Ảnh hưởng của Mai dương (Mimosa pigra L.) trong khẩu phần lên mức ăn vào và khả năng sinh trưởng của dê thịt
Nghiên cứu được tiến hành trên 16 dê đực lai (Bách Thảo x cỏ) giai đoạn
sinh trưởng (15,7 ± 0,54 kg), được bố trí theo thừa số 2 nhân tố với 4
nghiệm thức. Nhân tố thứ nhất bổ sung Mai dương đáp ứng tannin ở mức
30 g/kg vật chất khô, hoặc không bổ sung Mai dương, nhân tố thứ 2 với
khẩu phần cơbản là Rau muống hoặc cỏLông tây. Rau muống và cỏLông
tây được cho ăn tự do ở mức 120% lượng ăn vào. Tất cả khẩu phần được
bổsung thứcăn hỗn hợp 120 g/con/ngày. Thí nghiệmđược tiến hành trong
105 ngày. Kết quả chỉ ra rằng mức ăn vào của vật chất khô, chất hữu cơ
và protein thô gia tăng khi bổ sung Mai dương trong khẩu phần (p<0,05).
Mức tăng trọng bình quân/ ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn cũng gia
tăng ở khẩu phần có bổ sung Mai dương (p<0,05). Kết quả của nghiên
cứu cho thấy có cải thiện dinh dưỡng bởi sử dụng Mai dương trong khẩu
phần đồng thời làm gia tăng mức ăn vào và hệ số chuyển hóa thức ăn và
từđó làm gia tăng tăng trọng của dê tăng trưởng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của Mai dương (Mimosa pigra L.) trong khẩu phần lên mức ăn vào và khả năng sinh trưởng của dê thịt
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 58 DOI:10.22144/jvn.2017.617 ẢNH HƯỞNG CỦA MAI DƯƠNG (Mimosa pigra L.) TRONG KHẨU PHẦN LÊN MỨC ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA DÊ THỊT Nguyễn Thị Thu Hồng1 và Dương Nguyên Khang2 1Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học An Giang 2Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Thông tin chung: Ngày nhận: 12/09/2016 Ngày chấp nhận: 24/02/2017 Title: Effects of Mimosa pigra L. in diets on growth performance and carcase characteristics of male crossbred goats (Bach Thao x local) Từ khóa: Dê tăng trưởng, khả năng sản xuất, hệ số chuyển hóa thức ăn, bổ sung, tannin Keywords: Growing goat, productivity, feed conversion ratio, supplementation, tannin ABSTRACT Sixteen growing male crossbred goats (Bach Thao x local) with average live weight of 15.7 ± 0.54 kg were allocated to 4 treatments in a 2*2 factorial arrangement with 4 replications. The first factor was with or without supplementation of Mimosa pigra, the second factor was basal diet of Water spinach or Para grass. Mimosa pigra was supplemented with level of tannin at 30 g/kg dry matter (DM). Water spinach and Para grass were offered ad libitum with the amount of 120% average daily intake. Concentrate supplementation was fed at 120 g/head/day. The trial lasted 105 days. The results showed that the intakes of DM, organic matter (OM) and crude protein (CP) significantly increased (p<0.05) with supplemented mimosa in the diets. Daily gain and feed conversion ratio also significantly increased when increasing the dietary tannin content of Mimosa pigra (p<0.05). It was also shown that improved nutrition, by increasing Mimosa pigra in diets of growing goats, improved feed intake and feed conversion ratio, and consequently increased growth rates. TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên 16 dê đực lai (Bách Thảo x cỏ) giai đoạn sinh trưởng (15,7 ± 0,54 kg), được bố trí theo thừa số 2 nhân tố với 4 nghiệm thức. Nhân tố thứ nhất bổ sung Mai dương đáp ứng tannin ở mức 30 g/kg vật chất khô, hoặc không bổ sung Mai dương, nhân tố thứ 2 với khẩu phần cơ bản là Rau muống hoặc cỏ Lông tây. Rau muống và cỏ Lông tây được cho ăn tự do ở mức 120% lượng ăn vào. Tất