Xác định tổng hao mòn của công trình trong thẩm định giá trị bất động sản
Xác định tổng hao mòn luôn là vấn đề trọng tâm của tiếp cận chi phí trong thẩm định giá trị BĐS, việc xác định tổng hao mòn theo cách tính bình quân làm cho kết quả thẩm định giá trở nên kém tin cậy.
Nghiên cứu của tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận của hao mòn và đề xuất thêm
ba phương pháp xác định tổng hao mòn có tính khả thi trong điều kiện thực tiễn
VN, nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ và hội nhập sâu rộng vào nghề thẩm
định giá của các nước phát triển.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Xác định tổng hao mòn của công trình trong thẩm định giá trị bất động sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tổng hao mòn của công trình trong thẩm định giá trị bất động sản
Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 45 1. Đặt vấn đề Tiếp cận chi phí được sử dụng nhiều nhất trong nghiệp vụ thẩm định giá trị BĐS (BĐS) ở nước ta, tuy nhiên vướng mắc lớn nhất của tiếp cận này là làm thế nào xác định được tổng hao mòn (hay còn gọi là hao mòn lũy kế - Accrued Depreciation) hoặc hao mòn tích lũy - Accumulated Depreciation) của công trình một cách thuyết phục hơn chính xác hơn. Tại VN việc xác định hao mòn tự nhiên (hao mòn vật chất) của công trình dựa trên 3 phương pháp là chiết suất từ dữ liệu thị trường, phương pháp tính theo tuổi đời và phương pháp tính theo kết cấu chính sau đó cộng với hao mòn chức năng và hao mòn kinh tế để có tổng hao mòn. Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy rằng có sự “ngộ nhận” khi cho rằng phương pháp chiết suất từ dữ liệu thị trường và phương pháp tính theo tuổi đời chỉ xác định hao mòn vật chất có nghĩa là một phần của tổng hao mòn là chưa chính xác, thay vì kết quả của hai phương pháp này chính là tổng hao mòn. Điểm hạn chế khác là tính “trung bình số học” khi vận dụng phương pháp xác định hao mòn theo tuổi đời sẽ dẫn đến kết quả xác định hao mòn có mức độ tin cậy không cao vì không theo sát với thực tế. Do vậy cần làm rõ cơ sở lý luận về hao mòn trong thẩm định trị BĐS và đa dạng hóa các phương pháp xác định tổng hao mòn là điều cần thiết cho tiếp cận chi phí nói riêng, thẩm định giá trị BĐS nói chung. 2. Khung lý thuyết Theo Thông tư 203/2009/TT- BTC, hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuậttrong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Như vậy có thể hiểu hao mòn của là sự giảm giá trị của tài sản cố định theo thời gian do tác động của bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của khoa học công nghệ Về lý thuyết có hai dạng hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình - Hao mòn hữu hình, còn có các cách gọi khác là: hao mòn vật chất (Physical Deterioration), hao mòn vật lý hay hao mòn tự nhiên, là sự hao mòn có thể phát sinh từ quá trình khai thác sử dụng do cọ xát ăn mòn hay tác động bên ngoài như khí hậu, độ ẩm, gió có 2 dạng hao mòn hữu hình tiêu biểu là: Hao mòn hữu hình kỹ Xác định tổng hao mòn của công trình trong thẩm định giá trị bất động sản TS. NguyễN Ngọc ViNh Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Xác định tổng hao mòn luôn là vấn đề trọng tâm của tiếp cận