Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các

doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu

được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 56 công ty ngành bất động sản

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Các phương

pháp thống kê mô tả, mô hình ước lượng bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố

định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả

phân tích cho thấy: Mức độ công bố thông tin trung bình của các doanh nghiệp ngành bất

động sản đạt 0,83 so với mức công bố đầy đủ là 1; và có sáu yếu tố ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin kế toán là Quy mô Hội đồng quản trị, Tỷ lệ Hội đồng quản trị không điều

hành, Quy mô doanh nghiệp, Thời gian niêm yết của doanh nghiệp, Đòn bẩy tài chính và

Khả năng thanh toán. Một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao mức độ công bố

thông tin của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 1

Trang 1

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 2

Trang 2

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 3

Trang 3

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 4

Trang 4

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 5

Trang 5

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 6

Trang 6

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 7

Trang 7

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 8

Trang 8

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 9

Trang 9

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang viethung 5060
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
134 
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 
TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY 
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG 
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
Huỳnh Thị Cẩm Thơ*, Trần Kiều Nga, Nguyễn Thanh Quý, 
Phan Ngọc Bảo Anh và Nguyễn Huỳnh Thanh 
Khoa Kế toán – TCNH, Trường Đại học Tây Đô 
(*Email: htctho@tdu.edu.vn) 
Ngày nhận: 15/10/2020 
Ngày phản biện: 19/11/2020 
Ngày duyệt đăng: 10/12/2020 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các 
doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu 
được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 56 công ty ngành bất động sản 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Các phương 
pháp thống kê mô tả, mô hình ước lượng bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố 
định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả 
phân tích cho thấy: Mức độ công bố thông tin trung bình của các doanh nghiệp ngành bất 
động sản đạt 0,83 so với mức công bố đầy đủ là 1; và có sáu yếu tố ảnh hưởng đến mức độ 
công bố thông tin kế toán là Quy mô Hội đồng quản trị, Tỷ lệ Hội đồng quản trị không điều 
hành, Quy mô doanh nghiệp, Thời gian niêm yết của doanh nghiệp, Đòn bẩy tài chính và 
Khả năng thanh toán. Một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao mức độ công bố 
thông tin của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam. 
Từ khóa: Công bố thông tin, bất động sản, thị trường chứng khoán Việt Nam 
Trích dẫn: Huỳnh Thị Cẩm Thơ, Trần Kiều Nga, Nguyễn Thanh Quý, Phan Ngọc Bảo Anh 
và Nguyễn Huỳnh Thanh, 2020. Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin 
trong báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường 
Đại học Tây Đô. 10: 134-157. 
*Ths. Huỳnh Thị Cẩm Thơ – Giảng viên Khoa Kế toán - TCNH, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
135 
1. GIỚI THIỆU 
Công bố thông tin (CBTT) là một yêu 
cầu không thể thiếu để đảm bảo lòng tin 
và sự công bằng cho các nhà đầu tư trên 
thị trường chứng khoán (TTCK). Các tổ 
chức phát hành, niêm yết phải thực hiện 
công bố thông tin đầy đủ, kịp thời, chính 
xác và theo đúng quy định của pháp luật 
(Theo thông tư 155/2015/TT-BTC). 
Công bố thông tin là nguyên tắc công 
khai, được coi là nguyên tắc hoạt động cơ 
bản nhất của TTCK. 
Việc thực hiện pháp luật về CBTT và 
giám sát quá trình CBTT trên TTCK Việt 
Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Tình trạng 
thông tin bất cân xứng, hạn chế thông tin, 
thông tin không đầy đủ đã để lại những 
hậu quả xấu, nhà đầu tư khó có thể đưa ra 
quyết định đúng đắn nhằm giảm thiểu rủi 
ro trong hoạt động đầu tư (Jensen and 
Meckling, 1976). Do vậy, đưa ra các tín 
hiệu tích cực cho thị trường, CBTT đầy 
