Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy

Trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, để đáp ứng những đòi hỏi mới phù hợp với

định hướng phát triển của ngành như mở rộng thêm các ngành đào tạo cử nhân địa

lý, việc nghiên cứu sâu hơn nữa các trong các lĩnh vực khoa học chuyên môn là một

yêu cầu tất yếu.

Phần “Khí tượng và khí hậu cơ sở” là một học phần tương đối trừu tượng, việc

tiếp thu các kiến thức khí quyển của sinh viên tương đối khó khăn. Nhằm giúp cho

sinh viên nắm vững kiến thức đã học và bước đầu hiểu rõ hơn về phương pháp

nghiên cứu lĩnh vực khoa học này, tác giả đưa ra cơ sở lý thuyết giản đồ thiên khí,

thuyết trình khả năng xây dựng chương trình vẽ giản đồ thiên khí trên máy tính

Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy trang 1

Trang 1

Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy trang 2

Trang 2

Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy trang 3

Trang 3

Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy trang 4

Trang 4

Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy trang 5

Trang 5

pdf 5 trang viethung 7020
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy

Xây dựng phần mềm giản đồ nhiệt động học và ứng dụng trong giảng dạy
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 36 
XÂY DỰNG PHẦN MỀM GIẢN ðỒ NHIỆT ðỘNG HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG TRONG GIẢNG DẠY 
ðÀO NGỌC HÙNG 
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội 
I. ðẶT VẤN ðỀ 
Trong sự nghiệp giáo dục ñào tạo, ñể ñáp ứng những ñòi hỏi mới phù hợp với 
ñịnh hướng phát triển của ngành như mở rộng thêm các ngành ñào tạo cử nhân ñịa 
lý, việc nghiên cứu sâu hơn nữa các trong các lĩnh vực khoa học chuyên môn là một 
yêu cầu tất yếu. 
Phần “Khí tượng và khí hậu cơ sở” là một học phần tương ñối trừu tượng, việc 
tiếp thu các kiến thức khí quyển của sinh viên tương ñối khó khăn. Nhằm giúp cho 
sinh viên nắm vững kiến thức ñã học và bước ñầu hiểu rõ hơn về phương pháp 
nghiên cứu lĩnh vực khoa học này, tác giả ñưa ra cơ sở lý thuyết giản ñồ thiên khí, 
thuyết trình khả năng xây dựng chương trình vẽ giản ñồ thiên khí trên máy tính. 
II. XÂY DỰNG PHẦN MỀM GIẢN ðỒ NHIỆT ðỘNG HỌC 
1. Giới thiệu chung về giản ñồ nhiệt ñộng học 
Giản ñồ nhiệt ñộng học là công cụ rất hữu ích cho bất cứ ai muốn nghiên cứu về 
khí quyển. Giản ñồ nhiệt ñộng học là giản ñồ cho chúng ta thấy sự biến ñổi các yếu tố 
khí tượng theo ñộ cao. Giản ñồ gồm hệ thống các ñường ñẳng bao gồm: 
ðường ñẳng áp là những ñường nằm ngang, giá trị của nó giảm dần theo ñộ cao. 
ðường ñẳng nhiệt là những ñường thẳng ñứng, giá trị tăng từ trái qua phải. Giá 
trị ñộ cao ñược tính theo cột bên phải dựa vào sự giảm nhiệt ñộ theo ñộ cao, tính 
trung bình là 6,5 0C/1 km. 
ðường nghiêng màu nâu là ñường ñoạn nhiệt khô. Nó cho ta thấy sự biến ñổi 
nhiệt ñộ của phần tử không khí chưa bão hòa khi ñi từ mực khí áp này ñến mực khí 
áp khác. Ví dụ không khí chưa bão hòa trên bề mặt ñất với áp suất là 1010 mb và 
nhiệt ñộ là 30 0C. ðến mực có khí áp 900 mb, phần tử không khí di chuyển lên tuân 
theo quá trình ñoạn nhiệt khô, nhiệt ñộ của nó sẽ là 20 0C. Nếu chính phần tử không 
khí này quay trở lại mặt ñất, nó di chuyển xuống theo quá trình ñoạn nhiệt khô, nhiệt 
ñộ nó lại là 30 0C. 
