Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chính sách cổ tức là một trong những chính sách quan trọng nhất trong quản trị tài chính doanh
nghiệp. Việc hiểu về tác động của chính sách cổ tức đến phân phối lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp
và do đó đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường là quan trọng để doanh nghiệp hoạch
định chính sách hợp lý, đồng thời là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá tác động của chính sách cổ tức đến giá
cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
2010-2018, dựa trên tính khả dụng của dữ liệu chi trả cổ tức liên tục. Sử dụng phương pháp hồi quy
FGLS trên dữ liệu bảng của 100 công ty niêm yết trên sàn HoSE và HNX, chúng tôi tìm thấy bằng
chứng về tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu, ủng hộ lý thuyết chú chim trong lòng
bàn tay và lý thuyết phát tín hiệu. Phát hiện của nghiên cứu giúp gợi mở một vài khuyến nghị đối
với doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 60, 12/2020 46 ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THE EFFECTS OF DIVIDEND POLICY TO STOCK PRICES OF LISTED COMPANIES IN VIETNAM STOCK MARKET Hồ Thị Lam, Hồ Thùy Phương Trâm1 Ngày nhận bài: 11/5/2020 Ngày chấp nhận đăng: 25/06/2020 Ngày đăng: 05/12/2020 Tóm tắt Chính sách cổ tức là một trong những chính sách quan trọng nhất trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc hiểu về tác động của chính sách cổ tức đến phân phối lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp và do đó đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường là quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chính sách hợp lý, đồng thời là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018, dựa trên tính khả dụng của dữ liệu chi trả cổ tức liên tục. Sử dụng phương pháp hồi quy FGLS trên dữ liệu bảng của 100 công ty niêm yết trên sàn HoSE và HNX, chúng tôi tìm thấy bằng chứng về tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu, ủng hộ lý thuyết chú chim trong lòng bàn tay và lý thuyết phát tín hiệu. Phát hiện của nghiên cứu giúp gợi mở một vài khuyến nghị đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư. Từ khóa: Chính sách cổ tức, cổ tức, chi trả cổ tức, giá cổ phiếu. Abstract Dividend policy is one of the most important policies in corporate finance management. Understanding the impact of dividend policy on the distribution of profits, corporate value and thus on the stock price is important for business managers to make policies and for investors to make investment decisions. This study is conducted to evaluate the impact of dividend policy on share prices for companies listed on Vietnam’s stock market in the period from 2010 to 2018, based on the availability of continuous dividend payment data. Using the FGLS method with panel data of 100 companies listed on the HoSE and HNX, we find evidence of the impact of dividend policy on stock prices, supporting supports the bird in the hand and the signal detection theories. The findings of this study help to suggest a few recommendations for business managers and investors. Keywords: Dividend policy, dividend, dividend payments, stock prices. ____________________________________________________ 1 Trường Đại học Tài chính - Marketing Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 60, 12/2020 47 công bố chi trả cổ tức như một việc phát tín hiệu về tình hình phát triển cũng như triển vọng của chính bản thân công ty. Thậm chí, chính sách cổ tức được xem như một công cụ đánh bóng hình ảnh một cách khá hiệu quả của nhiều công ty trong tình trạng bất cân xứng thông tin như thị trường của Việt Nam hiện nay. Cổ tức làm tăng thêm lòng tin của nhà đầu tư vào công ty cũng như vào ban quản lý của công ty. Qua đó, có thể đưa ra nhận xét rằng chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong thực tế Việt Nam hiện nay. Nguyên nhân là do tỉ lệ cổ tức của các công ty niêm yết đưa ra khá là hấp dẫn và các nhà đầu tư cũng xem thời điểm chi trả cổ tức là một thời cơ tuyệt vời để thu gom cổ phiếu. Điều này xuất phát từ hai lý do, thứ nhất là việc kỳ vọng sinh lợi từ việc đầu cơ trước khi thông tin được công