đủ, kịp thời tránh tình trạng mất cân xứng 
thông tin thì các doanh nghiệp phải tự 
nguyện công bố thông tin nhiều hơn 
(Watts and Zimmerman, 1986). 
Bên cạnh một số công ty chậm trễ hoặc 
vi phạm CBTT, thì một số doanh nghiệp 
khác có lợi nhuận giảm hơn so với trước 
kiểm toán. Tình trạng thông tin bất cân 
xứng dẫn đến các nhà đầu tư loại bỏ các 
mã chứng khoán ra khỏi danh mục đầu tư. 
Chính vì vậy, CBTT không tốt, chậm trễ 
có thể làm tăng chi phí cho các doanh 
nghiệp. 
Theo các nhà đầu tư, doanh nghiệp lên 
niêm yết chủ yếu là để huy động vốn qua 
thị trường chứng khoán. Vì vậy, doanh 
nghiệp lập lờ thông tin, CBTT không 
chuẩn, hoặc giấu giếm thông tin không 
tốt, là để trục lợi hoặc chờ đợi việc phát 
hành chứng khoán thành công. Do đó, cơ 
quan quản lý có thêm các quy định cụ thể, 
chặt chẽ thì sẽ hạn chế được tình trạng 
trên. Các doanh nghiệp muốn phát hành 
sẽ phải có ý thức cao hơn trong việc 
CBTT ra công chúng đầu tư. 
Có nhiều nghiên cứu về CBTT của 
doanh nghiệp được thực hiện trong và 
ngoài nước (Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị 
Hợp, 2017; Đặng Ngọc Hùng, 2016; 
Nguyễn Văn Bảo, 2015; Juhmani, 2013; 
Sweiti and Attayah, 2013; Aljifri and 
Alzarouni, 2013). Đa số các nghiên cứu 
được thực hiện ở Việt Nam tập trung chủ 
yếu ở toàn bộ TTCK, sàn HOSE, sàn 
HNX, sàn UPCOM và một số lĩnh vực 
như: hàng tiêu dùng, chế biến lương thực 
thực phẩm, thủy sản, xây dựng, Nhưng 
chưa có nghiên cứu nào về mức độ CBTT 
của ngành bất động sản trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam trong giai đợn 
2014 – 2018. 
Nhận thấy được tầm quan trọng của 
việc CBTT trên thị trường chứng khoán, 
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến 
mức độ CBTT của các doanh nghiệp 
ngành bất động sản trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam nhằm đánh giá thực 
trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng 
đến mức độ CBTT, từ đó đề xuất một số 
hàm ý quản trị góp phần giúp các nhà 
hoạch định chính sách bổ sung và điều 
chỉnh một số chính sách nhằm tăng cường 
mức độ CBTT cũng như giúp nhà đầu tư 
lựa chọn danh mục đầu tư có hiệu quả. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
136 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ 
HÌNH NGHIÊN CỨU 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
2.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency 
Theory) 
Lý thuyết đại diện xác định mối quan 
hệ đại diện thông qua một hợp đồng, theo 
đó một hoặc một nhóm người (những 
người chủ sở hữu hoặc các cổ đông) chỉ 
định một hoặc hay nhiều người (người đại 
diện) thay mặt họ điều hành công ty, thậm 
chí đưa ra các quyết định, các chính sách 
kinh tế nhằm tối đa hóa lợi ích công ty. 
Mối quan hệ đại diện dẫn đến vấn đề bất 
đối xứng thông tin do thực tế là các nhà 
quản lý có thể truy cập thông tin nhiều 
hơn cổ đông (Jensen and Meckling, 
1976). 
2.1.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling 
Theory) 
Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi giữa 
một bên nắm giữa thông tin và phát tín 
hiệu ra thị trườ ... g 
các biện pháp làm lành mạnh tình hình tài 
chính. Cải thiện hơn nữa tình hình thanh 
toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là 
khả năng thanh toán bằng tiền. 
Đối với nhà đầu tư 
Luôn luôn chủ động cập nhật thông tin 
từ Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Bộ tài 
chính và các tạp chí chuyên ngành liên 
quan. 
Nhà đầu tư nên học hỏi nâng cao kiến 
thức, dành thời gian nghiên cứu BCTC 
của các doanh nghiệp, phân tích ưu nhược 
điểm, đồng thời nên có sự so sánh các chỉ 
tiêu tài chính với các doanh nghiệp cùng 
ngành. Bên cạnh đó, nhà đầu tư nên xem 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
151 
xét các yếu tố như quy mô HĐQT, tỷ lệ 
HĐQT không điều hành, thời gian niêm 
yết, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài 
chính và khả năng thanh toán có ảnh 
hưởng đến mức độ công bố thông tin của 
doanh nghiệp. 
Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà 
nước 
Để đảm bảo cho thị trường chứng 
khoán hoạt động lành mạnh, minh bạch 
và công bằng, bảo vệ quyền lợi của nhà 
đầu tư. Các công ty niêm yết phải thực 
hiện CBTT đầy đủ, chính xác, kịp thời 
theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban 
chứng khoán Nhà nước. 
Hoàn thiện các quy định về CBTT của 
công ty niêm yết trên thị trường chứng 
