Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop

Mục tiêu: Khảo sát thời gian sống thêm toàn bộ (STTB) và sống thêm không biến cố (STKBC) của

các phân nhóm tế bào B trung tâm mầm (TTM) và không trung tâm mầm (KTTM) ở BN ULBLLT, CD20(+)

điều trị bằng phác đồ R-CHOP.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu 48 BN ULBLLT, CD20(+) 15 tuổi được điều trị

tại BVUB từ tháng 9/2017 đến 3/2018. BN được phân nhóm TTM và KTTM theo phương pháp Hans.

Phác đồ R-CHOP được lập kế hoạch điều trị cho BN, tổng cộng 6 chu kỳ. BN giai đoạn sớm, kèm Bulky

hạch được hóa trị phối hợp với xạ trị.

Kết quả: Có 46/48 trường hợp (TH) được phân dưới nhóm, trong đó: 21 TH (45,7%) TTM và 25 TH

(54,3%) KTTM. Tỉ lệ STTB 18 tháng: TTM là 90,5%, KTTM là 83,6%; tỉ lệ STKBC 18 tháng: TTM là 75,4%,

KTTM là 74,5% với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Phân tích đơn biến ở TTM, yếu tố

ảnh hưởng đến STTB là triệu chứng B, nhuộm MYC và đáp ứng điều trị (ĐUĐT); STKBC là triệu chứng B,

LDH máu và ĐUĐT. Phân tích đa biến cho thấy ĐUĐT là yếu tố tiên lượng độc lập. Phân tích đơn biến ở

KTTM, các yếu tố ảnh hưởng đến STTB là triệu chứng B và ĐUĐT; STKBC là tuổi BN. Phân tích đa biến

không có yếu tố ảnh hưởng.

Kết luận: ĐUĐT là yếu tố có giá trị giúp tiên lượng STTB và STKBC của phân nhóm TTM ở BN

ULTBBL, CD20 (+) điều trị với phác đồ R-CHOP. Cần thiết nghiên cứu thêm các phân nhóm TTM và

KTTM ở những BN này.

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 11180
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop

