Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Đất đai thường xuyên biến có động mạnh trong khi thông tin về tài nguyên đất và

các thông tin bổ trợ liên ngành vẫn còn rất hạn chế. Trong các ứng dụng công nghệ

hiện nay thì công nghệ viễn thám và GIS (Geographical information system - Hệ

thống thông tin địa lý) có thể đáp ứng được yêu cầu về tổng hợp các thông tin và

đặc điểm của thổ nhưỡng. Thừa Thiên Huế với sự phong phú về các loại đất và đặc

tính thổ nhưỡng luôn gặp khó khăn trong việc khai thác thông tin nhằm phục vụ

cho mục đích kinh tế - xã hội. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng với 4

đặc điểm bao gồm: Loại đất, tầng dày, độ dốc, thành phần cơ giới. Nghiên cứu áp

dụng công nghệ về chia sẻ và sử dụng dữ liệu của hệ thống SDI (Spatial Data

Infrastructure - Hạ tầng dữ liệu không gian) tỉnh Thừa Thiên Huế và lựa chọn huyện

Phú Vang làm thí điểm cho nội dung dữ liệu thổ nhưỡng. Hệ thống SDI-NCKH

được xây dựng trên công nghệ mã nguồn mở được phát triển bởi OSGeo. Đây là nền

tảng để quản lý và chia sẻ dữ liệu không gian tối ưu, trực quan, dễ dàng sử dụng

bởi giao diện đơn giản, với nhiều chức năng hữu ích. Nghiên cứu thành công bước

đầu đưa cơ sở dữ liệu đặc điểm thổ nhưỡng lên hệ thống.