bố và thứ hai là sau khi thông tin được công bố thì các nhà đầu tư lại sử dụng các số liệu cổ tức cùng với các số liệu về lợi nhuận được công bố nhằm đánh giá, nhận xét, phân tích và định giá lại giá trị công ty từ đó họ sẽ đưa ra những quyết định đầu tư dẫn đến làm tăng nhu cầu và giá cổ phiếu cũng sẽ tăng theo. Rất nhiều bài nghiên cứu trước đây đã đề cập về mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và giá cổ phiếu như Miller và Modigliani (1961), Gordon (1963), Baskin (1989), Allen và Rachim (1996), Hussainey và ctg (2011), Sharif và ctg (2015), Singh và Tandon (2019) Tuy nhiên, họ đưa ra những ý kiến trái ngược nhau, chưa có sự thống nhất về tác động của chính sách cổ tức lên giá cổ phiếu. Ở Việt Nam, nhiều học giả, nhà nghiên cứu đã đi sâu vào tìm hiểu vấn đề này trên khía cạnh thực nghiệm, tuy nhiên, chính sách cổ tức và giá cổ phiếu vẫn là một đề tài gây nhiều tranh luận trên các diễn đàn học thuật. Nhà đầu tư chứng khoán rất quan tâm đến các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu để đạt 1. Giới thiệu Chính sách cổ tức là một trong những quyết định tài chính quan trọng ảnh hưởng đến việc phân phối lợi nhuận của công ty để từ đó công ty có thể đưa ra lựa chọn sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư hay trả cổ tức cho cổ đông. Trong những năm gần đây, chính sách cổ tức rất được các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam chú trọng. Tuy nhiên, hầu hết các công ty vẫn chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chính sách cổ tức, chưa có những định hướng rõ ràng đối với chính sách phân phối lợi nhuận dẫn đến việc chậm chi trả cổ tức, nợ cổ tức còn diễn ra nhiều. Ở Việt Nam, các công ty niêm yết thường chia cổ tức thành hai đợt. Đợt đầu tiên thường sẽ vào tháng 3 và tháng 4, vì đây là thời điểm sau khi kết thúc năm tài chính, công ty có kết quả kiểm toán, công bố kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cả năm vừa qua và ra thông báo phân chia lợi nhuận, cổ tức sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Đợt thứ hai là vào tháng 7 hoặc tháng 8 sau khi có kết quả của nửa năm, các công ty thường tạm ứng cổ tức cho các cổ đông dựa vào chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực tế đã đạt được trong nửa năm đó. Tại các thời điểm công ty công bố trả cổ tức cho các cổ đông, ta sẽ quan sát được giá cổ phiếu có xu hướng tăng mạnh trong những thời gian này. Nguyên nhân cụ thể của việc tăng giá cổ phiếu có lẽ do nhiều yếu tố khác nhau như có nhiều tin tốt về tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam, tâm lý “bầy đàn” của nhà đầu tư hoặ ... o các cổ đông. Nhiều nhà nghiên cứu như Travlos và ctg (2001), Akbar & Baig (2010) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa chúng. Cổ tức càng nhiều, thu nhập của các nhà đầu tư càng tăng, điều này sẽ làm tăng nhu cầu của các nhà đầu tư khi mua cổ phiếu của công ty trên thị trường cuối cùng gây ra tăng giá cổ phiếu. Kết quả trên chứng minh lý thuyết chú chim trong lòng bàn tay. Tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động âm đến giá cổ phiếu. Tuy nhiên, ý nghĩa thống kê của tác động này là không đáng kể ở mức 5%. Theo lý thuyết cổ điển, những doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng có xu hướng giữ lại lợi nhuận để đầu tư vào những dự án tiềm năng, dẫn đến sự tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Vì vậy, ở các doanh nghiệp tăng trưởng bền vững, tỷ lệ chi trả cổ tức càng tăng đồng nghĩa với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư càng giảm. Trong khi các cổ đông ưa thích việc chi trả cổ tức thì các nhà quản lý sẽ phải đối mặt với việc hoặc thiếu cơ hội đầu tư gia tăng hoặc thiếu sự quan tâm đến việc thu hồi lợi nhuận trong kinh doanh (Sharif và ctg, 2015). Do đó, ảnh hưởng xấu đến giá trị và giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là ba biến kiểm soát. Lợi nhuận sau thuế có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu. Mối quan tâm chính đối với các cổ đông là số tiền lãi vì lợi nhuận mang lại là dấu hiệu cho sự thành công của công ty. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả từ các nghiên cứu của Pani (2008), Adesola và Okwong (2009), Ahmed và Javid (2009), Al- Kuwari (2009), Khan và ctg (2011). Thu nhập trên mỗi cổ phiếu có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu. Lợi nhuận sau thuế tăng, nó sẽ gây ra sự tăng trưởng trong giá trị của công ty. Trong khi, thu nhập trên mỗi cổ phiếu tăng hàm ý sự gia tăng thu nhập của cổ đông và khuyến khích nhu cầu đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp. Kết quả này cũng tương đồng với Baskin (1989), Allen và Rachim (1996), Liu và Hu (2005), Adefila và ctg (2004), Adesola và Okwong (2009), Chen và ctg (2009), Pushpa và Sumangala (2012) và Adesina và ctg (2017). Tồn tại mối quan hệ âm đáng kể giữa lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và giá trị thị trường của cổ phiếu. Liên kết tiêu cực giữa giá cổ phiếu và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho thấy rằng khi một tổ chức không sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của cổ đông và đưa đến kết quả ít cơ hội đầu tư, cuối cùng sẽ làm giảm giá cổ phiếu và ngược lại (Sharif và ctg, 2015, Singh và Tandon, 2019). 5. Kết luận và hàm ý chính sách Mục đích chính của nghiên cứu này là đánh giá tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy FGLS trên dữ liệu bảng, kết quả của nghiên cứu cho thấy, trong số các biến số, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và lợi nhuận sau thuế có mối Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 60, 12/2020 60 sách đầu tư và tài trợ, từ đó, vừa đảm bảo mức chi trả hợp lý, vừa cân đối nguồn vốn cho tái đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ. Thứ hai, việc chi trả cổ tức có thể có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu khi tỷ lệ chi trả cổ tức làm giảm tỷ lệ tái đầu tư. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn phương thức chi trả cổ tức cũng như thiết kế tỷ lệ chi trả cổ tức phù hợp với từng công ty và từng giai đoạn phát triển của mình. Thứ ba, nhà đầu tư thường ưa thích lợi nhuận chắc chắn thông qua hình thức cổ tức, vì vậy, việc chi trả cổ tức hàng quý với tỷ lệ nhỏ cùng với chi trả bổ sung hằng năm nên được xem xét chú trọng để tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư, từ đó, ổn định giá cổ phiếu. Điều này cũng giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong việc đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư cho các giai đoạn tiếp theo. Thứ tư, đối với các nhà đầu tư, chính sách cổ tức ngoài việc cung cấp thông tin về tình trạng của doanh nghiệp còn cho thấy rõ ràng có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và giá trị của doanh nghiệp, do đó, nhà đầu tư cần tìm hiểu về chính sách cổ tức của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Nhà đầu tư có thể xem xét lựa chọn các doanh nghiệp có chính sách cổ tức ổn định, có sự tăng trưởng về cổ tức trên mỗi cổ phiếu qua các năm cũng như xem xét thêm các yếu tố tài chính khác như lợi nhuận sau thuế và thu nhập trên mỗi cổ phiếu ổn định. quan hệ tích cực đáng kể trong khi lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có mối quan hệ tiêu cực đáng kể với biến phụ thuộc. Tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động âm đến giá thị trường của cổ phiếu, song ý nghĩa thống kê không đáng kể. Chính sách cổ tức là một trong các chính sách quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Chính sách cổ tức ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp, và do đó ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp và giá cổ phiếu được giao dịch trên thị trường. Điều này, kéo theo việc thu hút và huy động nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Vì vậy, việc hoạch định chính sách cổ tức như thế nào là rất quan trọng với sự phát triển của doanh nghiệp. Rất khó để đưa ra được một khuyến nghị hữu ích cho tất cả các doanh nghiệp trên thị trường, vì với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có đặc điểm hoạt động cũng như chính sách đầu tư và tài trợ riêng và do đó, thiết kế chính sách cần đảm bảo tính cân đối và hài hòa. Vì vậy, từ kết quả của nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chung với các doanh nghiệp như sau: Thứ nhất, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách cổ tức theo cách tối đa hóa sự giàu có của cổ đông. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, do đó, để gia tăng giá cổ phiếu, doanh nghiệp có thể xem xét gia tăng cổ tức trên mỗi cổ phiếu. Song, để đưa ra mức chi trả hợp lý, doanh nghiệp cần đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa chính sách cổ tức và chính Tài liệu tham khảo Adefila, J. J., Oladipo, J. A., & Adeoti, J. O. (2004). The effect of dividend policy on the market price of shares in Nigeria: case study of fifteen quoted companies. International Journal of Accounting, 2(1), 82-91. Adesina, K., Uwuigbe, U., Uwuigbe, O. R., Asiriuwa, O., & Oriabe, S. (2017). Dividend policy and share price valuation in Nigerian banks. Euro Economica, 36(1), 185–195. Adesola, W. A., & Okwong, A. E. (2009). An empirical study of dividend policy of quoted companies in Nigeria. Global Journal of Social Sciences, 8(1), 85-101. Aharony, J. & Swary, I. (1980). Quarterly Dividend and Earnings Announcements and Stockholders’ Returns: An Empirical Analysis. The Journal of Finance, 35(1), 1-12. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 60, 12/2020 61 Ahmed, H. & Javid, A.Y. (2009). The determinants of dividend policy in Pakistan. International Research Journal of Finance and Economics. 29, 110- 125. Al-Kuwari, D. (2009). Determinants of the Dividend Policy of Companies Listed on Emerging Stock Exchanges: The Case of the Gulf Cooperation Council (GCC) Countries. Global Economy & Finance Journal, 2 (2), 38-63. Allen, D. E., & Rachim, V. S. (1996). Dividend policy and stock price volatility: Australian evidence. Applied financial economics, 6(2), 175-188. Ali, M. B., & Chowdhury, T. A. (2010). Effect of dividend on stock price in emerging stock market: A study on the listed private commercial banks in DSE. International journal of Economics and Finance, 2(4), 52-64. Al-Malkawi, H. A. N. (2008). Factors Influencing Corporate Dividend Decision: Evidence from Jordanian Panel Data. International journal of business, 13(2), 177-195. Akbar, M. & Baig, H. H. (2010). Reaction of Stock Prices to Dividend Announcements and Market Efficiency in Pakistan. Lahore Journal of Economics, 15(1), 103-125. Asquith, P. & Mullins, D. (1983). The impact of initiating dividends on shareholder wealth. Journal of Business, 56, 77-96. Baker, H. K., & Powell, G. E. (2012). Dividend Policy in Indonesia:Survey Evidence from Executives. Journal of Asian Business Studies, 6(1), 79–92. Baltagi, B. H. (2005). Econometric analysis of panel data. England: JohnWiley & Sons Ltd. Baskin, J. (1989). Dividend policy and the volatility of common stocks. Journal of portfolio Management, 15(3), 19. Bhattacharya, S. (1979). Imperfect information, dividend policy, and” the bird in the hand” fallacy. The Bell Journal of Economics, 259-270. Brigham, E. F. & Houston, J. F. (2011). Fundamental of Financial Management. Cengage Learning, 7th edition (January 26, 2011). Black, F., & Scholes, M. (1974). The effects of dividend yield and dividend policy on common stock prices and returns. Journal of financial economics, 1(1), 1-22. Chen, D. H., Liu, H. H & Huang, C. T (2009). The Announcement Effect of Cash Dividend Changes on Share Prices: An Empirical Analysis of China. The Chinese Economy, 42(1), 62-85. Denis, D. J., & Osobov, I. (2008). Why do firms pay dividends? International evidence on the determinants of dividend policy. Journal of Financial economics, 89(1), 62-82. Drukker, D. M. (2003). Testing for serial correlation in linear panel-data models. The Stata Journal, 3(2), 168–177. Easterbrook, F. H. (1984). Two agency-cost explanations of dividends. The American economic review, 74(4), 650-659. Gordon, M. J. (1963). Optimal investment and financing policy. The Journal of finance, 18(2), 264-272. Greene, W. (2000). Econometric Analysis. New Jersey: Prentice–Hall. Gujarati, D. N. (2004). Basic Econometric, New York. The McGraw−Hill Companies. Gujarati, D. N. & Porter, D. (2009). Basic Econometrics. 