cả khẩu phần được bổ sung thức ăn hỗn hợp 120 g/con/ngày. Thí nghiệm được tiến hành trong 105 ngày. Kết quả chỉ ra rằng mức ăn vào của vật chất khô, chất hữu cơ và protein thô gia tăng khi bổ sung Mai dương trong khẩu phần (p<0,05). Mức tăng trọng bình quân/ ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn cũng gia tăng ở khẩu phần có bổ sung Mai dương (p<0,05). Kết quả của nghiên cứu cho thấy có cải thiện dinh dưỡng bởi sử dụng Mai dương trong khẩu phần đồng thời làm gia tăng mức ăn vào và hệ số chuyển hóa thức ăn và từ đó làm gia tăng tăng trọng của dê tăng trưởng. Trích dẫn: Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang, 2017. Ảnh hưởng của Mai dương (Mimosa pigra L.) trong khẩu phần lên mức ăn vào và khả năng sinh trưởng của dê thịt. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48b: 58-65. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 59 1 GIỚI THIỆU Chăn nuôi dê đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, thu nhập, bảo quản vốn và cải thiện dinh dưỡng hộ gia đình. Dê nhỏ con không đòi hỏi diện tích chuồng trại lớn so với gia súc khác và dễ dàng chăm sóc quản lý bởi phụ nữ và trẻ em (Zeleke, 2007). Ở vùng nhiệt đới dê thường có năng suất thấp do tốc độ tăng trưởng chậm, chủ yếu do thiếu dinh dưỡng, quản lý và các yếu tố không di truyền như thời tiết, giới tính, chậm sinh và tuổi tác (Gbangboche et al., 2006). Cải tiến năng suất vật nuôi là cách hiệu quả nhất nhằm tăng sản xuất thực phẩm đáp ứng nhu cầu của con người mà không tăng sử dụng đất và không tăng khí thải nhà kính. Để phát triển đàn dê có hiệu quả trong điều kiện nguồn thức ăn tự nhiên ngày càng ít do đất đai ngày càng bị giới hạn, song song việc phải cải tiến về phẩm chất đàn dê, phương thức chăm sóc và nuôi dưỡng thì việc tận dụng hiệu quả nguồn thức ăn xanh sẵn có bổ sung vào khẩu phần để giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi là điều thật sự cần thiết. Cây Mai dương còn gọi là Ngưu Ma Vương, Trinh nữ nhọn, Mắc cỡ Mỹ, tên khoa học là Mimosa pigra L, thuộc họ Mimosaceae, có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Mai dương được xem là một trong những loài cỏ dại nguy hiểm ở vùng đất ngập nước nhiệt đới do tăng trưởng phát triển vượt trội của chúng. Ngoài những nghiên cứu tìm giải pháp phòng ngừa sự gây hại của cây Mai dương, đã có những nghiên cứu tận dụng cây này để chống xói mòn, làm phân xanh, thuốc chữa bệnh và làm cây thức ăn cho gia súc. Hàm lượng tannin trong cây Mai dương từ 5 đến 9%, protein thô từ 17,9 đến 21,21% cho thấy đây là nguồn thức ăn tốt cho chăn nuôi dê (Nguyen Thi Thu Hong et al., 2008). Khi thu cắt tận dụng sinh khối làm thức ăn cho dê cần tiến hành liên tục với khoảng thời gian ngắn (30 đến 45 ngày/đợt) để giảm khả năng tái sinh và dần dần kiểm soát được sự phát triển của loài cây này. Thực hiện biện pháp này đạt được 2 mục đích là cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc, đặc biệt là loài dê, và kiểm soát sự phát tán của cây Mai dương trong tự nhiên. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thí nghiệm được tiến hành tại Trại thực nghiệm Trường Đại học An Giang từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015. Mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa và thành phần hóa học của thịt được phân tích và tiến hành tại Khu thí nghiệm trung tâm, Trường Đại học An Giang. 