chi phí trong thẩm định giá trị BĐS, việc xác định tổng hao mòn theo cách tính bình quân làm cho kết quả thẩm định giá trở nên kém tin cậy. Nghiên cứu của tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận của hao mòn và đề xuất thêm ba phương pháp xác định tổng hao mòn có tính khả thi trong điều kiện thực tiễn VN, nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ và hội nhập sâu rộng vào nghề thẩm định giá của các nước phát triển. Từ khóa: Tổng hao mòn, hao mòn lũy kế, hao mòn tích lũy, tiếp cận chi phí. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 46 thuật diễn ra trong quá trình khai thác, sử dụng; hao mòn do tác động của thiên nhiên như độ ẩm, gió, độ mặn, nhiệt độkhông phụ thuộc vào việc sử dụng. Do tác động của hao mòn hữu hình nên công trình sẽ mất dần giá trị ban đầu của chúng và cuối cùng phải đập bỏ xây dựng lại công trình mới. - Hao mòn vô hình có hai dạng là hao mòn chức năng và hao mòn kinh tế. Hao mòn chức năng (Functional Obsolescence) là sự không tương thích của công trình so với các tiêu chuẩn hiện hành ví dụ như: trần thấp, không đủ nhà vệ sinh, thang máy chạy chậm, không có hệ thống thông gió, thiếu tầng hầm, kiến trúc lỗi thờiHao mòn kinh tế hay còn gọi là hao mòn ngoại vi (External Obsolescence) là sự giảm giá trị công trình do tác nhân bên ngoài tài sản gây ra ví dụ như tiếng ồn, ô nhiễm, chính sách thuế, chính sách quy hoạch, chính sách xây dựng Mọi sự hao mòn của công trình đều dẫn đến sự giảm giá, trong quá trình thẩm định các nhân viên thẩm định giá sẽ xác định tổng hao mòn để xác định giá trị còn lại của công trình trong tổng giá trị của BĐS. Mô hình công thức nhằm xác định tổng hao mòn qua các bước sau: Công thức tính giá trị chỉ dẫn của BĐS bằng tiếp cận chi phí là: D BL I R VVV += (1) Trong đó IRV : giá trị chỉ dẫn của BĐS thẩm định giá; LV : giá trị của đất; D BV : giá trị còn lại của công trình. Giá trị DBV được tính bằng công thức: %DVV NB D B ×= (2) Với NBV : giá trị xây mới của c ô n g trình tại thời điểm có giá trị hiệu lực và : D% tỷ lệ còn lại của công trình. Bản chất D% thông thường được tính bằng cách lấy 100% giá trị của công trình trừ đi tổng hao mòn. Công thức tính: D% = 100% - TD (3) Với TD: tổng hao mòn hay hao mòn lũy kế như đã đề cập. Theo Tiêu chuẩn số 8, QĐ 129/BTC thì giá trị tổng hao mòn của tài sản là tổng mức giảm giá của tài sản gây ra do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, tính đến thời điểm cần thẩm định giá. Như vậy tổng hao mòn xác định qua công thức: T D = D phy +D fun +D eco (4) Với D phy : hao mòn vật chất; D fun :hao mòn chức năng và D eco : hao mòn kinh tế. Việc xác định tổng hao mòn có thể ước lượng trực tiếp hay tính trên từng dạng hao mòn đơn lẻ, tính bằng phương pháp nào tùy thuộc vào dữ liệu từ thị trường và mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu đó. Tóm lại, hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị của công trình do tác động của rất nhiều yếu tố do vậy việc xác định chi tiết hay tổng giá trị hao mòn của công trình một cách chính xác là vấn đề phức tạp là bài toán khó cho các nhà nghiên cứu về hao mòn của công trình. Khi xác định tỷ lệ còn lại của công trình, cần ước lượng tổng hao mòn một