5th edn. New York: McGraw-Hill. Hunjra, A. I., Ijaz, M., Chani, D., Irfan, M., & Mustafa, U. (2014). Impact of dividend policy, earning per share, return on equity, profit after tax on stock prices. International Journal of Economics and Empirical Research, 2(3), 109-115. Hussainey, K., Mgbame, C. O., & Chijoke‐Mgbame, A. M. (2011). Dividend policy and share price volatility: UK evidence. The Journal of risk finance. Jensen, M. C. & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3(4), 305-360. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 60, 12/2020 62 Judge, G. G., Hill, R.C., Griffiths, W.E., Lutkepol H. & Lee T.C. (1988). Introduction to the theory and practice of econometrics. New York: Wiley-Blackwell. Keown, A. J., ,Martin, J. D, Petty, J. W, & Scott, D. F. (2007). Foundations of Finance: The Logic and Practice of Financial Management (6th ed.). London: Pearson Prentice Hall. Khan, M. Y., & Jain, P. K. (2008). Financial Management. New Dehli: Tata McGrawHill Publishing Company. Khan, K. I., Aamir, M., Qayyum, A., Nasir, A., & Khan, M. I. (2011). Can dividend decisions affect the stock prices: A case of dividend paying companies of KSE. International Research Journal of Finance and Economics, 76(68), 69-74. Ling, F. S., Mutalip, M. L., Shahrin, A. R., & Othman, M. S. (2008). Dividend Policy: Evidence from Public Listed Companies in Malaysia. International Review of Business Research Papers, 4(4), 208-222. Lintner, J. (1956). Distribution of incomes of corporations among dividends, retained earnings, and taxes. The American economic review, 46(2), 97-113. Liu, S., & Hu, Y. (2005). Empirical analysis of cash dividend payment in Chinese listed companies. Nature and Science, 1(3), 65-70. Masum, A. A (2014). Dividend Policy and Its Impact on Stock Price – A Study on Commercial Banks Listed in Dhaka Stock Exchange. Global Disclosure of Economics and Business, 3(1), 9-17. Miller, M. H., & Modigliani, F. (1961). Dividend policy, growth, and the valuation of shares. the Journal of Business, 34(4), 411-433. Nazir, M. S., Nawaz, M. M., Anwar, W., & Ahmed, F. (2010). Determinants of stock price volatility in karachi stock exchange: The mediating role of corporate dividend policy. International Research Journal of Finance and Economics, 55(55), 100-107. Irfan, C. M. and Nishat, M. (2003). “Key fundamental factors and long run stock price changes in an emerging market- A case study of Karachi stock exchange”, Paper presented at PSDE conference, Islamabad. Irfan, C. M. and Nishat, M. (2003). “Key fundamental factors and long run stock price changes in an emerging market - A case study of Karachi stock exchange”, Paper presented at PSDE conference, Islamabad. Nishat, M., & Irfan, C. M. (2003). Dividend Policy and Stock Price Volatility inPakistan. 11th Pacific Basin Finance, Economics and Accounting Conference. NTUI, P. P., Yuda, T. Y., Prosper, K. P., & Samwel, G. S. (2015). Relationship between dividend policy and share price. Archives of business research, 3(3). Pani, U. (2008). Dividend Policy and Stock Price Behaviour in Indian Corporate Sector: A panel data approach. Retrieved from Indian Institute of Technology: com/abstract, 1216171. Pushpa, B., & Sumangala, J. K. (2012). Impact of earnings per share on market value of an equity share: An empirical study in Indian capital market. Journal of Finance, Accounting and Management, 3(2), 1–14. Raaballe, J. & Hedensted, J. S. (2008). Dividend Determinants in Denmark. SSRN Electronic Journal. Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=1123436 or Sharif, I., Ali, A. & Jan, F. A. (2015). Effect of Dividend Policy on Stock Prices. Journal of Management Info, 6(1), 55-85. Singh, N. P., & Tandon, A. (2019). The Effect of Dividend Policy on Stock Price: Evidence from the Indian Market. Asia-Pacific Journal of Management Research and Innovation, 15(1-2), 7-15. Travlos, N. G., Trigeorgis, L., & Vafeas, N. (2001). Shareholder wealth effects of dividend policy changes in an emerging stock market: The case of Cyprus. Multinational Finance Journal, 5(2), 87-112. Wooldridge, J. M. (2002). Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data. Cambridge, Massachusetts: The MIT Press.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_chinh_sach_co_tuc_den_gia_co_phieu_cua_cac_con.pdf