Trong một số giản ñồ, ñường ñoạn nhiệt khô ñược ñặc trưng bởi nhiệt ñộ thế 
vị. Nhiệt ñộ thế vị của một phần tử không khí ở ñộ cao nào ñó là nhiệt ñộ mà phần 
tử không khí có ñược, nếu nó di chuyển theo quá trình ñoạn nhiệt khô từ mực khởi 
ñiểm ñến mực có khí áp 1000 mb. 
ðường ñứt cong màu xanh lá cây ñược gọi là ñường ñoạn nhiệt ẩm. Nó cho ta 
thấy sự thay ñổi của phần tử không khí bão hòa khi nó di chuyển lên hoặc xuống. 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 37 
ðường xanh liền nét là ñường ñẳng ñộ ẩm riêng bão hòa. 
Khi biết nhiệt ñộ và nhiệt ñộ ñiểm sương ở một nơi nào ñó, chúng ta có thể 
tính ñộ ẩm tương ñối của không khí. Ví dụ, ở bề mặt có áp suất khí quyển là 1010 
mb, nhiệt ñộ và nhiệt ñộ ñiểm sương là 30 0C và 22 0C, khi ñó tỷ hỗn hợp là 17 g/kg. 
Với nhiệt ñộ ñiểm sương là 30 0C thì tỷ hỗn hợp là 27 g/kg. Như vậy ñộ ẩm tương 
ñối là: (17/27)*100%=63%. 
ðường xanh liền cũng cho chúng ta thấy nhiệt ñộ ñiểm sương thay ñổi như thế 
nào khi không khí chưa bão hòa chuyển ñộng lên trên hoặc xuống dưới. Nếu như áp 
suất bề mặt của phần tử không khí là 1010mb và nhiệt ñộ ñiểm sương tương ứng là 
22 0C. Khi phần tử di chuyển lên tới mực có khí áp là 700 mb, nhiệt ñộ ñiểm sương 
chỉ còn là 17 0C. 
2. Các phương trình cần thiết ñể xây dựng phần mềm giản ñồ nhiệt ñộng học 
ðường ñẳng áp là những ñường nằm ngang, vuông góc với trục tung xp . 
Khoảng cách giữa các ñường ñẳng áp là 10 mb. Giá trị tung ñộ y của mỗi ñường 
ñẳng áp ñược xác ñịnh theo công thức sau: 
)(
)(
0
0
χχ
χχ
pp
pp
A
y
h
−
−
= 
Trong ñó: A là khoảng cách giữa ñường ñẳng áp dưới cùng p0 và trên cùng ph 
trên giản ñồ. 
χ=0,286; A=42,8 cm; 
p0=1050 mb; ph=10 mb; 
p0
χ=7,3124; ( ) 95481,70
=
− χχ hpp
A
. 
ðường ñẳng nhiệt trong giản ñồ thiên khí là những ñường thẳng song song với 
nhau, vuông góc với trục hoành và khoảng cách giữa chúng là một ñộ. Những ñiểm 
trên trục hoành của ñường ñẳng nhiệt thỏa mãn biểu thức sau: 
x = at+B 
Ở ñây t là nhiệt ñộ tính bằng ñộ Celsius (0C); 
a và B là hằng số (khi xây dựng giản ñồ thiên khí ta lấy a = 0,3 cm/ 0C, 
B=24cm). 
ðường ñẳng gram là những ñường có cùng giá trị ñộ ẩm riêng bão hòa. Cách 
xác ñịnh phương trình ñường ñẳng gram sẽ ñược trình bày sau ñây. 
Tỷ hỗn hợp là tỷ số giữa lượng hơi nước và lượng không khí khô trong cùng 
một thể tích không khí ẩm. Trong các giản ñồ nhiệt ñộng học, giá trị của ñộ ẩm riêng 
và tỷ hỗn hợp (r) chênh lệch không nhiều. Bởi vậy ñể thuận tiện cho việc xây dựng 
ñường ñẳng gram, người ta dùng giá trị tỷ hỗn hợp thay cho ñộ ẩm riêng. 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 38 
ðể xây dựng ñường ñẳng gram trong giản ñồ nhiệt ñộng học, ta cần tìm tọa ñộ 
các ñiểm của nó trên ñồ thị theo (t, p). Nếu cho rằng, tung ñộ ñã biết thì bài toán ñơn 
giản hơn: ta chỉ cần tính hoành ñộ các ñiểm của ñường ñẳng gram theo công thức 
)( Ep
E
R
R
r c
−
=
π
Trong ñó Rπ hằng số khí của hơi nước 4,6151x10
6; 
Rc hằng số khí của không khí khô bằng 2,8705x10
6; 
p - áp suất không khí ẩm (mb); 
E - áp suất của hơi nước (mb) ở trạng thái bão hòa. 
Áp suất hơi nước ở trạng thái bão hòa là hàm của nhiệt ñộ. Vì vậy hoành ñộ 
ñường ñẳng gram có thể tính theo công thức: 
1
1
8,2969 1
41
1
4.76955 1
3
lg 10,79574 1 5.02800lg 1,51475*10 1 10,0
0,42873*10 10.0 1 0,78614
T
T
T
T
T T
E
T T
 