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang viethung 5500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
219 
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS VỀ THỔ NHƯỠNG 
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU THÍ ĐIỂM TẠI HUYỆN PHÚ VANG, 
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Nguyễn Quang Tuấn1*, Bạch Văn Dũng2, 
Đoàn Ngọc Nguyên Phong1, Nguyễn Phước Gia Huy1 
1Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 
2Trường Trung học Phổ thông Phan Bội Châu, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 
*Email: nguyenquangtuan@hueuni.edu.vn 
Ngày nhận bài: 21/7/2020; ngày hoàn thành phản biện: 24/7/2020; ngày duyệt đăng: 02/10/2020 
TÓM TẮT 
Đất đai thường xuyên biến có động mạnh trong khi thông tin về tài nguyên đất và 
các thông tin bổ trợ liên ngành vẫn còn rất hạn chế. Trong các ứng dụng công nghệ 
hiện nay thì công nghệ viễn thám và GIS (Geographical information system - Hệ 
thống thông tin địa lý) có thể đáp ứng được yêu cầu về tổng hợp các thông tin và 
đặc điểm của thổ nhưỡng. Thừa Thiên Huế với sự phong phú về các loại đất và đặc 
tính thổ nhưỡng luôn gặp khó khăn trong việc khai thác thông tin nhằm phục vụ 
cho mục đích kinh tế - xã hội. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng với 4 
đặc điểm bao gồm: Loại đất, tầng dày, độ dốc, thành phần cơ giới. Nghiên cứu áp 
dụng công nghệ về chia sẻ và sử dụng dữ liệu của hệ thống SDI (Spatial Data 
Infrastructure - Hạ tầng dữ liệu không gian) tỉnh Thừa Thiên Huế và lựa chọn huyện 
Phú Vang làm thí điểm cho nội dung dữ liệu thổ nhưỡng. Hệ thống SDI-NCKH 
được xây dựng trên công nghệ mã nguồn mở được phát triển bởi OSGeo. Đây là nền 
tảng để quản lý và chia sẻ dữ liệu không gian tối ưu, trực quan, dễ dàng sử dụng 
bởi giao diện đơn giản, với nhiều chức năng hữu ích. Nghiên cứu thành công bước 
đầu đưa cơ sở dữ liệu đặc điểm thổ nhưỡng lên hệ thống. 
Từ khóa: Hệ thống thông tin địa lý (GIS), cơ sở dữ liệu (CSDL), thổ nhưỡng, Hạ tầng 
dữ liệu không gian (SDI), Thừa Thiên Huế. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Các thông tin chuyên đề về thổ nhưỡng được tập hợp thành cơ sở dữ liệu (CSDL) 
hoàn chỉnh để phục vụ cho mục đích tra cứu, quy hoạch và hỗ trợ ra quyết định. Thổ 
nhưỡng và dữ liệu bản đồ là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng trong 
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang,  
220 
đánh giá đất, quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, quy hoạch không gian đô thị công 
nghiệp, bảo vệ môi trường và các dự án tương tự. Tất cả các đối tượng sử dụng muốn 
thông tin đất được diễn giải, đó có thể là tính chất đất hay đặc trưng của đất liên quan 
trực tiếp đến các ứng dụng của đất. Mặc dù nhu cầu ngày càng gia tăng về thông tin đất, 
việc thành lập bản đồ đất chưa hoàn toàn được chia sẻ một cách cụ thể. Cho đến nay, có 
nhiều cách tiếp cận khác nhau về thổ nhưỡng, và không có một chuẩn mực toàn cầu nhất 
định phục vụ nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu về thổ nhưỡng. Ví dụ như, tổ chức 
European Soil Bureau (ESBN) đã tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu về thổ nhưỡng toàn 
bộ khu vực châu Âu, chủ yếu phương thức tiếp cận của nhóm nghiên cứu là từ các tài 
liệu thổ nhưỡng của các nước trong khu vực nghiên cứu (từ các bản đồ 1:10.000) được 
số hóa và xây dựng thuộc tính từng loại đất và đặc điểm của khoang vi [[7]]. Ngoài ra, 
Huỳnh Văn Chương và nnk (2010), đã xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác đánh 
giá đất và quy hoạch sử dụng đất tại xã Phú sơn, huyện Hương thủy, tỉnh Thừa Thiên 
Huế, nhằm phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất và lập quy hoạch. Tuy nhiên, công 
trình chỉ tiếp cập theo cơ sở dữ liệu MapInfo, nên có thể gặp khó khăn trong việc cập 
nhật và đưa thông tin đến người dùng [[1]]. 
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ năm 2006 đến nay, hệ thống thông tin địa 
lý tỉnh Thừa Thiên Huế (GISHue) đã được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư xây dựng 
và tiếp tục đầu tư nâng cấp trong những năm qua nhằm mục tiêu thống nhất việc ứng 