Ảnh hưởng tiên lượng của phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+) điều trị bằng phác đồ R - Chop
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 62 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
ẢNH HƯỞNG TIÊN LƯỢNG CỦA PHÂN NHÓM TẾ BÀO B 
TRUNG TÂM MẦM VÀ KHÔNG TRUNG TÂM MẦM 
Ở BỆNH NHÂN U LYMPHÔ TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA, CD20(+) 
ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ R-CHOP 
LƯU HÙNG VŨ1, PHAN MINH CHÂU2, TRẦN THỊ DUY LINH3, NGUYỄN TẤN PHÁT3 
Địa chỉ liên hệ: Lưu Hùng Vũ 
Email: vuluu193@yahoo.com 
Ngày nhận bài: 02/10/2020 
Ngày phản biện: 03/11/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 
1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội huyết học, hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
2 BSCKII. Khoa Nội huyết học, hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
3 Điều dưỡng Khoa Nội huyết học, hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U lymphô tế bào B lớn lan tỏa (ULBLLT) là một 
thực thể bệnh thường gặp nhất của u lymphô không 
Hodgkin, chiếm 30 - 40% các trường hợp trên toàn 
thế giới[1]. Tuy nhiên, ở một số nước Đông Nam Á 
như Thái Lan tỉ lệ ULBLLT thường cao hơn, trên 
50%[2]. Tại VN, chưa có số liệu chính thức nhưng 
theo một nghiên cứu của P.X.Dũng, tỉ lệ bệnh nhân 
(BN) ULBLLT tại BVUB TP.HCM là 70%[3]. 
Trên lâm sàng, ULBLLT, CD20(+) được xếp 
vào u lymphô diễn tiến nhanh với thời gian sống 
thêm toàn bộ (STTB) tính bằng tháng nếu không 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát thời gian sống thêm toàn bộ (STTB) và sống thêm không biến cố (STKBC) của 
các phân nhóm tế bào B trung tâm mầm (TTM) và không trung tâm mầm (KTTM) ở BN ULBLLT, CD20(+) 
điều trị bằng phác đồ R-CHOP. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu 48 BN ULBLLT, CD20(+) 15 tuổi được điều trị 
tại BVUB từ tháng 9/2017 đến 3/2018. BN được phân nhóm TTM và KTTM theo phương pháp Hans. 
Phác đồ R-CHOP được lập kế hoạch điều trị cho BN, tổng cộng 6 chu kỳ. BN giai đoạn sớm, kèm Bulky 
hạch được hóa trị phối hợp với xạ trị. 
Kết quả: Có 46/48 trường hợp (TH) được phân dưới nhóm, trong đó: 21 TH (45,7%) TTM và 25 TH 
(54,3%) KTTM. Tỉ lệ STTB 18 tháng: TTM là 90,5%, KTTM là 83,6%; tỉ lệ STKBC 18 tháng: TTM là 75,4%, 
KTTM là 74,5% với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Phân tích đơn biến ở TTM, yếu tố 
ảnh hưởng đến STTB là triệu chứng B, nhuộm MYC và đáp ứng điều trị (ĐUĐT); STKBC là triệu chứng B, 
LDH máu và ĐUĐT. Phân tích đa biến cho thấy ĐUĐT là yếu tố tiên lượng độc lập. Phân tích đơn biến ở 
KTTM, các yếu tố ảnh hưởng đến STTB là triệu chứng B và ĐUĐT; STKBC là tuổi BN. Phân tích đa biến 
không có yếu tố ảnh hưởng. 
Kết luận: ĐUĐT là yếu tố có giá trị giúp tiên lượng STTB và STKBC của phân nhóm TTM ở BN 
ULTBBL, CD20 (+) điều trị với phác đồ R-CHOP. Cần thiết nghiên cứu thêm các phân nhóm TTM và 
KTTM ở những BN này. 
Từ khóa: U lymphô tế bào B lớn lan tỏa, phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm 
mầm, hóa trị phối hợp xạ trị. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 63 
điều trị. Hiện tại, bệnh được điều trị với hóa - miễn 
dịch trị liệu với phác đồ chuẩn là R-CHOP (rituximab, 
cyclophosphamide, doxorubicin, vincristin, 
prednisone). Tuy nhiên, với phác đồ chuẩn thì cũng 