cách trực tiếp hay phân bổ thành 3 dạng hao mòn vật chất, hao mòn chức năng và hao mòn kinh tế. 3. Phân tích thực trạng việc ... + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 + 10 + 11+ 12 + 13 + 14 + 15 +16 + 17 + 18 + 19 + 20 + 21 + 22 + 23 + 24 + 25 = 325. Qua Bảng 3 chúng ta thấy ưu điểm của phương pháp này: Phương pháp tính đơn giản, dễ thực hiện và có cơ sở từ một hàm tính khấu hao đã được vận dụng rộng rãi trong thực tiễn; Tỷ lệ hao mòn hàng năm tăng đều, đồng nghĩa với tỷ lệ còn lại của công trình giảm lũy tiến hàng năm điều này phù Năm Tỷ lệ SL/SOYD Tỷ lệ hao mòn % Tổng hao mòn % 0 - 0 0 1 1/325 0,30 0,30 2 2/325 0,62 0,92 3 3/325 0,93 1,85 4 4/325 1,23 3,08 5 5/325 1,53 4,61 6 6/325 1,85 6,46 7 7/325 2,15 8,61 8 8/325 2,46 11,07 9 9/325 2,77 13,84 10 10/325 3,07 16,91 11 11/325 3,38 20,29 12 12/325 3,69 23,98 13 13/325 4,00 27,98 14 14/325 4,30 32,28 15 15/325 4,62 36,39 16 16/325 4,92 41,82 17 17/325 5,23 47,05 18 18/325 5,53 52,58 19 19/325 5,85 58,43 20 20/325 6,15 64,58 21 21/325 6,46 71,04 22 22/325 6,77 77,81 23 23/325 7,07 84,88 24 24/325 7,38 92,29 25 25/325 7,69 99,99 Bảng 3. Xác định tổng hao mòn của công trình bằng phương pháp lũy tiến theo niên hạn Nguồn: Tổng hợp tính toán của tác giả. 0 20 40 60 80 100 120 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 NĂM TỔ N G H A O M Ò N - % TỔNG HAO MÒN Hình 2. Tổng hao mòn của công trình khi tính bằng phương pháp lũy tiến Nguồn: Kết quả tính của tác giả PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 50 hợp hơn với thực trạng xuống cấp thực tế của công trình BĐS trong điều kiện duy tu, bảo trì, sửa chữa ở mức độ bình thường hay kém. Tuy nhiên phương pháp này có những hạn chế là: Phương pháp tính hao mòn lũy tiến chỉ phù hợp với các công trình có mức độ duy tu, bảo trì thông thường hay ít được duy tu, sửa chữa trong suốt tuổi đời kinh tế của chúng. Nếu công trình có sự duy tu, sửa chữa, bảo trì ở Trong đó y là suất sinh lợi bình quân hàng năm; n: là thời hạn đầu tư (Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Quỳnh Hoa, 2012). Bản chất của hàm sẽ ước lượng dòng tiền hoàn lại vốn gốc cho người chủ sở hữu theo thời gian được tính theo tỷ lệ sinh lợi chung của thị trường dành cho dự án cụ thể. Dòng tiền hoàn vốn sẽ tăng dần theo thời gian và đến cuối thời hạn thì tổng giá trị lũy kế của chúng sẽ bằng với số tiền đầu tư ban đầu. Nếu xem công trình xây dựng ban đầu là 100% vốn đầu tư với quy luật là giai đoạn đầu giá trị hao mòn tương đối ít và sẽ tăng dần theo thời gian. Điều này tương đồng với bản chất của SFF do vậy theo quan điểm của tác giả trong một số trường hợp thẩm định viên có thể vận dụng hàm hoàn vốn để ước lượng giá trị hao mòn hay hao mòn tổng của công trình tại thời điểm thẩm định giá. Trong tài liệu này, phương pháp nêu trên được gọi là: phương pháp tính theo hàm hoàn vốn. Ví dụ: Chi phí thay thế của công trình là 1 tỷ đồng, suất sinh lợi bình quân của tài sản là 12% năm, tuổi đời kinh tế của công trình là 25 năm, thì tỷ lệ hao mòn của các năm được tính theo hàm hoàn vốn thể hiện qua Bảng 4. Năm Tiền hoàn vốn hàng năm (tỷ VND) Tổng lũy kế tiền hoàn vốn (tỷ VND) Tổng hao mòn (%) 0 0 0 1 0,0075 0,0075 0,75 2 0,0084 0,0159 