dụng công nghệ GIS trong toàn tỉnh phục vụ chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của lãnh 
đạo tỉnh, xây dựng và phát triển CSDL GIS chuyên ngành của các ngành và công bố 
công khai thông tin cho xã hội. Trong đó, huyện Phú Vang là huyện có những điều kiện 
cần thiết để phát triển kinh tế về nông - lâm nghiệp và cả phát triển về đô thị - khu công 
nghiệp. Tuy nhiên, qua truy cập cơ sở dữ liệu cho thấy các thông tin về thổ nhưỡng vẫn 
chưa được quan tâm nghiên cứu, xây dựng và chia sẻ trên hệ thống. Trong khi đó, để có 
cơ sở khoa học cho đánh giá tiềm năng, quy hoạch phát triển lãnh thổ thì các thông tin 
này lại rất cần thiết. Chính vì vậy, việc xem xét nhu cầu ứng dụng và khai thác CSDL 
thổ nhưỡng là rất cấp bách để góp phần bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên đất phục 
vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Vang nói riêng và cả tỉnh 
Thừa Thiên Huế nói chung. 
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Dữ liệu và khu vực nghiên cứu 
a. Dữ liệu nghiên cứu 
- Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã 
hội, báo cáo thuyết minh quy hoạch đất đai, số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất, 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
221 
niên giám thống kê và các công trình nghiên cứu có liên quan ở địa bàn nghiên cứu, các 
bản đồ liên quan tới thổ nhưỡng Thừa Thiên Huế. 
- Dữ liệu sơ cấp: Kết quả điều tra khảo sát thực địa tại khu vực huyện Phú Vang 
để phục vụ cho việc nghiên cứu, cập nhật các thông tin liên quan tới thổ nhưỡng trong 
quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng. 
b. Khu vực nghiên cứu 
Huyện Phú Vang có diện tích tự 
nhiên là 27.824,5 ha, chiếm 5,53% diện 
tích tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Nơi đây tập trung kiểu địa hình đồng 
bằng duyên hải, đầm phá, cồn đụn cát 
chắn bờ. Huyện Phú Vang có khí hậu 
nhiệt đới gió mùa ẩm và mang tính chất 
chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và 
miền Nam, thường xuyên chịu ảnh 
hưởng của nhiều loại thiên tai và có sự 
phân hóa đa dạng, phức tạp. Lớp phủ 
thổ nhưỡng của tỉnh chịu nhiều tác 
động của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh ... tả 
Nhóm dữ liệu nền 
1 UBND_Huyen_Point Point Ủy ban nhân dân huyện 
2 UBND_Xa_Point Point Ủy ban nhân dân xã 
3 RG_Huyen_line Polyline Đường ranh giới hành chính huyện 
4 RG_xa_line Polyline Đường ranh giới hành chính xã 
5 DuongQL_line Polyline Đường giao thông 
6 DuongSat_line Polyline Đường sắt 
7 SeaLine_Line Polyline Đường bờ biển 
8 Songsuoi Region Mạng lưới sông suối 
9 Matnuoctinh Region Mặt nước tĩnh 
10 RG_Tinh_poly Region Ranh giới Diện tích hành chính tỉnh 
11 RG_Huyen_poly Region Diện tích hành chính huyện 
12 RG_Xa_poly Region Diện tích hành chính xã 
Nhóm dữ liệu chuyên đề 
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang,  
224 
13 Khoanh_vi_dat Region Khoanh vi đất 
14 Phau_dien Point Phẫu diện đất 
c. Dữ liệu thuộc tính 
Đối với đề tài nghiên cứu này, yếu tố chuyên đề là thổ nhưỡng bao gồm thông 
tin về khoanh vi đất và phẫu diện đất được xây dựng dưới dạng CSDL phục vụ quản lý, 
khai thác và chia sẻ ứng dụng trong công tác đánh giá tiềm năng đất đai, quy hoạch sử 
dụng đất, quy hoạch nông lâm nghiệp và quy hoạch lãnh thổ. 
Bảng 3. Cấu trúc thông tin thuộc tính khoanh vi đất trong CSDL thổ nhưỡng 
STT Tên trường Giải thích 
Kiểu dữ 
liệu 
Độ rộng 
1 TENDAT Tên đất Text 50 
2 KHDAT Ký hiệu đất Text 10 
3 TENDATTHEOFAO Tên đất theo FAO Text 50 
4 TANGDAY Tầng dày đất Text 30 
5 KHTANGDAY Ký hiệu tầng dày Text 5 
6 KHTANGDAYTCVN 
Ký hiệu tầng dày theo 
TCVN:9487-2012 
Text 5 
7 DODOC Khoảng độ dốc Text 10 
8 KHDODOC Ký hiệu độ dốc Text 5 
9 TPCG Loại thành phần cơ giới Text 30 
10 KH TPCG Ký hiệu thành phần cơ giới Text 5 
11 KH TPCGTCVN 
Ký hiệu thành phần cơ giới theo 
TCVN:9487-2012 
Text 5 
12 DAME Tên đá mẹ Text 30 
13 KHDAME Ký hiệu đá mẹ Text 5 
Bảng 4. Cấu trúc thông tin thuộc tính phẫu diện đất trong CSDL thổ nhưỡng 
STT Tên trường Giải thích 
Kiểu dữ 
liệu 
Độ rộng 
1 KyhieuPD Ký hiệu điểm phẫu diện Text 10 