khoán để có thể hội nhập kinh tế với các 
nước trong khu vực và quốc tế, cần phải 
có quy định bắt buộc đối với các công ty 
niêm yết phải CBTT bằng tiếng Việt và 
tiếng Anh. 
Ủy ban chứng khoán Nhà nước nên kế 
thừa các nước trên thế giới như 
Singapore, Ấn độ, Úc,  bắt buộc các 
doanh nghiệp nên đưa vấn đề phát triển 
bền vững bao gồm phát triển kinh tế, 
trách nhiệm với môi trường, trách nhiệm 
xã hội,  vào công bố thông tin của 
doanh nghiệp niêm yết. 
Ủy ban chứng khoán Nhà nước nên 
thường xuyên tổ chức những buổi tập 
huấn về quản trị công ty và hướng dẫn 
công bố thông tin trên thị trường chứng 
khoán dành cho các công ty niêm yết. 
Tăng cường chế tài và phạt nặng các 
công ty chứng khoán vi phạm công bố 
thông tin lặp đi lặp lại nhiều lần. 
Đối với Bộ Tài chính 
Tiếp thu những kinh nghiệm của thế 
giới và vận dụng có chọn lọc vào Việt 
Nam, Bộ Tài chính đang dần hoàn thiện 
khung pháp lý điều chỉnh hoạt động 
CBTT. Gần đây nhất là Thông tư số 
155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố 
thông tin trên TTCK do Bộ Tài chính ban 
hành ngày 06/10/2015, thông tư có những 
điểm tiến bộ rõ rệt hơn, khắc phục một số 
hạn chế của Thông tư số 52/2012/TT-
BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 
05/04/2012 hướng dẫn công bố thông tin 
trên TTCK. Tuy nhiên, Thông tư 
155/2015/TT-BTC vẫn còn nhiều quy 
định chưa phù hợp với thông lệ quốc tế 
và nhu cầu phát triển, hội nhập của TTCK 
Việt Nam theo hướng tiếp tục tạo môi 
trường đầu tư minh bạch, thông thoáng 
nhằm huy động các nguồn vốn trong và 
ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế của 
đất nước. 
Bộ tài chính tiến đến hoàn thiện các 
quy định liên quan đến chế độ kế toán, 
tiến dần đến việc sử dụng chế độ kế toán 
quốc tế (IAS) và báo cáo tài chính (IFRS) 
góp phần nâng cao tính minh bạch trong 
BCTC của các doanh nghiệp. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
152 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmed, K. and Nicholls, 
D.,1994. The Impact of Non-financial 
Company Characteristics On Mandatory 
Disclosure Compliance in Developing 
Countries: The case of Bangladesh. The 
International Journal of Accounting, 
Vol. 29(1), pp. 62-77. 
2. Aljifri, K. and Alzarouni, A., 
2013. The association between firm 
characteristics’’and corporate financial 
disclosures: evidence from UAE 
companies. The InternationalJournal of 
Business and Finance research, Vol. 
8(2), pp. 101-123. 
3. Barako, D.G., 2007. 
Determinants of voluntary disclosures in 
Kenyan companies annual reports. 
African Journal of Business 
Management Vol. 1(5), pp. 113-128, 
August 2007. 
4. Bộ Tài chính, 2003. Chuẩn mực 
kế toán số 21: Trình bày báo cáo tài 
chính (Ban hành và công bố theo Quyết 
định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 
tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ 
Tài chính. Địa chỉ: 
https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi
-su-phap-luat/chinh-sach-moi/7051/he-
thong-26-chuan-muc-ke-toan-viet-nam. 
5. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư 
121/2012/TT-BTC – Quy định về quản 
trị công ty áp dụng cho các công ty đại 
chúng. Địa chỉ: 
https://thuvienphapluat.vn/van-
ban/doanh-nghiep/Thong-tu-121-2012-
TT-BTC-quy-dinh-quan-tri-cong-ty-ap-
dung-cho-cong-ty-dai-chung-
145477.aspx. 
6. Bộ tài chính, 2015. Thông tư 
155/2015/TT-BTC- Hướng dẫn công bố 
thông tin trên thị trường chứng khoán. 
Địa chỉ:  
portal/page/portal/chinhphu/hethongvan
ban?class_id=1&mode=detail&documen
t_id=182551&category_id=0. 
7. Choi, F.D.S., 1973. Financial 
disclosure and entry to the European 
capital market, Journal of Accounting 
Research, Vol. 11(2), pp. 159-175, từ 
8. Đặng Ngọc Hùng, 2016. Các 
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố 
thông tin của các doanh nghiệp hoạt 
động theo mô hình công ty mẹ - công ty 
con, Tạp chí kinh tế phát triển, số 224, 
trang 71-79. 
9. Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị 
Hợp, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến 
mức độ công bố thông tin tự nguyện trên 
báo cáo thường niên của các doanh 
nghiệp trên sàn UPCoM, Tạp chí công 
thương, ngày 24/06/2017. 
10. Haniffa, R.M. and Cooke, T.E, 
2002. Culture, corporate govermance 
and disclosure in Malaysian 
corparations, Accountancy, Economic & 
Finace, Vol. 38(3), pp. 317-349. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