2.1 Động vật thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trên 16 dê đực lai (Bách Thảo x cỏ) có khối lượng (KL) trung bình là 15,7 ± 0,54 kg và khoảng 5-6 tháng tuổi. Các dê đều khỏe mạnh, được tẩy ký sinh trùng và tiêm phòng lở mồm long móng trước khi tiến hành thí nghiệm. 2.2 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với thừa số ... ng MD Không bổ sung MD BS*CB Khối lượng bắt đầu thí nghiệm (kg) 15,4 15,9 15,7 16 0,54 0,840 Khối lượng kết thúc thí nghiệm (kg) 25 24,5 26,3 25,3 0,63 0,736 Tăng trọng (kg) 9,66 8,60 10,60 9,33 0,25 0,681 Tăng trọng (g/con/ngày) 93,6 80,2 102 89,4 2,59 0,803 HSCH thức ăn (kg VCK/ kg tăng trọng) 7,12 7,80 7,22 7,77 0,21 0,747 Hệ số chuyển hóa thức ăn của dê lai F1 (Bách Thảo x cỏ) giai đoạn 3 - 9 tháng tuổi là 6,15 kg vật chất khô (Lê Văn Thông, 2005). Hệ số chuyển hóa vật chất khô của dê thí nghiệm với khẩu phần cơ bản là cỏ Lông tây có các giá trị 7,12 và 7,80 tương ứng với khẩu phần có bổ sung Mai dương và không bổ sung Mai dương. Kết quả này cho thấy bổ sung Mai dương vào khẩu phần đã làm giảm hệ số chuyển hóa thức ăn. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 63 Hệ số chuyển hóa vật chất khô của các khẩu phần thí nghiệm thấp hơn so với nghiên cứu của Ngo Hong Chin and Khuc Thi Hue (2012) khi sử dụng khẩu phần cơ bản là cây Dã Quỳ bổ sung với các thực liệu chứa tannin như lá Khoai mì, lá Chuối và lá Mít cho dê lai (Bách Thảo x cỏ) với các giá trị 8,75; 8,81 và 8,31 tương ứng. Các tác giả kết luận rằng vật chất khô ăn vào của dê thí nghiệm tăng lên 14% và 25%, và tỷ lệ tăng trưởng tăng từ 22% và 29%, khi dê được cho cây Dã Quỳ ăn tự do và bổ sung (1% tính trên vật chất khô) lá Khoai mì và lá Mít. Điều này có thể do sự kết hợp của nguồn protein dễ lên men của cây Dã Quỳ và nguồn protein thoát tiêu do sự hiện diện của nguồn tannin trong lá Khoai mì và lá Mít. Theo Nguyen Thi Thu Hong (2012) sử dụng khẩu phần cơ bản là cây Dã Quỳ cho dê ăn tự do bổ sung cây Mai dương với các mức 0; 0,5; 1; 1,5 và 2% trong khẩu phần. Mức tăng trọng bình quân của dê thí nghiệm đạt cao nhất ở khẩu phần bổ sung 2% Mai dương (87,3 g/con /ngày) và thấp nhất ở khẩu phần không bổ sung Mai dương (49,3 g/con/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn giảm với sự gia tăng các mức Mai dương bổ sung trong khẩu phần. Như vậy, sự kết hợp của cây Dã Quỳ với cây Mai dương đã tạo ưu thế cho tốc độ tăng trưởng của dê. Solaiman et al. (2010) tiến hành thí nghiệm trên dê tăng trưởng bổ sung tannin từ Lespedeza cuneata thay thế cỏ Linh lăng với các mức 0; 10; 20 và 30% trong khẩu phần. Mức vật chất khô và tannin ăn vào gia tăng với mức tăng của Lespedeza cuneata trong khẩu phần (p=0,04). Hệ số chuyển hóa thức ăn ở các khẩu phần bổ sung 10% và 20% thấp hơn so với đối chứng. Min et al. (2003) cũng báo cáo rằng bổ sung tannin trong khẩu phần ăn của cừu ở mức 2-4% VCK cho thấy tác dụng có lợi đối với khả năng tăng trưởng. Theo Devendra (1991), cây thức ăn gia súc và cây thân bụi là nguồn thức ăn tiềm năng cho gia súc nhai lại ở vùng nhiệt đới. Nguồn thức ăn này đa dạng và cực kỳ hữu ích đối với gia súc nhai lại. Những lợi ích đó là cải thiện hiệu suất của vật nuôi và giảm chi phí thức ăn. Đây là một chiến lược quan trọng để phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại. 3.4 Ảnh hưởng của bổ sung cây Mai dương trong khẩu phần lên thành phần thân thịt của dê Tỷ lệ thịt xẻ là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá năng suất thịt. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm đến năng suất và thành phần thân thịt của dê thí nghiệm được trình bày ở Bảng 6. Bảng 6: Ảnh hưởng của bổ sung cây Mai dương lên tỷ lệ thịt xẻ và thành phần hóa học thân thịt của dê thí nghiệm Chỉ tiêu theo dõi Thức ăn cơ bản P Mai dương P SEM Cỏ Lông tây Rau muống Bổ sung Không bổ sung Khối lượng sống, kg 21,6 22,5 0,093 22,4 21,8 0,217 0,36 Tỷ lệ thịt xẻ, % 46,2 47,0 0,081 46,9 46,3 0,154 0,28 Huyết, % 4,69 4,68 0,944 4,60 4,78 0,234 0,10 Đầu, % 7,41 7,32 0,366 7,31 7,42 0,244 0,06 Chân, % 3,53 3,46 0,539 3,53 3,46 0,583 0,08 Da, % 6,45 6,54 0,621 6,62 6,36 0,157 0,12 Tỷ lệ nội tạng, % 30,61 30,56 0,895 30,34 30,84 0,177 0,25 Vật chất khô của thịt, % 22,67b 24,16a 0,031 23,79 23,04 0,242 0,43 Protein thô của thịt, % 19,73 19,93 0,148 19,83 19,83 0,962 0,09 Béo thô, % 0,99 0,95 0,526 0,96 0,98 0,849 0,05 Khối lượng dê thí nghiệm mổ khảo sát không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p>0,05). Kết quả cho thấy chỉ tiêu tỷ lệ thịt xẻ không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm và biến động từ 46,2 đến 47,0%. Trong nghiên cứu của Lê Văn Thông (2005), tỷ lệ thịt xẻ của dê đực lai F1 (Bách Thảo x cỏ) đạt 48,22%, cao hơn so với kết quả của Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010) khi dê đực lai F1 (Bách Thảo x cỏ) có tỷ lệ thịt xẻ là 47,68%. Tỷ lệ thịt xẻ của dê lai (Bách Thảo x cỏ) nuôi tại Yên Bái là 46,85% (Nguyễn Bá Mùi, 2011). Ảnh hưởng của tương tác giữa các nhân tố thí nghiệm đến các chỉ tiêu mổ khảo sát và thành phần hóa học thân thịt của dê thí nghiệm thể hiện ở Bảng 7. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 64 Bảng 7: Ảnh hưởng của tương tác giữa các nhân tố thí nghiệm đến các chỉ tiêu mổ khảo sát và thành phần hóa học thân thịt của dê thí nghiệm (%) Chỉ tiêu theo dõi Cỏ Lông tây Rau muống SE P Bổ sung MD Không bổ sung MD Bổ sung MD Không bổ sung MD BS*CB Khối lượng, kg 22,0 21,3 22,8 22,3 0,504 0,875 Tỷ lệ thịt xẻ, % 46,6 45,8 47,2 46,7 0,391 0,646 Huyết, % 4,44 4,95 4,76 4,60 0,141 0,035 Đầu, % 7,28 7,54 7,34 7,30 0,091 0,132 Chân, % 3,68 3,38 3,38 3,54 0,119 0,073 Da, % 6,60 6,30 6,64 6,43 0,169 0,822 Tỷ lệ nội tạng, % 30,5 30,7 30,3 31,0 0,350 0,430 Vật chất khô của thịt, % 23,2 22,2 24,4 23,9 0,613 0,697 Protein thô của thịt, % 19,8 19,6 19,8 20,0 0,133 0,137 Béo thô, % 0,97 1,01 0,96 0,94 0,06 0,640 Tỷ lệ của các bộ phận của dê thí nghiệm như huyết, đầu và nội tạng đều không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Đối với tỷ lệ nội tạng có các kết quả là 30,5 và 30,3%; 30,7 và 31,0% tương ứng với các khẩu phần có bổ sung Mai dương và không bổ sung Mai dương. Đối với chỉ tiêu tỷ lệ nội tạng có sự khác biệt phần lớn là do ảnh hưởng bởi thức ăn cơ bản. Trong nghiên cứu của Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010) dê lai (Bách Thảo x cỏ) có tỷ lệ nội tạng chiếm 33,14%, tuy nhiên, kết quả này cao hơn so với 28,9% trong báo cáo của Lê Văn Thông (2005). Kết quả hàm lượng vật chất khô của thịt dê thí nghiệm biến động với các giá trị từ 22,2 đến 24,4% (p>0,05). Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 thức ăn cơ bản trong khẩu phần (p=0,031) với các giá trị 22,67 và 24,15 tương ứng là vật chất khô của thịt dê ăn khẩu phần cơ bản là cỏ và Rau muống. Đối với hàm lượng protein thô và lipid thịt của dê ăn các khẩu phần thí nghiệm không có sự khác biệt (p>0,05). Báo cáo của Min et al.