2 ToadoX Kinh độ điểm phẫu diện Double 10 
3 ToadoY Vĩ độ điểm phẫu diện Double 10 
4 Diadiem Địa điểm của phẫu diện Text 100 
5 Tendat Tên loại đất Text 50 
6 Diahinh Địa hình khu vực đào phẫu diện Text 30 
7 Thucvat Loại thực vật ở bề mặt Text 30 
8 Damemauchat Đá mẹ, mẫu chất Text 30 
9 Dodoc Độ dốc (º) Text 10 
10 TPCG Thành phần cơ giới đất Text 30 
11 Glay Mức độ Glây Text 10 
12 Ketvon Kết von trong đất Text 10 
13 Daong Lớp đá ong xen kẽ trong đất Text 10 
14 Dalan Đá lẫn Text 10 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
225 
STT Tên trường Giải thích 
Kiểu dữ 
liệu 
Độ rộng 
15 Dalodau Đá lộ đầu Text 10 
16 pH Độ pH Double 8 
17 Mun Độ mùn trong đất Double 8 
18 Dam_TS Đạm tổng số Double 8 
19 Lan_TS Lân tổng số Double 8 
20 Kali_TS Kali tổng số Double 8 
21 Tongkiem Tổng kiềm Double 8 
- Thông tin thuộc tính về loại đất 
Theo TCVN:9487-2012, thông tin thuộc tính về loại đất được ghi đầy đủ về tên 
đất theo nguồn gốc phát sinh và tên đất theo FAO những loại đất có trên địa bàn nghiên 
cứu [[9]]. 
- Thông tin thuộc tính về tầng dày 
Theo TCVN 9487:2012 về tiêu chuẩn các ký hiệu cũng như các thông tin cho cơ 
sở dữ liệu thổ nhưỡng, thì tầng dày tại khu vực nghiên cứu được chia thành 5 cấp. Đồng 
thời bổ sung thông tin liên quan đến tầng dày đất [[9]]. 
- Thông tin thuộc tính về độ dốc 
Theo TCVN 9487:2012 về tiêu chuẩn các ký hiệu cũng như các thông tin cho cơ 
sở dữ liệu thổ nhưỡng, thì độ dốc tại khu vực nghiên cứu được chia thành 5 cấp. Đồng 
thời bổ sung thông tin liên quan đến độ dốc đất [[9]]. 
- Thông tin thuộc tính về TPCG 
Theo TCVN 9487:2012 về tiêu chuẩn các ký hiệu cũng như các thông tin cho cơ 
sở dữ liệu thổ nhưỡng, thì thành phần cơ giới tại khu vực nghiên cứu được chia thành 5 
loại. Đồng thời bổ sung thông tin liên quan đến thành phần cơ giới của đất [[9]]. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang,  
226 
a) Sơ đồ phân bố phẫu diện b) Sơ đồ phân bố loại đất 
c) Sơ đồ phân bố tầng dày d) Sơ đồ phân bố thành phần cơ giới 
Hình 2. Các lớp bản đồ trong CSDL thổ nhưỡng huyện Phú Vang 
3.3. Hệ thống khai thác, chia sẻ và cập nhật GIS về thổ nhưỡng huyện Phú Vang 
Sau khi hoàn tất công việc xây dựng CSDL thì việc đưa vào ứng dụng trong thực 
tế là vô cùng quan trọng, điều cần thiết là cần phải có hệ thống, công nghệ thích hợp cho 
công tác khai thác, chia sẻ và cập nhật dữ liệu. Trong các hệ thống, công nghệ về chia sẻ 
và sử dụng dữ liệu hiện nay, hệ thống SDI là một giải pháp công nghệ được lựa chọn để 
xây dựng cổng thông tin SDI-NCKH được thực hiện phù hợp với chủ trương hiện nay 
về việc xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian quốc gia. 
Bên phải màn hình, menu upload là phần phân quyền (Permissions), đây là các 
tùy chọn quyền truy cập, chỉnh sửa, cho dữ liệu cần đưa lên. Sau khi chọn đủ các file 
cần upload, cài đặt các thông số thì càn click upload. Sau khi upload thành công sẽ dẫn 
tới trang nhập metadata cho dữ liệu, có thể chọn nhập metadata ngay hoặc bỏ qua để 
nhập đồng bộ sau. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
227 
Hình 3. Giao diện Upload thông tin Hình 4. Cửa sổ thông tin 
đã được Upload thông tin 
Trang View/Chỉnh sửa dữ liệu: 
Cửa sổ View/Chỉnh sửa dữ liệu bao gồm 2 phần chính là phần bản đồ và phần 
Catalog. 
- Cửa sổ Catalog: Là cửa sổ danh sách các lớp dữ liệu trên hệ thống, chúng ta có 
thể tìm kiếm, chọn 1 hoặc nhiều lớp dữ liệu trên hệ thống để làm việc. 
- Cửa sổ bản đồ: Là cửa sổ hiển thị các lớp dữ liệu đang mở, kèm theo đó cho 
phép thực hiện các thao tác trực tiếp với dữ liệu như chỉnh sửa thuộc tính, chỉnh sửa 
style, thêm đối tượng,.. 
Ngoài ra, trong phần View/ Chỉnh sửa dữ liệu cũng có đầy đủ các chức năng cơ 
bản tương tác với bản đồ như: phóng to (zoom-in), thu nhỏ (zoom-out), đo khoảng cách, 
truy vấn thông tin thuộc tính,  
Hình 5. Dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trên hệ thống SCI 
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang,  
228 
Hình 6. Cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng huyện Phú Vang 
4. KẾT LUẬN 