153 
11. Jensen, M.C. and Meckling, 
W.H., 1976. Theory of the firms: 
Managerial Behaviour, Agency Cost and 
Ownership Structure. Journal of 
Financial Economics, Vol. 3(4), pp. 305-
360. 
12. Juhmani, O., 2013. Ownership 
Structure and Corporate Voluntary 
Disclosure: Evidence from Bahrain. 
University of Bahrain. International 
Journal of Accounting and Financial 
Reporting, Vol. 3(2), pp. 133-148. 
13. Mai Văn Nam, 2004. Giáo trình 
kinh tế lượng. Nhà xuất bản Đại học Cần 
Thơ, Cần Thơ, 171 trang. 
14. Meek, G.K., Roberts, C.B. and 
Gray, S.J., 1995. Factors influencing 
voluntary annual report disclosure U.S., 
U.K., and continental European 
multinational corporations, Journal of 
International Business Studies 26, pp. 
555-572. 
15. Nandi, S. and Ghosh, S.K., 2012. 
Corporate governance attributes, film 
characteristics and the level of corporate 
disclosure: Evidence from the Indian 
listed firms. Decision Science letters 2, 
pp. 45-58. 
16. Nguyễn Công Phương và Nguyễn 
Thị Thanh Phương, 2014. Các yếu tố 
ảnh hưởng đến mức độ công bố thông 
tin tài chính của công ty niêm yết, Tạp 
chí Phát triển kinh tế, số 287, trang 15 - 
33. 
17. Nguyễn Thị Thu Hảo, 2015. Các 
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố 
thông tin tự nguyện của các doanh 
nghiệp niêm yết trên HOSE, Tạp chí 
Phát triển kinh tế, số 26, trang 99 - 115. 
18. Nguyễn Văn Bảo, 2015. Các yếu 
tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông 
tin trong báo cáo tài chính của các doanh 
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng 
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Luận 
văn thạc sỹ, Đại học công nghệ 
TP.HCM. 
19. Owusu-Ansah, S., 1998. The 
impact of corporate attributes on the 
extent of mandatory disclosure and 
reporting by listed companies in 
Zimbabwe. The International Journal of 
Accounting, Vol. 33(5), pp. 605-631. 
20. Sweiti, I.M. and Attayah, O.F., 
2013. Critical Factors Influencing 
Voluntary Disclosure: The Palestine 
Exchange “PEX”. Global Journal of 
Management and Business Research 
Finance, Vol. 13(6), pp. 8-16. 
21. Wallace, R.S.O., Naser, K. and 
Mora, A., 1994. The relationship 
between the comprehensiveness of 
corporate annual reports and firm 
characteristics in Spain. Accounting and 
Business Research, Vol. 25(97), pp. 41-
53. 
22. Watts, R.L. and Zimmerman, J.L.
, 1986. Positive accounting theory, 
Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
154 
FACTORS AFFECTING THE LEVEL OF FINANCIAL 
INFORMATION DISCLOSURE OF REAL ESTATE COMPANIES 
LISTED ON VIETNAM STOCK EXCHANGE 
Huynh Thi Cam Tho*, Tran Kieu Nga, Nguyen Thanh Quy, 
 Phan Ngoc Bao Anh and Nguyen Huynh Thanh 
Faculty of Accounting, Finance and Banking, Tay Do University 
(*Email: htctho@tdu.edu.vn) 
ABSTRACT 
This study aimed to identify factors affecting the level of information disclosure of real estate 
companies listed on Vietnam Stock Exchange. Data were collected from audited financial 
statements of 56 real estate companies listed on Vietnam Stock Exchange in the period of 
2014 - 2018. The methods of descriptive statistics, the least squares estimation model (OLS), 
Fixed effects regression model (FEM) and Random effects regression model (REM) were 
applied to consider the extent of the influence of factors on the level of information disclosure. 
The findings showed that average level of information disclosure of real estate enterprises 
reached 0.83 compared to the full disclosure level of 1.0, and there were six factors impacting 
financial information disclosure including: board size, percentage of non-executive board, 
firm size, listing time of companies, financial leverage and solvency ratios. Accordingly, 
administrative implications were proposed to improve the disclosure level of real estate 
enterprises listed on Vietnam Stock Exchange. 
Keywords: Information disclosure, real estate, Vietnam Stock Exchange 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
155 
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH MỤC THÔNG TIN CÔNG BỐ 
STT Khoản mục 
Tham 
chiếu 
1 Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác TM 
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT 
3 Chi tiết các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn TM 
4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT 
