographic Features of Malignant Thyroid Nodules." American Journal of Roentgenology 193(5): W416-W423. 8. Kwak, J. Y., et al. (2011). "Thyroid Imaging Reporting and Data System for US Features of Nodules: A Step in Establishing Better Stratification of Cancer Risk." Radiology 260(3): 892-899. 9. Baskin, S. H. J., et al. (2013). Thyroid Ultrasound and Ultrasound-Guided FNA. New York, Springer, 3rd. 10. ACR (2013). 2013 ACR BI-RADS Atlas: Breast Imaging Reporting and Data System. Reston,VA, American College of Radiology, 4th. 11. Kwak, J. Y., et al. (2013). "Image Reporting and Characterization System for Ultrasound Features of Thyroid Nodules: Multicentric Korean Retrospective Study." Korean Journal Radiology 14(1): 110-117. 12. Russ, G., et al. (2013). "Prospective evaluation of thyroid imaging reporting and data system on 4550 nodules with and without elastography." European Journal of Endocrinology: 168 (649 - 655). 13. Grant, E. G., et al. (2015). "Thyroid Ultrasound Reporting Lexicon: White Paper of the ACR Thyroid Imaging, Reporting and Data System (TIRADS) Committee." Journal of the American College of Radiology 12(12): 1272-1279. 14. Susan J. Mandel, M. M. (2015). ATA Guidelines 2015: Using Ultrasound for FNA decision making. Malhi, H. and E. Grant (2016). "Both TIRADS and the ATA Guidelines Provide Effective Malignancy Risk Stratification for Thyroid Nodules." Clinical Thyroidology 28(8): 238 - 240. Tessler, F. N., et al. (2017). "ACR Thyroid Imaging, Reporting and Data System (TI-RADS): White Paper of the ACR TI-RADS Committee." Journal of the AmericanCollege of Radiology 14(5): 587-595.
File đính kèm:
- ap_dung_tirads_acr_2017_trong_tuong_trinh_sieu_am_tuyen_giap.pdf