Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học
Dựa trên lí thuyết của mô hình lớp học đảo ngược, bài báo này nghiên cứu những
lợi ích và khó khăn của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh của một trường đại học khi sử
dụng học liệu điện tử được xây dựng trên Moodle đối với việc học môn Nghe - Nói, trong
bối cảnh những đề tài về chủ đề này chưa được khai thác nhiều ở môi trường đại học Việt
Nam. Sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập dữ liệu, nghiên cứu đã
ghi nhận được những lợi ích và khó khăn mà sinh viên có được sau bốn tuần trải nghiệm sử
dụng Moodle, cũng như những góp ý để cải thiện học liệu điện tử này. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng, sinh viên đánh giá tích cực đối với học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle
cho môn Nghe - Nói khi bộ học liệu này giúp tiết kiêm thời gian học tập trên lớp, tạo môi
trường học tập tiếng Anh hay các nội dung học tập cụ thể hữu ích với sinh viên. Tuy nhiên,
những tồn tại như các vấn đề kĩ thuật, khối lượng bài tập lớn hay một số nội dung chưa phù
hợp khiến cho một số sinh viên đắn đo trong việc mong muốn sử dụng hệ thống quản lí học
tập như Moodle trong các khóa học tương lai.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn nghe - Nói của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bậc đại học
3 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2020-0001 Educational Sciences, 2020, Volume 65, Issue 1, pp. 3-17 This paper is available online at ÁP DỤNG MOODLE ĐỐI VỚI VIỆC DẠY HỌC MÔN NGHE - NÓI CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH BẬC ĐẠI HỌC Nguyễn Hồng Liên* và Lê Thị Minh Nguyệt Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Dựa trên lí thuyết của mô hình lớp học đảo ngược, bài báo này nghiên cứu những lợi ích và khó khăn của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh của một trường đại học khi sử dụng học liệu điện tử được xây dựng trên Moodle đối với việc học môn Nghe - Nói, trong bối cảnh những đề tài về chủ đề này chưa được khai thác nhiều ở môi trường đại học Việt Nam. Sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập dữ liệu, nghiên cứu đã ghi nhận được những lợi ích và khó khăn mà sinh viên có được sau bốn tuần trải nghiệm sử dụng Moodle, cũng như những góp ý để cải thiện học liệu điện tử này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, sinh viên đánh giá tích cực đối với học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói khi bộ học liệu này giúp tiết kiêm thời gian học tập trên lớp, tạo môi trường học tập tiếng Anh hay các nội dung học tập cụ thể hữu ích với sinh viên. Tuy nhiên, những tồn tại như các vấn đề kĩ thuật, khối lượng bài tập lớn hay một số nội dung chưa phù hợp khiến cho một số sinh viên đắn đo trong việc mong muốn sử dụng hệ thống quản lí học tập như Moodle trong các khóa học tương lai. Từ khóa: Moodle, Nghe Nói, mô hình lớp học đảo ngược, hệ thống quản lí học tập. 1. Mở đầu Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy và học ngoại ngữ với hệ thống học liệu điện tử để sinh viên có thể tiếp cận, đặc biệt trong phát triển kĩ năng nghe và kĩ năng nói là nhu cầu thiết yếu đang được ngày càng chú trọng. Vấn đề này đã được đề cập trong Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 [1]. Bên cạnh đó, hình thức lớp học đảo ngược (Flipped learning) – mô hình yêu cầu người học phải nghiên cứu tài liệu trước và sau khi lên lớp đang ngày càng trở nên phổ biến (Jeong, 2017) [2]. Đối với hình thức này, thời gian học tích cực của người học sẽ được tăng lên, đảm bảo thời gian tiếp xúc với các ngữ liệu tiếng Anh ngoài giờ học truyền thống (Kim và Jeong, 2016) [3]. Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất việc áp dụng Moodle trong việc xây dựng học liệu trực tuyến đối với môn Nghe - Nói 5 cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh. Theo thông tin trên trang web chính thức của Moodle [4], Moodle là một hệ thống quản lí học tập (Learning Management System) cho phép tạo các khóa học trực tuyến. Trên thế giới, việc sử dụng Moodle trong các môn học khá phổ biến. Năm 2012, Singhasem và cộng sự ở Thái Lan [5] sử dụng video clip trên Moodle đối với môn Tâm lí để minh họa các nội dung, từ đó giúp người học ghi nhớ kiến thức. Ở Indonesia, vào năm 2018, Handayanto và đồng nghiệp [6] cũng nghiên cứu hiệu quả của Moodle trong việc dạy môn Toán. Ngày nhận bài: 11/11/2019. Ngày sửa bài: 17/12/2019. Ngày nhận đăng: 2/1/2020. Tác giả liên hệ: Nguyen Hong Lien. Địa chỉ e-mail: nguyenhonglien@hnue.edu.vn Nguyễn Hồng Liên* và Lê Thị Minh Nguyệt 4 Kết quả chỉ ra sinh viên đã tăng điểm trong bài thi cuối kì. Về giảng dạy tiếng Anh, Rymanovaa và cộng sự ở Nga [7] vào năm 2015 cũng nghiên cứu viêc áp dụng Moodle trong việc dạy học. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc học sinh đồng ý hay không đồng ý với hình thức sử dụng Moodle trong dạy học, mà chưa phân tích được hiệu quả của Moodle với việc dạy học. Năm 2019, Yafaei và Attamimi ở Oman [8] tiến hành nghiên cứu tương tự nhưng từ góc nhìn của giáo viên. Ở Việt Nam, năm 2015, tác giả Nguyễn Thế Dũng [9] trình bày những thách thức và khả năng ứng dụng của mô hình lớp học đảo ngược đối với sinh viên ngành Sư phạm kĩ thuật. Tuy nhiên, nghiên cứu này sử dụng nền tảng elearning của trường Đại học Sư phạm Huế. Đến năm 2018, học giả Nguyen [10] nghiên cứu về các ứng dụng, phần mềm trong đó có Moodle mà các giảng viên đại học sử dụng sau khi tham gia chương trình tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nghiên cứu này lấy số liệu thông qua phỏng vấn đối với 20 giáo viên; tuy vậy nghiên cứu bao quát nhiều ứng dụng, phần mềm mà chưa tập trung phân tích tác dụng của Moodle cụ thể. Cùng năm đó, Phan [11] nghiên cứu việc dạy học phần Biên dịch qua Moodle ở Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế và kết quả đã chỉ ra rằng Moodle giúp tăng động cơ học tập của sinh viên và nâng cao chất lượng giảng dạy. Như vậy, các đề tài ở Việt Nam tìm hiểu ảnh hưởng của Moodle đối với việc học và dạy tiếng Anh, đặc biệt với kĩ năng Nghe Nói chưa được nghiên cứu chi tiết. Vì vậy, bài báo này sẽ giúp ích cho các giảng viên cũng như sinh viên ở các trường đại học Việt Nam có một góc nhìn cụ thể về hệ thống quản lí Moodle đối với việc dạy học môn Nghe - Nói, từ đó áp dụng vào từng trường hợp. Mục tiêu của nghiên cứu hướng tới đánh giá mức độ phù hợp của học liệu trực tuyến được xây dựng trên nền tảng Moodle trong việc dạy học môn Nghe - Nói 5 của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh ở một trường đại học. Để đạt được mục tiêu nêu trên, nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau: (1) Sinh viên chuyên ngành tiếng Anh có được những lợi ích gì khi sử dụng học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5? (2) Sinh viên chuyên ngành tiếng Anh gặp những khó khăn gì khi sử dụng học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5? (3) Sinh viên chuyên ngành tiếng Anh có gợi ý gì để cải thiện học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5? 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Mô hình lớp học đảo ngược Theo Lage, Platt và Treglia [12], mô hình lớp học đảo ngược là “chuyển đổi những hoạt động trong lớp ra ngoài lớp và ngược lại” (2000, tr32). Mô hình lớp học đảo ngược có thể được c ... i học nhận được thư điện tử thông báo khi bạn học cùng lớp nộp bài, phiên bản Moodle trên máy tính khó theo dõi và tìm thông tin hơn phiên bản điện thoại di động thông minh. Việc dùng Moodle trên điện thoại hoặc máy tính bảng cũng nhận được đánh giá tích cực như trong đề tài của Liu (2013) [29]. Thứ hai, số lượng bài tập mỗi tuần đôi khi quá lớn. Betihavas et al. (2016) [30] đã chỉ ra rằng, không phải sinh viên nào cũng có thể dễ dàng thích ứng với mô hình học tập đảo ngược khi phải chuẩn bị bài trước khi đến lớp và hoàn thành bài sau khi lên lớp trong một khoảng thời gian cố định. Bên cạnh đó, các nội dung với thời hạn hoàn thành khác nhau cũng khiến việc hoàn thành gặp khó khăn và sinh viên nhầm lẫn các thời hạn với nhau. Thứ ba, một số bài kiểm tra trong phần Quiz có độ khó của câu hỏi chưa đồng đều, có lúc quá khó và thời gian 10 phút không đủ để sinh viên hoàn thành. Điều này có thể được lí giải được khi mà sinh viên chỉ có duy nhất một lần thực hiện Quiz. Số lần thực hiện quiz được cho là có ảnh hưởng đến điểm số và sự thoải mái lúc làm bài khi Cohen và Sasson (2016) [31] đã kết luận rằng, trong nghiên cứu của họ, 72% sinh viên thực hiện quiz nhiều lần