(2012) cho thấy khi bổ sung tannin từ vỏ cây Thông vào khẩu phần của dê tăng trưởng đã làm gia tăng lượng vật chất khô ăn vào, gia tăng mức tăng trọng bình quân/ ngày, cải thiện độ mềm của thịt và sự chấp nhận của người tiêu dùng. Tương tự với bổ sung 15% và 30% vỏ cây Thông (10,2% tannin) trong khẩu phần tương ứng với mức tannin là 1,63% và 3,2% trên vật chất khô, Min et al. (2015b) cho thấy mức vật chất khô ăn vào và khối lượng kết thúc thí nghiệm tăng tuyến tính với mức tannin trong khẩu phần. 4 KẾT LUẬN Cây Mai dương trong khẩu phần nuôi của dê tăng trưởng đáp ứng mức tannin 30 g/kg vật chất khô đã cải thiện mức tăng trọng của dê thịt và giảm hệ số chuyển hóa thức ăn. TÀI LIỆU THAM KHẢO AOAC, 1990. Official methods of analysis (15 th edition), Washington, DC. Volume 1,pp. 69-90. Athanasiadou, S., Kyriazakis, I., Jackson, F., Coop, R.L., 2001. The effects of condensed tannins supplementation of foods with different protein content on parasitism, food intake and performance of sheep infected with Trichostrongylus colubriformis. British Journal of Nutrition. 86(6): 697-706. Ayala-Monter, M.A., 2013. Inclusión de taninos en la dieta de ovinos en finalización: respuesta en calidad de la carne. Maestro En Ciencias.Colegio de Posgraduados. Montecillos, Texcodo, Estado de México. Burke, J.M., Miller, J.E., Terrill, T.H., Mosjidis, J.A., 2014. The effects of supplemental Sericea lespedeza pellets in lambs and kids on growth rate. Livestock Science. 159: 29-36. Devendra, C., 1991. Nutritional potential of fodder trees and shrubs as protein sources in ruminant nutrition. In Legume trees and other fodder trees as protein sources for livestock. FAO Animal Production and Health Paper 102: 95-113. Đinh Văn Bình, 2005. Kỹ thuật nuôi dê sữa và dê thịt. NXB Lao động – Xã hội. Hà Nội. Frutos P., Hervás G., Giradles F. J., Mantecón A. R., 2004. Review. Tannins and ruminant nutrition. Spanish Journal of Agricultural Research 2: 191-202. Gbangboche, A.B., Adamou-Ndiaye, M., Youssao, A.K.I., Farnir, F., Detilleux, J., Abiola, F.A., Leroy, P.L., 2006. Non-genetic factors affecting the reproduction performance, lamb growth and productivity indices of Djallonke sheep. Small Ruminant Research. 64(1-2): 133-142. Iason, G.R., Hartley, S.E., Duncan, A.J., 1993. Chemical composition of Calluna vulgaris (Ericaceae): Do responses to fertilizer vary with phenological stage?. Biochemical Systematics and Ecology. 21(3): 315-321. Lê Văn Thông, 2005. Nghiên cứu một số đặc điểm của giống dê cỏ và kết quả lai tạo với dê bách thảo tại vùng Thanh Ninh. Luận án Tiến sĩ Nông Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Tập 48, Phần B (2017): 58-65 65 nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. Leinmüller, E., Steingass, H., Menka, K.H., 1991. Tannins in ruminant feedstuffs. Biannual Collection of Recent German Contributions Concerning Development through. Animal Research. 33: 9-62. Lưu Hữu Mãnh và Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2002. Giáo trình thực tập môn dinh dưỡng gia súc dành cho cao học ngành chăn nuôi. Khoa Nông nghiệp và SHUD, Trường ĐH Cần Thơ. Min, B.R., Barrya, T.N., Attwood, G.T., McNabb, W.C., 2003. The effect of condensed tannins on the nutrition and health of ruminants fed fresh temperate forages: a review. Animal Feed Sciences and Technology. 106(1-4): 3-19. Min, B.R., Pinchak, W.E., Anderson, R.C., Fulford, J.D., Puchala, R., 2006. Effects of condensed tannins supplementation level on weight gain and in vitro and in vivo bloat precursors in steers grazing winter wheat. Journal of Animal Science. 84(9): 2546-2554. Min, B.R., Solaiman,. S., Gurung, N., Behrends, J, Eun, J.S., Taha, E., Rose, J., 2012. Effects of pine bark supplementation on performance, rumen fermentation, and carcass characteristics of Kiko crossbred male goats. Journal of Animal Science. 