chỉ có 2/3 BN được chữa khỏi. Số BN còn lại hoặc 
kháng với điều trị ban đầu hoặc khi tái phát thì có kết 
quả xấu ngay cả với hóa trị liều cao và ghép tế bào 
gốc tự thân[4]. 
Về tiên lượng lâm sàng của ULBLLT, Chỉ số 
Tiên lượng Quốc tế vẫn là yếu tố tiên lượng có giá trị 
từ 1993 đến nay[5]. Tuy vậy, kết quả điều trị của BN 
vẫn có sự khác biệt trong từng nhóm nguy cơ. 
Khoảng mười năm gần đây, nhờ sự tiến bộ của sinh 
học phân tử người ta đã hiểu rõ về sinh học của 
ULBLLT. Các dấu ấn sinh học ảnh hưởng xấu đến 
tiên lượng BN là ULBLLT kèm CD5+, hoặc là phân 
nhóm tế bào B hoạt hóa, hoặc đồng biểu hiện (hai 
protein MYC và BCL2), hoặc tái sắp xếp cả hai gen 
MYC và BCL2/hoặc BCL6 (còn gọi là double hit 
lymphoma)[4]. 
Dựa vào các giai đoạn phát triển và biệt hóa 
của tế bào nguồn gốc B, các nghiên cứu trắc đồ biểu 
hiện gen (TĐBHG), người ta chia ULBLLT thành hai 
phân nhóm: tế bào B trung tâm mầm và tế bào B 
hoạt hóa (hay không trung tâm mầm). Các tế bào B 
trung tâm mầm (TTM) xuất phát từ các tế bào dạng 
lymphô thường trú trong trung tâm mầm của hạch 
lymphô. Ngược lại, các tế bào B hoạt hóa xuất phát 
từ tế bào B ở giai đoạn nguyên tương bào, ngay 
trước lối ra của trung tâm mầm vì thế còn được gọi 
là tế bào sau trung tâm mầm hay không trung tâm 
mầm (KTTM)[6]. Do kỹ thuật TĐBHG được thực hiện 
trên mô tươi, đắt tiền và không có sẵn ở phần lớn 
các trung tâm nên một số thuật toán hóa mô miễn 
dịch (HMMD) được đề nghị thay thế, trong đó 
phương pháp Hans được sử dụng nhiều vì có độ 
tương hợp cao. Phương pháp này dựa trên bộ ba 
kháng thể (BCL6, CD10 và MUM-1) để phân 
ULBLLT ra hai phân nhóm TTM và KTTM (STTB 5 
năm của TTM-76% cao hơn KTTM - 34%)[7]. 
Tại nước ngoài, có rất nhiều nghiên cứu ảnh 
hưởng tiên lượng của hai phân nhóm TTM và KTTM 
đến BN ULBLLT, CD20(+). Ngược lại, ở nước ta có 
rất ít nghiên cứu về chủ đề này. Từ năm 2012 đến 
nay, BVUB TP.HCM đã thực hiện chẩn đoán mô 
bệnh học ULBLLT theo phân loại WHO 2008 và 
phân nhóm TTM, KTTM theo phương pháp Hans. 
Phân ra dưới nhóm của u lymphô tế bào B lớn lan 
tỏa (ULBLLT), CD20(+) theo phân loại WHO 2008 có 
giá trị tiên lượng thế nào đến kết quả điều trị. Đó là 
câu hỏi và lý do chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. 
Mục tiêu nghiên cứu 
1/ Khảo sát đặc điểm lâm sàng-bệnh học của 
hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, 
CD20(+). 
2/ Phân tích thời gian sống thêm toàn bộ 
(STTB) và sống thêm không biến cố (STKBC) của 
hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, 
CD20(+). 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các BN ULBLLT, CD20(+) 15 tuổi, được điều 
trị ban đầu bằng phác đồ R-CHOP tại BVUB 
TP.HCM từ tháng 9/2017 đến 3/2018. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Chẩn đoán mô bệnh học ULBLLT, CD20(+) 
theo phân loại WHO 2008 và được chia phân nhóm 
TTM và KTTM theo phương pháp Hans. 
Bệnh mới chưa điều ... 68% = 0,68. 
+ : Giá trị tương đối, chọn = 0,2. 
Tính ra: n = 1,962 x 0,68 x 0,32/ (0,68 x 0,2)2 = 46,4. 
Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần là 46 trường hợp. 
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Nhập và 
xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0 for 
Windows. Dùng phép kiểm chi bình phương khi xét 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 64 