− − 
−  
 
− −  
     = − − + −  
      
 
+ − + 
  
Ở ñây T1= 273,16; 
T = 273,15 + t - nhiệt ñộ không khí bão hòa ño bằng ñộ Kenvin. ðường 
ñẳng gram xây dựng theo công thức trên là 1 ñường có ñộ cong không lớn. 
Trong giản ñồ ñường ñẳng gram nghiêng về phía bên trái. 
Khi biết giá trị E, thì có thể tính giá trị nhiệt ñộ tương ứng 
ðường ñoạn nhiệt khô là những ñường có cùng giá trị nhiệt ñộ thế vị mà nó 
thỏa mãn phương trình sau: 
χ
χθ
pT
1000
= 
Cho p =1000 mb ta tìm ñược hoành ñộ ( ) 



 −
−
=
θχχ
χ T
pp
A
y 1
1000*
0
' 
Trong ñó T = 273,15 + t; 
θ là nhiệt ñộ thế vị; 0, 286k
p
R
C
χ = = 
Tại mực khí áp 1000 mb thì θ = T và y’=0. Trong hệ tọa ñộ t, xp ñường ñoạn 
nhiệt khô là ñường thẳng. Bởi vậy ñể xây dựng ñường ñoạn nhiệt khô ta chỉ cần xác 
ñịnh tọa ñộ của hai ñiểm là ñủ. 
ðường ñoạn nhiệt ẩm: Trên giản ñồ thiên khí nó là những ñường rất cong có 
nhiệt ñộ thế vị giả bằng nhau. Phương trình ñường ñoạn nhiệt ẩm dạng vi phân có 
dạng sau 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 39 
)9(lnlnln ' TcrdTdC
T
rL
dpdR pC ++




= 
Ở ñây p’=p-E là áp suất riêng của không khí khô; 
 L là ẩn nhiệt ngưng kết (bốc hơi); 
C nhiệt dung riêng của nước. 
3. Sơ ñồ xây dựng phần mềm giản ñồ nhiệt ñộng học 
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT 
Giản ñồ nhiệt ñộng học sẽ ñem lại một số kết quả sau: 
Nắm vững kiến thức về các quá trình ñoạn nhiệt, các quá trình thăng, giáng 
của không khí, năng lượng bất ổn ñịnh trong không khí. 
Hiểu và xác ñịnh ñược ñộ ẩm tương ñối, mực ngưng kết, ñộ cao chân mây, ñộ 
dầy của lớp mây... 
Xây dựng giản ñồ 
Xây dựng trục tung logp 
và các ñường ñẳng áp 
Số liệu ñầu vào 
Nhiệt ñộ, nhiệt ñộ ñiểm sương 
ở các mực khí áp khác nhau 
Hiển thị ñường cong tầng kết nhiệt 
Hiển thị ñường cong trạng thái 
Xác ñịnh năng lượng bất ổn ñịnh 
Xác ñịnh các ñặc trưng ẩm 
Xác ñịnh ñộ cao chân mây 
Xử lý số liệu ñể có format phù hợp 
với chương trình 
Sơ ñồ chương trình 
Xây dựng trục hoành 
và các ñường ñẳng nhiệt 
Xây dựng các ñường 
ñoạn nhiệt khô 
Xây dựng các ñường 
ñẳng gram 
Xây dựng các ñường 
ñoạn nhiệt ẩm 
Thông tin ñầu ra 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 40 
Làm quen với việc lập trình cho những ứng dụng cụ thể. 
Rèn luyện kỹ năng sử dụng, phân tích các giản ñồ chuyên môn, thậm nhập sâu 
hơn nữa vào các lĩnh vực khoa học chuyên môn của ngành, hiểu sâu hơn nữa về khí 
tượng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Матвеев Л. Т. Курс обшей метеорологии Физика атмосферы Л., 
Гидрометеоиздат, 1976. 
[2]. Лайхтман Д. Л. Динамическая метеорология Л., Гидрометеоиздат, 1976. 
SUMMARY 
DEVELOPMENT OF ADIABATIC CHART SOFTWARE 
AND APPLICATION ON TRAINING 
DAO NGOC HUNG 
The adiabatic chart is a valuable tool for anyone who studies the atmosphere. 
The chart itself is a graph that shows how various atmospheric elements change with 
altitude. 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_phan_mem_gian_do_nhiet_dong_hoc_va_ung_dung_trong_g.pdf