5 Biến động dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn trong năm TM 
6 Chi tiết phải thu khách hàng TM 
7 Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn khác TM 
8 Dự phòng phải thu nợ ngắn hạn khó đòi CĐKT 
9 Chi tiết dự phòng phải thu nợ ngắn hạn khó đòi TM 
10 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho CĐKT 
11 Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho TM 
12 
Giá trị ghi sổ của Hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo đảm các 
khoản nợ phải trả 
TM 
13 Các khoản phải thu dài hạn CĐKT 
14 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn CĐKT 
15 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn nội bộ TM 
16 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác TM 
17 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi CĐKT 
18 Tài sản cố định hữu hình CĐKT 
19 Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình TM 
20 
Giá trị còn lại cuối năm của tài sản cố định hữu hình đã dùng để thế chấp, 
cầm cố đảm bảo các khoản vay, khấu hao hết còn sử dụng 
TM 
21 Tài sản cố định thuê tài chính CĐKT 
22 Tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính TM 
23 Tài sản cố định vô hình CĐKT 
24 Tăng, giảm tài sản cố định vô hình TM 
25 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang CĐKT 
26 Chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công trình TM 
27 Bất động sản đầu tư CĐKT 
28 Tăng, giảm bất động sản đầu tư TM 
29 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn CĐKT 
30 Chi tiết đầu tư các công ty con TM 
31 Chi tiết đâu tư vào các công ty liên kết TM 
32 Chi tiết đầu tư vào các công ty liên doanh TM 
33 Chi tiết đầu tư vào khoản dài hạn khác TM 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
156 
34 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn CĐKT 
35 Biến động dự phòng giám giá đầu tư dài hạn trong năm TM 
36 Chi tiết chi phí trả trước dài hạn TM 
37 Chi tiết vay và nợ ngắn hạn TM 
38 Chi tiết thuế và các khoản phải Nhà nước TM 
39 Chi tiết chi phí phí phải trả TM 
40 Chi tiết chi phí phải trả, phải nộp khác TM 
41 Chi tiết phải trả dài hạn nội bộ TM 
42 Chi tiết vay dài hạn TM 
43 Chi tiết nợ dài hạn TM 
44 Chi tiết các khoản nợ thuê tài chính TM 
45 Thuế thu nhập hoãn phải trả CĐKT 
46 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại TM 
47 Nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả CĐKT 
48 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại phải trả TM 
49 Dự phòng trợ cấp mất việc làm CĐKT 
50 Chi tiết biến động vốn chủ sở hữu TM 
51 Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu TM 
52 
Chi tiết các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chi 
lợi nhuận 
TM 
53 Chi tiết cổ tức TM 
54 Chi tiết cổ phiếu TM 
55 Chi tiết các quỹ của doanh nghiệp TM 
56 Tài sản thuê ngoài CĐKT 
57 Chi tiết Tài sản thuê ngoài TM 
58 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD 
59 Chi tiết Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TM 
60 Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu TM 
61 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD 
62 Chi tiết giá vốn hàng bán TM 
63 Doanh thu hoạt động tài chính KQKD 
64 Chi tiết doanh thu hoạt động tài chính TM 
65 Chi phí tài chính KQKD 
66 Chi tiết chi phí tài chính TM 
67 Chi tiết thu nhập khác TM 
68 Chi tiết chi phí khác TM 
69 Chi phí thuế TNDN hiện hành KQKD 
70 Chi tiết chi phí thuế TNDN hiện hành TM 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
157 
71 Chi phí thuế TNDN hoãn lại KQKD 
72 Chi tiết chi phí thuế TNDN hoãn lại TM 
73 Lãi cơ bản trên cổ phiếu KQKD 
74 Chi tiết lãi cơ bản trên cổ phiếu TM 
75 Chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố TM 
76 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ LCTT 
77 
Chi tiết các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển 
tiền tệ 
TM 
78 
Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính 
khác 
TM 
79 Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ tế toán năm TM 
80 Thông tin về các bên liên quan: TM 
81 
Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận (theo lĩnh 
vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý) 
TM 
82 
Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính 
của các niên độ kế toán trước) 
TM 
83 Thông tin về hoạt động liên tục TM 

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_muc_do_cong_bo_thong_tin_trong_bao_cao.pdf