mối tương quan giữa hai biến định tính; phép kiểm 
t-Student giữa hai biến định lượng, giá trị p < 0,05 
với độ tin cậy 95% được xem là có ý nghĩa thống kê. 
Khảo sát thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm 
không biến cố bằng phương pháp Kaplan Meier, với 
phép kiểm Log-rank. Thời điểm kết thúc nghiên cứu 
là 31/8/2019. 
+ Thời gian sống thêm toàn bộ (STTB): Là 
thời gian tính từ lúc BN được chẩn đoán bệnh cho 
đến khi BN tử vong vì bất cứ nguyên nhân gì. 
+ Thời gian sống thêm không biến cố 
(STKBC): Là thời gian tính từ lúc BN bắt đầu điều trị 
cho đến khi BN tử vong (do bất cứ nguyên nhân gì) 
hay tái phát (đối với BN đạt đáp ứng hoàn toàn) hay 
tiến triển (đối với BN đạt đáp ứng một phần). 
Đạo đức nghiên cứu: Tuân thủ các nguyên tắc đạo 
đức trong nghiên cứu y học. 
+ Chẩn đoán mô bệnh học theo phân loại 
WHO 2008, điều trị phác đồ R-CHOP: thực hiện tại 
BVUB TP.HCM và chi phí được BHYT VN chi trả 
theo qui định. 
+ Phân tích tái sắp xếp (TSX) gen MYC, 
BCL2 và BCL6: tác giả gửi block qua BV Truyền 
máu - Huyết học TP. HCM để thực hiện xét nghiệm 
FISH và tự trả chi phí (BN không phải trả tiền). 
Cách tiến hành nghiên cứu 
+ Chẩn đoán: Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng 
và sinh thiết để có giải phẫu bệnh (GPB). Bước 1: 
Sau khi sinh thiết, mẫu bệnh phẩm được cố định 
formol và chuyển khoa GPB để đúc sáp, sau đó đem 
cắt lam, nhuộm bằng HE và đọc hình thái học. Nếu 
kết quả hướng về u lymphô tế bào B lớn lan tỏa sẽ 
chuyển qua bước 2; nếu chưa phân biệt được giữa 
u lymphô, u biểu mô hay u trung mô thì dùng HMMD 
(kháng nguyên LCA, EMA và CK) để phân biệt. 
Bước 2: Nhuộm HMMD bộ lớn trên nhiều lam, bao 
gồm CD3, CD5, CD10, CD20, BCL2, BCL6, CYCLIN 
D1, MUM1, Ki67 và MYC (dương tính khi phản ứng 
kháng nguyên - kháng thể bắt màu > 30% tế bào). 
Dùng phương pháp Hans để chia ra phân nhóm 
TTM và KTTM. 
+ Xếp giai đoạn: Dựa vào lâm sàng và các 
phương tiện cận lâm sàng như siêu âm bụng, 
X quang phổi, CT scan ngực bụng, huyết đồ, tủy đồ/ 
sinh thiết tủy. 
+ Đánh giá tiên lượng lâm sàng theo 
CSTLQT gồm 5 yếu tố là tuổi, KPS, giai đoạn, số vị 
trí tổn thương ngoài hạch và LDH máu. 
+ Phân tích TSX ba gen MYC, BCL2 và 
BCL6: khảo sát trên 100 tế bào ở kỳ giữa của phân 
bào. TSX của một gen được xem là dương tính khi 
nhân các tế bảo có chuyển đoạn làm thay đổi tín 
hiệu màu chiếm >10%. 
+ Điều trị: Phác đồ R-CHOP x 6 chu kỳ. Nếu 
BN không tiếp nhận đủ 6 chu kỳ nhưng tối thiểu phải 
nhận 1 chu kỳ. Xạ trị phối hợp hóa trị khi BN ở giai 
đoạn I, II có bệnh lý Bulky (hạch kích thước to) được 
định nghĩa là hạch có đường kính (đk) >7,5cm hay 
đk hạch trung thất > 1/3 đk lồng ngực đo ở T5-T6 
trên X quang)[8]. 
+ Đánh giá đáp ứng điều trị: Theo tiêu chuẩn 
IWG (International Working Group) dành cho u 
lymphô năm 1999, không sử dụng PET. 
+ Đánh giá độc tính hóa trị: Theo Tiêu chuẩn 
độc tính chung thường gặp của NCI. 
Phác đồ R-CHOP (chu kỳ 21 ngày). 
Rituximab 375mg/m2 TTM N1. 
Cyclophosphamide 750mg/m2 TTM N1. 
Doxorubicin 50mg/m2 TTM N1. 
Vincristine 1,4mg/m2 TTM N1. 
Prednison 60mg/m2 uống N1-N5. 
KẾT QUẢ 
Khảo sát đặc điểm lâm sàng - bệnh học của hai phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, CD20(+) 
Tổng cộng có 48 BN ULTBBL, CD20(+) nhưng chỉ có 46 BN được phân nhóm. 