90: 3556-3567. Min, B.R., Solaiman, S., Taha, E., Lee, J., 2015b. Effect of plant tannin-containing diet on fatty acid profile in meat goats. Journal of Animal Nutrition. 1: 1-7. Minitab, 2010. Minitab reference manual release 16.20. Minitab Inc. Ngo Hong Chin and Khuc Thi Hue, 2012. Supplementing Tithonia diversifolia with Guinea grass or tree foliages: effects on feed intake and live weight gain of growing goats. Livestock Research for Rural Development. Volumn 24, Article #188. Retrieved April 3, 2017, from Nguyen Thi Thu Hong, Vo Ai Quac, Tran Thi Kim Chung, Bach Van Hiet, Nguyen Thanh Mong and Phan The Huu, 2008. Mimosa pigra for growing goats in the Mekong Delta of Vietnam. Volume 20, Article #208. Retrieved March 8, 2013, from Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc, 2011. Nghiên cứu khả năng sử dụng cây Mai dương (Mimosa pigra) trong khẩu phần dê thịt. Tạp chí KHKT Chăn nuôi số tháng 12/2011: 51-55. Nguyen Thi Thu Hong, 2012. Effects of the combination of Tithonia diversifolia with Mimosa pigra on feed intake and growth of goats in Mekong Delta, Vietnam. In proceeding: The 1st International Conference on “Animal Production and Environment”. Conference venue Can Tho University. 13-14/12/2012. Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải, 2010. Năng suất và chất lượng thịt của dê cỏ, F (Bách Thảo x Cỏ) và con lai Boer x F1 (Bách Thảo x cỏ) nuôi tại Ninh Bình. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(2): 258 - 262. Nguyễn Bá Mùi, 2011. Nghiên cứu sử dụng đực giống Boer để cải tạo đàn dê Cỏ tại tỉnh Yên Bái. Trong Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ 2006-2011. NXB Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 88-91. Priolo, A., Lanza, M., Bella, M., Pennisi, P., Fasone, V., Biondi, L., 2002. Reducing the impact of condensed tannins in a diet based on carob pulp using two levels of polyethylene glycol: lamb growth, digestion and meat quality. Animal Research. 51: 305-313. Puchala, R., Min, B.R., Goetsch, A.L., Sahlu, T., 2005. The effect of a condensed tannin - containing forage on methane emission by goats. Journal of Animal Science. 83: 182-186. Solaiman, S., Thomas, J., Dupre, Y., Min, B.R., Gurung, N., Terrill, T.H., 2010. Effect of feeding sericea lespedeza hay on growth performance, blood metabolites, and carcass characteristics of Kiko crossbred male kids. Small Ruminant Research. 93: 149–56. Vearasilp, T., Phuagphong, B., Ruengpaibul, S., 1981. A comparison of Leucaena leucocephala and Mimosa pigra L. in pig diets. Thai Journal of Agricultural Science. 14: 311–317. Vũ Thy Thư, Đoàn Hùng Tiến, Đỗ Thị Gấm và Giang Trung Khoa, 2001. Các hợp chất có trong chè và một số phương pháp phân tích thông dụng trong sản xuất chè ở Việt Nam. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội. Woodward, S.L., Waghorn, G.C., Ulyatt, M.J., Lassey, K.R., 2001. Early indications that feeding Lotus will reduce methane emissions from ruminants. Proceedings of the New Zealand Society of Animal Production. 61: 23–26. Zeleke, M.Z., 2007. Environmental influences on pre-weaning growth performances and mortality rates of extensively managed Somali goats in Eastern Ethiopia. Livestock Research for Rural Development. Volume 19, Article #186. Retrieved March 20, 2014, from
File đính kèm:
- anh_huong_cua_mai_duong_mimosa_pigra_l_trong_khau_phan_len_m.pdf