và tăng điểm số. Khi biết được nhiều lần thực hiện quiz, sinh viên tự tin hơn khi làm bài. Tuy nhiên, mục đích của nhóm tác giả là yêu cầu sinh viên phải hoàn thành bài tập đã giao trước khi làm quiz, và quiz được coi như một công cụ để kiểm tra việc làm bài đó. Vì vậy, sinh viên sẽ chỉ có một lần để làm quiz. Thứ tư, một số sinh viên cho rằng phần Vocabulary Corner Presentation và Revision không thực sự hữu ích vì các nội dung này đã được trình bày trên lớp trực tiếp và đã được họ ghi lại đầy đủ nên không cần phải đưa lên trang Moodle nữa. Tuy nhiên, mục đích của nhóm tác giả không chỉ là để sinh viên tự ôn lại mà còn là lưu trữ các tài liệu học tập để bất kì một sinh viên nào cũng được tiếp cận với nguồn tài nguyên học tập này bất cứ lúc nào. Thứ năm, nhiều sinh viên cho rằng một số đoạn video của mục Video Time tương đối khó hiểu và khó tóm tắt so với trình độ của họ. 2.5.3. Các đề xuất cải thiện học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5 của sinh viên Để hướng tới nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng Moodle vào mô hình lớp học đảo ngược đối với môn Nghe - Nói 5, sau đây là một số đề xuất cải thiện được tổng hợp và chọn lọc. Đối với hình thức trang Moodle, tuy đa phần đều có đánh giá tích cực về yếu tố này, nhưng vẫn có tỉ lệ nhỏ sinh viên cho rằng công cụ Moodle sẽ thu hút hơn nếu giao diện được trình bày đẹp hơn với màu sắc đa dạng hơn. Tuy nhiên, học viên trong nghiên cứu của Liu (2013) [29] lại cho rằng giao diện của Moodle tương đối đơn giản và rõ ràng, kể cả những người chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng công nghệ thông tin cũng có thể sử dụng được. Moodle nên cung cấp thêm các chức năng tương tác trực tiếp và nhanh chóng giữa giáo viên với sinh viên và giữa sinh viên với nhau. Học viên trong nghiên cứu này cũng nói rằng, ban đầu họ chỉ làm bài trên Moodle vì đó là yêu cầu của giáo viên vì thiếu tương tác trực tiếp khi người học chỉ cần làm việc với máy tính. Điều này làm giảm hứng thú học tập như trong lớp học truyền thống khi tất cả người học ngồi cùng nhau và cùng làm một hoạt động giống nhau. Đối với các học liệu trực tuyến được xây dựng trên trang Moodle, sinh viên đề nghị giảm bớt khối lượng và số lượng bài tập cần hoàn thành trong tuần, tập trung nhiều hơn vào định dạng bài thi IELTS theo đúng nội dung chương trình học trên lớp và kéo dài thời hạn làm bài tập cho từng tuần. Điều này được thể hiện trong bảng hỏi khi có 85% sinh viên dành từ hai giờ mỗi tuần trở lên để hoàn thành khối lượng bài tập trên Moodle. Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn Nghe – Nói của sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh bậc đại học 15 Cụ thể về từng mục, phần Quiz nên có thời gian làm bài dài hơn so với mức 10 phút hiện áp dụng và liên quan nhiều hơn đến chủ đề các tuần. Phần Vocabulary Revision nên bổ sung thêm các bài tập khác ngoài bài tập đã được các nhóm thuyết trình sử dụng trên lớp để giúp hoạt động này thú vị và hữu ích hơn. Một số sinh viên gợi ý bổ sung thêm một số trò chơi liên quan đến nội dung bài học. Phần Video Time nên được bổ sung phụ đề cho các đoạn video và chọn lọc kĩ hơn nữa các đoạn video sao cho phù hợp và thú vị hơn với sinh viên. 3. Kết luận Dựa trên lí thuyết của mô hình lớp học đảo ngược, bài báo này nghiên cứu những lợi ích và khó khăn của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh của một trường đại học khi sử dụng học liệu điện tử được xây dựng trên Moodle trong việc học môn Nghe - Nói 5. Sau khi thu thập dữ liệu qua phiếu khảo sát và phỏng vấn bán cấu trúc, đề tài đã ghi nhận được những lợi ích và khó khăn mà sinh viên có được khi trải nghiệm sử dụng Moodle, cũng như những góp ý để cải thiện học liệu điện tử này. Nhìn chung, sinh viên đánh giá tích cực đối với học liệu trực tuyến xây dựng trên Moodle cho môn Nghe - Nói 5, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên đắn đo trong việc mong muốn sử dụng hệ thống quản lí học tập như Moodle trong các khóa học tương lai. Kết quả từ đề tài này cung cấp thêm một hình thức hỗ trợ học ngoại ngữ đối với bậc đại học ở Việt Nam, giúp người dạy và người học hướng tới mục tiêu đảm bảo chuẩn đầu ra của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh cũng như đáp