Tỉ lệ hai phân nhóm: 21 TH TTM (45,7%), 25 TH KTTM (54,3%). 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng-bệnh học của hai phân nhóm TTM và KTTM 
Đặc điểm lâm sàng - 
bệnh học (số TH) 
Phân nhóm TTM 
Số TH (%) 
Phân nhóm KTTM 
Số TH (%) 
p 
Tuổi 
 60 (30) 
> 60 (16) 
16 (76,2) 
5 (23,8) 
14 (56) 
11 (44) 
0,15 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 65 
Tuổi trung vị 53 60 
Giới 
Nam (25) 
Nữ (21) 
Tỉ lệ nam:nữ 
11 (52,4) 
10 (47,6) 
1,1:1 
14 (56) 
11 (44) 
1,3:1 
0,8 
Triệu chứng B 
Không có (42) 
Có (4) 
16 (76,2) 
5 (23,8) 
16 (64) 
9 (36) 
0,37 
Giai đoạn 
I - II (26) 
III - IV (20) 
12 (57,1) 
9 (42,9) 
14 (56) 
11 (44) 
0,37 
LDH máu 
Bình thường (24) 
Tăng (22) 
13 (61,9) 
8 (38,1) 
11 (44) 
14 (56) 
0,22 
Dấu ấn sinh học 
Đồng biểu hiện (34) 
TSX hai gen (1) 
Không có (11) 
16 (76,2) 
1 (4,8) 
4 (19) 
18 (72) 
0 (0) 
7 (28) 
0,5 
CSTLQT 
Thấp (22) 
Trung bình - thấp (13) 
Trung bình - cao (10) 
Cao (1) 
12 (57,1) 
8 (38,1) 
1 (4,8) 
0 (0) 
10 (40) 
5 (20) 
9 (36) 
1 (4) 
0,07 
Phương pháp điều trị 
HT đơn thuần (44) 
HT + XT (2) 
20 (95,2) 
1 (4,8) 
24 (96) 
1 (4) 
0,9 
Đáp ứng điều trị (45) 
ĐUHT (25) 
ĐUMP (18) 
Bệnh ổn định (1) 
Bệnh tiến triển (1) 
12 (57,1) 
7 (33,3) 
1 (4,8) 
1 (4,8) 
13 (54,2) 
11 (45,8) 
0 (0) 
0 (0) 
0,4 
Phân tích thời gian STTB và STKBC của hai phân 
nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, CD20(+) 
Thời gian STTB và STKBC của hai phân nhóm 
TTM và KTTM 
Thời gian theo dõi STTB ngắn nhất 01 tháng, 
dài nhất 23 tháng, trung vị 18 tháng. Xác suất STTB 
18 tháng: TTM là 90,5 %; KTTM là 83,6% với p = 0,5 
(biểu đồ 1). 
Biểu đồ 1. STTB hai phân nhóm 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 66 
Biểu đồ 2. STKBC hai phân nhóm 
Thời gian theo dõi STKBC ngắn nhất 1 tháng, 
dài nhất 22 tháng, trung vị 15 tháng. Xác suất 
STKBC 18 tháng: TTM 75,4%; KTTM 74,5%, p = 0,8 
(biểu đồ 2). 
Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến 
STTB và STKBC của hai phân nhóm TTM và 
KTTM 
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến STTB 
và STKBC của hai phân nhóm 
Các yếu tố ảnh 
hưởng có ý 
nghĩa thống kê 
(p < 0,05) 
Phân nhóm TTM Phân nhóm KTTM 
STTB STKBC STTB STKBC 
Tuổi p = 0,02 
Triệu chứng B p = 
0,008 p = 0,006 
p = 
0,004 
Nhuộm MYC 
bằng HMMD p = 0,01 
LDH máu P = 0,02 
Đáp ứng điều trị 
(ĐUĐT) 
p = 
0,000 p = 0,000 
p = 
0,000 
Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến 
STTB và STKBC của hai phân nhóm TTM và 
KTTM 
Phân tích đa biến ba yếu tố ảnh hưởng STTB 
của TTM cho thấy ĐUĐT là yếu tố tiên lượng độc lập 
(YTTLĐL); ba yếu tố ảnh hưởng STKBC của TTM thì 
ĐUĐT là YTTLĐL; hai yếu tố ảnh hưởng STTB của 
KTTM thì không có YTTLĐL nào. 
BÀN LUẬN 
Khảo sát đặc điểm lâm sàng - bệnh học của hai 
phân nhóm TTM và KTTM ở BN ULBLLT, CD20(+) 
Tỉ lệ phân nhóm: KTTM 54,3% >TTM 45,7%. 
Sự khác biệt không ý nghĩa TK. 
Tuổi trung vị của TTM là 53, KTTM là 60 so với 
tuổi thường gặp là 55 - 60. Tỉ lệ nam > nữ phù hợp 
với y văn[4],[8]. 
Phân tích thời gian STTB và STKB của hai phân 
nhóm TTM và KTTM ở BN ULTBBL, CD20(+) 
Thời gian STTB và STKBC của hai phân nhóm 
TTM và KTTM 
Thời gian STTB 18 tháng: TTM là 90,5 % cao 
hơn KTTM là 83,6%. Tuy nhiên sự khác biệt này 
không ý nghĩa thống kê với p = 0,5, cần nghiên cứu 
thêm với số lượng lớn BN. Theo Hans và cs: STTB 
5 năm của TTM 76% cao hơn KTTM 34%[7]. 