Qua quá trình nghiên cứu, kết quả chính mà đề tài đã đạt được là: 
- Bài báo đã nghiên cứu một cách tương đối toàn diện những vấn đề cơ bản có 
liên quan đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý như: GIS, cơ sở dữ liệu nền, cơ sở dữ 
liệu lớp chuyên đề thổ nhưỡng từ bản đồ 1/50.000 và xây dựng được mô hình cấu trúc 
dữ liệu theo đúng “Quyết định số 06/2007QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007” của 
Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
- Nghiên cứu áp dụng thành công mô hình cấu trúc dữ liệu nền địa lý và lớp phủ 
thổ nhưỡng từ bản đồ tỷ lệ 1/50.000 của tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho độ tin cậy cao 
và đầy đủ thông tin. 
- Geodatabase tạo ra nguồn cơ sở dữ liệu cung cấp các thông tin liên quan đến 
quá trình thiết kế, xây dựng, cập nhật và phân phối dữ liệu. Việc xây dựng CSDL và ứng 
dụng SDI phục vụ cho việc khai thác, chỉa sẻ và sử dụng cơ sở dữ liệu này sẽ tạo điều 
kiện thuận lợi cho công tác lập quy hoạch và công tác quản lý vĩ mô các vấn đề có liên 
quan. 
CSDL thổ nhưỡng
Khoanh vi đất
Tên đất
Tầng dày
Độ dốc
TPCG
Đá mẹ
Phẫu diện đất
Ký hiệu phẫu diện
Kinh độ
Vĩ độ
Địa điểm
Tên đất
Địa hình
Thực vật
Tính chất lý hóa học của đất
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
229 
- Việc xây dựng và đưa thông tin cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng lên cổng thông tin 
giúp cho các nhà quản lý, quy hoạch có cơ sở khoa học cho việc quy hoạch phát triển 
nông - lâm nghiệp và tổ chức không gian đô thị truy vấn, khai thác thuận lợi, tiến tới 
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế. 
LỜI CẢM ƠN 
Công trình nghiên cứu này được hoàn thành với sự hỗ trợ của đề tài cấp Nhà 
nước có mã số: VT-UD.09/17-20, thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ về Công 
nghệ Vũ trụ giai đoạn 2016 - 2020 với tên đề tài là: “Nghiên cứu ứng dụng viễn thám và 
GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng, tài nguyên đất xây dựng phục vụ quy hoạch 
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, Ứng dụng thí điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế”. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin 
địa lý cơ sở, Hà Nội. 
[2]. Huynh Van Chuong., M. Boehme and M. La Rosa, Land Information System (LIS) for land 
suitability analysis and land use planning at commune level in Central Vietnam: A case study of two 
hilly communes in Thua Thien Hue province. In: International Congress of European Society of 
Soil Conservation, Palermo, Italy, June 2007. 
[3]. Nguyễn Văn Cư (2003), Báo cáo kết quả đề tài: Điều tra cơ bản tổng hợp cáo định hướng điều kiện 
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên các huyện tỉnh Thừa Thiên Huế, Viện Địa lý, Hà Nội. 
[4]. Nguyễn Khang và nnk (2004), Ứng dụng công nghệ thông tin để hình thành hệ thống thông tin 
hiện đại phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
[5]. Nguyễn Kim Lợi (2009), Hệ thống thông tin địa lý nâng cao, NXB. Nông nghiệp Tp. HCM. 
[6]. Vo Quang Minh., Le Quang Tri and Yamada, Delineation, and incorporation of socio 
infrastructure database into GIS for land use planning in Tan Phu Thanh village, ChauThanh 
District, Cantho Province.: Land use analysis, Map Asia Conference 2003:14. 
[7]. Panos Panagos, MarcVan Liedekerke, Arwyn Jones, Luca Montanarella (2012), European Soil 
Data Centre: Response to European policy support and public data requirements, Land Use Policy, 
Volume 29, Issue 2, April 2012, Pages 329-338. 
[8]. Nguyễn Quang Tuấn và nnk (2019), Giải pháp xây dựng nền tảng hạ tầng dữ liệu không gian 
(SDI), phục vụ quy hoạch, quản lý và phát triển đô thị ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Kỷ yếu Hội thảo 
Ứng dụng GIS toàn quốc 2019, ISBN: 978-604-60-3104-8. NXB Nông nghiệp Tp. HCM. 
[9]. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2012), Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9487:2012 Quy 
trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn, Hà Nội. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang,  
230 
ESTABLISHING A GEODATABASE ON THE GROUPS AS 