ứng được việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy và học ngoại ngữ như Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 được phê duyệt. Đề tài cũng tổng hợp và tóm tắt những khía cạnh của hình thức lớp học đảo ngược trong việc học tập ngoại ngữ cũng như việc áp dụng Moodle trong việc hỗ trợ việc học môn Nghe - Nói. Đây là nguồn tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu có cùng định hướng sau này. Bên cạnh đó, về phương pháp, đề tài nhấn mạnh vào khả năng của công cụ nghiên cứu định lượng (phiếu khảo sát) và định tính (phỏng vấn bán cấu trúc) trong việc cung cấp dữ liệu để phân tích mức độ phù hợp của học liệu trực tuyến trên hệ thống quản lí học tập Moodle đối với môn học Nghe - Nói 5 của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh. Đề tài sẽ là nền tảng để tiếp tục xây dựng các môn học khác của chuyên ngành tiếng Anh trên hệ thống quản lí học tập trực tuyến Moodle, từ đó tạo ra một bộ công cụ học tập trực tuyến chuyên sâu đối với việc dạy học ngoại ngữ ở các trường đại học. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025. class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=192343 [2] Jeong, K.O., 2017. The use of Moodle to enrich flipped learning for English as a foreign language education. Journal of Theoretical and Applied Information Technology, Vol 95 (18), pp 4845-4852. [3] Kim, H. S., and Jeong, K. O., 2016. A Study on the Flipped Instructional Model to Support Active and Interactive Learning. Proceedings of the 2016 PlatCon, Jeju, Korea, February 15-17, 2016, available at moodle.org [4] Singhasem, P. et al, 2012. The Effectiveness of learning from video clips: Case Study on Moodle Learning Management System. The Proceedings of International e-Learning Conference 2012 (IEC2012) “Smart Innovations in Education and Lifelong Learning”. [5] Handayanto, A. et al, 2018. Teaching using Moodle in mathematics education. Journal of Physics: Conf. Series 1013, doi :10.1088/1742-6596/1013/1/012128 Nguyễn Hồng Liên* và Lê Thị Minh Nguyệt 16 [6] Rymanovaa, I. et al, 2015. E-course Based on the LMS Moodle for English Language Teaching: Development and Implementation of Results. Procedia - Social and Behavioral Sciences 206, pp 236 – 240 [7] Yafaei, Y.A. & Attamimi, R., 2019. Understanding Teachers’ Integration of Moodle in EFL Classrooms: A Case Study. English Language Teaching, Vol. 12, No. 4 [8] Nguyễn Thế Dũng, 2015. Nghiên cứu sử dụng mô hình lớp học đảo ngược những khó khăn thách thức và khả năng ứng dụng. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 60 (8D), tr. 85-92. DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0258 [9] Nguyen, T.H.N, 2018. Vietnamese teacher’s view on a large-scale professional development course on using computer-assisted language teaching. In Hashimoto, K & Nguyen, V.T. (Eds) Professional Development of English Language Teachers in Asia: Lessons from Japan and Vietnam, New York, NY: Routledge. [10] Phan, T.T.T., 2018. Teaching translation modules using Moodle: A quantitative research at University of Foreign Languages, Hue University. Journal of Inquiry into Languages and Cultures, Vol. 2 (2). [11] Lage, M. J., Platt, G. J., & Treglia, M., 2000. Inverting the classroom: A gateway to creating an inclusive learning environment. The Journal of Economic Education, 31(1), 30-43. [12] Kong, S., 2014. Developing information literacy and critical thinking skills through domain knowledge learning in digital classrooms: An experience of practicing flipped classroom strategy. Computers & Education, 78, 160-173. [13] Kong, S., 2015. An experience of a three-year study on the development of critical thinking skills in flipped secondary classrooms with pedagogical and technological support. Computers & Education, 89, 16-31. https://doi.org/10.1016/j.compedu.2015 .08.017 [14] Lê Thị Minh Thanh, 2016. Xây dựng mô hình “Lớp học đảo ngược” ở trường đại học. Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 61(3), trang 20-27. DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0023 [15] Estes. M., Ingram, R., & Liu, J., 2014. A review of flipped classroom research, practice, and technologies. International HETL Review, 4(7), pp 123-135. https://doi.org/ 10.3991/ijet.v13i09.7792 [16] Tucker, B., 2012. The flipped classroom: Online instruction at home frees class time for learning. Education Next, 12(1), 82-83. [17] Warter-Perez, N., & Dong, J., 2012. Flipping the Classroom: How to embed inquiry and design projects into a digital engineering lecture. Paper Presented at the American Society for Engineering Education, PSN Section Cal Poly, San Luis Obispo. [18] Bishop, J. L., & Verleger, M. A., 2013. The Flipped Classroom: A Survey of the Research. 120th American Society for Engineering Education. Annual Conference and Exposition, 30, 1-18 [19] Nguyễn Hoài Nam và Vũ Thái Giang, 2017. Mô hình lớp học đảo trình trong bồi dưỡng kĩ năng CNTT cho sinh viên sư phạm. Khoa học Dạy nghề. Số 43+44 tháng 4+5, tr.49-52. [20] O’Flaherty, J., & Craig P., 2015. The use of flipped classrooms in higher education: A scoping review. Internet and Higher Education 25: 85–95 [21] Brandle, K., 2005. Are you ready to “MOODLE”? Language Learning & Technology. . [22] Suppasetseree, S. & Dennis, N., 2010. The Use of Moodle for Teaching and Learning English at Tertiary Level in Thailand. The International Journal of the Humanities. Vol 8 (6), pp29-46 Áp dụng moodle đối với việc dạy học môn Nghe – Nói của sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh bậc đại học 17 [23] Baskervill, B., & Robb, T., 2005. Using Moodle for Teaching Business English in a CALL environment. PacALL Journal, 1(1), 138-151. 1papers/Baskerville-Robb-moodle-teaching.pdf. [24] Meyers, K. L., 2016. A course to promote informed selection of an engineering major using a partially flipped classroom model. Journal STEM Education: Innovation and Research 17: 14–21. Available online: https://bit.ly/2DUzeo7 [25] Estrada, A.C.M, et al, 2019. Flipped Classroom to Improve University Student Centered Learning and Academic Performance. Soc. Sci. 2019, 8(11), 315; .https://doi.org/10.3390/ socsci8110315 [26] He, W., Amanda, H., George, F., and Mark, W., 2016. The effects of flipped instruction on out-of-class study time, exam performance, and student perceptions. Learning and Instruction 45: 61–71 [27] Muir, T., & Vince G., 2015. The affordances of using a flipped classroom approach in the teaching of mathematics: A case study of a grade 10 mathematics class. Mathematics Education Research Journal 28: 149–71. [28] Liu, J., 2013. E-learning in English classroom: Investigating factors impacting on ESL (English as Second Language) college students' acceptance and use of the Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment (Moodle). Graduate Theses and Dissertations. 13256. https://lib.dr.iastate.edu/etd/13256 [29] Betihavas, V., Heather B., Rachel K., & Merylin C., 2016. The evidence for ‘flipping out’: A systematic review of the flipped classroom in nursing education. Nurse Education Today 38: 15–21 [30] Cohen, D. & Sasson, I., 2016. Online quizzes in a virtual learning environment as a tool for formative assessment. Journal of Technology and Science Education, Vol 6, No 3, pp 188-208. ABSTRACT Facilitating Listening and Speaking skills for English majors at tertiary education through the use of moodle Nguyen Hong Lien and Le Thi Minh Nguyet Faculty of English, Hanoi National University of Education Based on the theory of flipped learning, this paper studies the benefits and difficulties English majors at a university obtain after using the online Listening - Speaking course on Moodle in the context that this theme receives little investigation in Vietnamese tertiary education. By employing questionnaires and semi-structured interviews, the study collects data after experimenting the online Moodle course in a period of four weeks. The findings reveal the advatanges of the Moodle course including saving in-class teaching and learning time, creating an English learning environment, or having useful contents. However, obstacles such as technical problems, huge workload or unsuitable exercises deter a number of students from wishing to use the learning management system in future courses. Keywords: Moodle, Listening Speaking skill, flipped learning, learning management system.
File đính kèm:
- ap_dung_moodle_doi_voi_viec_day_hoc_mon_nghe_noi_cua_sinh_vi.pdf