Thời gian STKBC 18 tháng: TTM là 75,4% cao 
hơn KTTM là 74,5%. Tương tự trên, sự khác biệt 
này không ý nghĩa thống kê với p = 0,8. Theo Lenz 
và cs: sống thêm không tiến triển 3 năm của TTM là 
75% cao hơn KTTM là 40%[9]. 
Nhìn chung kết luận NC của chúng tôi không 
phù hợp với tác giả phương Tây (Hans) và tác giả 
Thái Lan (KTTM là yếu tố tiên lượng độc lập và xấu 
hơn hơn TTM)[9], nhưng phù hợp với nhóm của 
Trung Quốc, Hy Lạp (không có sự khác biệt giữa 
TTM và KTTM, cần NC thêm)[10],[11]. 
Bảng 3. Phân tích STTB và STKBC ỡ hai phân nhóm TTM và KTTM 
Tác giả (n; số 
TTM/KTTM) 
STTB STKBC Kết luận của NC 
TTM KTTM TTM KTTM 
NC này 
(n = 46; 21/25) 
18 tháng: 
90,5% 
18 tháng: 
83,6% (p = 0,5) 
18 tháng: 
75,4% 
18 tháng: 74,5% 
(p = 0,8) 
Sự khác biệt của STTB và STKBC giữa 
hai PN không có YNTK 
Hans7 
(n = 142; 64/88) 
5 năm: 
76% 
5 năm: 34% 
(p = 0,009) 
KQ HMMD chia hai PN tương tự với 
TĐBHG: tiên lượng TTM >KTTM (USA) 
Noiwatta - nakul10 
(n = 119; 43/76) 
3 năm: 
74% 
3 năm: 49% 
(p = 0,013) 
PN KTTM là YTTL độc lập kết hợp với 
STTB ngắn hơn (Thailand) 
Chen11 
(n = 106; 50/56) 
2 năm: 
85% 
2 năm: 82% 
(p >0,05) 
STKTT 2 
năm:67% 
STKTT 2 năm: 55% 
(p > 0,05) 
PN TTM và KTTM không giúp tiên lượng 
ULBLLT trong KN rituximab(China) 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 67 
Asaad12 
(n = 61; 31/30) 
Trung vị 9 
tháng 
Trung vị 12 tháng 
(p = 0,11) 
Sự khác biệt không có YNTK giữa TTM 
và KTTM; cần NC thêm biểu hiện của 
CD10 (Ai Cập) 
Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến 
STTB và STKBC 
Phân nhóm TTM: Các yếu tố ảnh hưởng STTB 
là triệu chứng B, nhuộm MYC và ĐUĐT; STKBC là 
triệu chứng B, LDH máu và ĐUĐT. 
Phân nhóm KTTM: Các yếu tố ảnh hưởng 
STTB là triệu chứng B và ĐUĐT; STKBC là tuổi. 
Theo Hans (142 BN): BCL2, cyclin D2, là YTTL 
xấu trong KTTM[7]. Có sự khác biệt nên chúng tôi 
cần nghiên cứu thêm trên số lượng lớn BN. 
Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến 
STTB và STKBC 
ĐUĐT là YTTLĐL cho STTB và STKBC của 
phân nhóm TTM. 
Theo Hans: phân tích đa biến trên BN ULBLLT 
cho thấy CSTLQT cao (3 - 5 điểm) và PN KTTM là 
YTTL xấu độc lập (p <0,0001)[7]. Để làm sáng tỏ sự 
khác biệt, chúng tôi cần nghiên cứu thêm trên số 
lượng lớn BN. 
KẾT LUẬN 
Sự phân chia phân nhóm TTM và KTTM chưa 
cho thấy sự khác biệt về sống thêm ở BN ULTBBL, 
CD20 (+). Tính riêng trong phân nhóm TTM, ĐUĐT 
là yếu tố có giá trị giúp tiên lượng STTB và STKBC 
của BN khi điều trị với phác đồ R-CHOP. Cần thiết 
nghiên cứu thêm trên số lượng lớn BN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jaffe E.S, Harris N.L, Stein H et al (2008). 
Classification of lymphoid neoplasms: the 
microscope as a tool foe disease discovery. 
Blood, 112, 4384 - 4399. 
2. Mozaheb Z. (2012). Epidemiology of lymphoid 
malignancy in Asia. Epidemiology insights, 
Intech, Shanghai, 325 - 254. 
3. Phạm Xuân Dũng (2005). Lymphôm không 
Hodgkin người lớn: dịch tễ-chẩn đoán-điều trị. 
Luận án Chuyên Khoa Cấp II ngành Ung thư, 
ĐH Y Dược TP.HCM. 
4. Shaoying L, Ken H.Y and Medeiros J.L (2018). 
Diffuse Large B-cell Lymphoma. Pathology, 
50(1), 74-87. 
5. The International Non-Hodgkin’s Lymphoma 
Prognostic Factors Projet (1993). A predictive 
model for aggressive NHL. N Engl J Med, 329, 
987 - 994. 
6. Martinez L.Q (2015). It is only about MYC? How 