SERVING MANAGEMENT OF THUA THIEN HUE PROVINCE 
AND IMPLEMENTATION OF A POSITION OF SHARING INFORMATION 
IN PHU VANG DISTRICT 
Nguyen Quang Tuan1*, Bach Van Dung2, 
Doan Ngoc Nguyen Phong1, Nguyen Phuoc Gia Huy1 
1University of Sciences, Hue University 
2 Phan Boi Chau High School, Pleiku city, Gia Lai province 
*Email: nguyenquangtuan@hueuni.edu.vn 
ABSTRACT 
 Land often fluctuates, while information on land resources and interdisciplinary 
complementary information is still very limited. In current technological 
applications, remote sensing and GIS technology (Geographical information system) 
can meet the requirements of aggregating information and characteristics of the soil. 
Thua Thien Hue, with its richness in soil types and soil characteristics, has always 
encountered difficulties in exploiting information to serve socio-economic purposes. 
Studying and building a soil database with 4 characteristics including: soil type, 
thick layer, slope, and mechanical composition. Research on applying the 
technology on sharing and using data of SDI - Spatial Data Infrastructure and 
selecting Phu Vang district as a pilot for the soil data. SDI-NCKH system is built on 
open source technology developed by OSGeo. This is the ultimate platform for 
managing and sharing spatial data optimally, intuitively, easy-to-use by simple 
interface with many useful functions. Successful research has initially brought a 
database of soil characteristics to the system. 
Keywords: Geodatabase, GIS, Land, SDI, Thua Thien Hue. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
231 
Nguyễn Quang Tuấn sinh ngày 25/6/1977 tại Hà Tĩnh. Ông tốt nghiệp 
Cử nhân chuyên ngành Sinh thái Cảnh quan và Môi trường tại trường 
Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQG Hà Nội năm 2001; Tốt nghiệp Thạc 
sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên tại trường Đại học Khoa học, Đại học 
Huế năm 2004; Nhận bằng Tiến sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên tại 
trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQG Hà Nội năm 2014; Được 
phong học hàm Phó Giáo sư năm 2018. Hiện nay, ông công tác tại Khoa 
Địa lý - Địa chất, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa lý Tài nguyên và Môi trường, Bản đồ, Viễn thám 
(RS), Hệ thống thông tin địa lý (GIS), Hệ thống định vị toàn cầu (GPS), 
Ứng dụng GIS trong đánh giá tổng hợp các dạng tài nguyên thiên nhiên 
và môi trường; Đánh giá rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu; 
Phân tích thiết kế hạ tầng dữ liệu không gian (SDI). Kỹ năng sử dụng 
bản đồ truyền thống, bản đồ điện tử, WebMAP, Google Map, StoryMap 
Bạch Văn Dũng sinh ngày 28/05/1981 tại Hà Tĩnh. Năm 2004 ông tốt 
nghiệp ngành sư phạm địa lí tại Đại học Quy Nhơn. Hiện nay ông là học 
viên cao học ngành Địa lí Tài nguyên và Môi trường của trường Đại học 
Khoa học, Đại học Huế. Từ năm 2004 đến nay, ông công tác tại Trường 
THPT Phan Bội Châu, tỉnh Gia Lai. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Tài nguyên và Môi trường. 
Đoàn Ngọc Nguyên Phong sinh ngày 08/05/1995 tại Khánh Hòa. Ông tốt 
nghiệp ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường tại trường Đại học 
Khoa học, Đại học Huế năm 2018. Hiện nay, ông đang là học viên cao 
học lớp Quản lý Tài nguyên và Môi trường tại trường Đại học Khoa học, 
Đại học Huế. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Biến đổi khí hậu, Tài nguyên - Môi trường, Bản đồ, 
Viễn thám, GIS. 
Nguyễn Phước Gia Huy sinh ngày 26/08/1996 tại Thừa Thiên Huế. Ông 
tốt nghiệp ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường tại trường Đại học 
Khoa học, Đại học Huế năm 2018. Hiện nay, ông là học viên cao học lớp 
Quản lý Tài nguyên và Môi trường tại trường Đại học Khoa học, Đại học 
Huế. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Tài nguyên - Môi trường, Bản đồ, Viễn thám, GIS. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về thổ nhưỡng trường hợp nghiên cứu thí điểm tại huyện Phú Vang,  
232 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_co_so_du_lieu_gis_ve_tho_nhuong_truong_hop_nghien_c.pdf