to approach the diagnosis of diffuse large B-cell 
lymphoma. Hematological oncology, 33, 50-55. 
7. Hans C.P, Weisenburger D.D, Greiner T.C, et al 
(2004). Confirmation of the molecular 
clsassification of DLBCL by immunochemistry 
using a tissue microarray. Blood, 103, 275 - 282. 
8. National Comprehensive Cancer Network 
(2018). NCCN Clinical Practice Guidelines in 
Onocology: B-cell lymphoma, Version 4.2018. 
9. Lenz G, Wright G, Dave SS, et al (2008). 
Lymphoma/Leukemia Molecular Profiling Project: 
Stromal gene signatures in large B cell 
lymphomas. N Engl J Med, 359(22), 
2313 - 2323. 
10. Noiwattanakul J et al (2017). Shorter Overall 
Survival in Non-Germinal Center of Diffuse Large 
B-Cell Lymphoma Based on Hans’ Criteria 
among Thai Patients. J Hematol Transfus Me, 
27: 411 - 21. 
11. Chen P et al (2017). The phenotype of GCB and 
non-GCB failed to predict the survival of patients 
with diffuse large B-cell lymphoma in the 
rituximab era. In J Clin Exp Med, 10(9), 
13564 - 13570. 
12. Assad N et al (2016). Prognostic impact of 
immunohistochemiscal stratification of diffuse 
large B-cell lymphoma into germinal and non-
germinal subtypes. Menoufia Medical Journal, 
29, 961-970. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 68 
SUMMARY 
Prognostic effect of Germinal Center B-cell-like and non-Germinal Center B-cell-like subtypes in 
patients with diffuse large B-cell lymphoma, CD20(+) treated with R-CHOP regimen 
Purpose: To consider an overall survival (OS) and event-free survival (EFS) time of Germinal Center B-
cell-like (GCB) and non-GCB subtypes in patients with DLBCL, CD20 (+) treated with R-CHOP regimen. 
Material and method: Forty eight patients aged 15 years and over with DLBCL, CD20(+) treated at HCM 
City Oncology Hospital from September 2017 to March 2018 were analyzed prospectively. These patients 
divided into two subtypes GCB and non-GCB according to the Hans method. R-CHOP regimen was conducted 
treatment plan for patients, total 6 cycles. Early stage patients with Bulky disease received chemotherapy 
combined radiotherapy. 
Results: There were 46/48 cases divided subgroup, including: 21 cases (45,7%) in GCB subtype and 25 
cases (54,3%) in non-GCB subtype. The 18 month-OS were 90,5% in GCB and 83,6% in non-GCB subtype; 
the 18 month-EFS were 75,4% in GCB and 74,5% in non-GCB, with the differences were not statistically 
significant (p > 0,05). The analyses of monovariate in GCB showed B symptom, MYC stain and response to 
treatment factors influenced OS, and B symptom, serum LDH and response to treatment factors influenced 
EFS. In multivariate analysis, response to treatment was a independent predictor. The analyses of monovariate 
in non-GCB showed B symptom and response to treatment factors influenced OS, and age influenced EFS. No 
factor affects to non-GCB in multivariate analysis. 
Conclusion: Response to treatment was a valuable factor to help prognosis OS and EFS of GCB subtype 
in patients with DLBCL, CD20 (+) treated with R-CHOP regimen. It need to study more about GCB and non-
GCB in these patients. 
Key words: Diffuse large B-cell lymphoma, GCB and non-GCB subtypes, chemotherapy combined 
radiotherapy. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_tien_luong_cua_phan_nhom_te_bao_b_trung_tam_mam_va.pdf