1,59 3 0,0094 0,0253 2,53 4 0,0105 0,0358 3,58 5 0,0118 0,0476 4,76 6 0,0132 0,0608 6,08 7 0,0148 0,0756 7,56 8 0,0166 0,0922 9,22 9 0,0186 0,1108 11,08 10 0,0208 0,1316 13,16 11 0,0233 0,1549 15,49 12 0,0261 0,1810 18,1 13 0,0292 0,2102 21,02 14 0,0327 0,2429 24,29 15 0,0366 0,2796 27,96 16 0,0411 0,3206 32,06 17 0,0460 0,3666 36,66 18 0,0515 0,4181 41,81 19 0,0628 0,4809 48,09 20 0,0639 0,5448 54,48 21 0,0716 0,6164 61,64 22 0,0803 0,6966 69,66 23 0,0899 0,7865 78,65 24 0,1007 0,8872 89,72 25 0,1128 1,00 100 Bảng 4. Minh họa về ước lượng tổng hao mòn của công trình bằng hàm hoàn vốn với n = 25 năm, i = 12% năm, chi phí thay thế: 1 tỷ đồng Nguồn: Tổng hợp tính toán của tác giả 0 20 40 60 80 100 120 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 NĂM T Ổ N G H A O M Ò N - % TỔNG HAO MÒN Hình 3. Tổng hao mòn của công trình tính bằng hàm hoàn vốn. Nguồn: Tổng hợp tính toán của tác giả mức độ cao cấp (vật tư thay thế tốt hay chất lượng sửa chữa cao), thì phương pháp này trở nên không phù hợp vì tình trạng hao mòn sẽ trở nên chậm lại sau mỗi lần duy tu, sửa chữa đó. Hình 2 thể hiện phương pháp lũy tiến có tính ưu việt hơn so với phương pháp tuổi đời về bản chất ước lượng hao mòn, đường cong lồi của phương pháp này thể hiện sự hao mòn ít hơn trong giai đoạn đầu và tăng dần vào giai đoạn cuối phù hợp với kết quả khảo sát. 4.2. Xác định tổng hao mòn của công trình bằng hàm hoàn vốn. Cơ sở đề xuất là theo lý thuyết tài chính, khi bỏ ra số tiền để đầu tư vào một tài sản thì nhà đầu tư đó kỳ vọng nhận được sự sinh lợi và hoàn vốn. Theo hướng dẫn của tài liệu Viện thẩm định giá Mỹ (The Appraisal of Real Estate - 2001), sự sinh lợi có thể ước lượng bằng tỷ suất sinh lợi (Yield Rate đôi khi gọi là Return on), còn sự hoàn vốn được tính bằng tỷ suất hoàn vốn (Return off), có nhiều cách tính khác nhau cho sự hoàn vốn một trong số đó thường được cân nhắc sử dụng là hàm SFF - Sinking Fund Factor, công thức tính trên 1 đồng là: SFF = y: [(1+y)n – 1] Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 51 trình X theo thời gian như sau: Có 2 cách để cập nhật biến thời gian: Tính theo tuổi đời thực tế (Actual Age) lấy từ các báo cáo thẩm định giá của cùng một dạng công trình, điều này sẽ cho kết quả thống kê có tính đại diện cao. Lưu ý rằng tính theo tuổi đời thực tế hay tuổi đời lịch sử (Historical Age), sẽ có kết quả có mức độ tin cậy chỉ dành cho các công trình được duy tu, sửa chữa ở cấp độ trung bình, kém, trường hợp các công trình có mức độ duy tu, sửa chữa tốt thì nên tính trên tuổi đời hiệu quả (Effective Age). Từ các dữ liệu trên qua hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Square), có thể ước lượng hàm đại diện cho dạng BĐS X nhằm xác định tổng hao mòn theo niên hạn. Phân tích định lượng các số liệu, từ các hệ số hồi quy thu được phương trình biểu diễn quan hệ của tỷ lệ còn lại của công trình theo thời gian như sau: THM = 0,00937 n2 + 0,010381 n + 3,427123 với THM là tổng hao mòn của công trình dạng X, n là tuổi đời . Từ phương trình trên chúng ta có thể tính tổng hao mòn của công trình tại bất kỳ thời điểm nào trong tuổi đời của chúng với kết quả có mức độ tin cậy cao hơn so với cách tính bình quân thông thường. Ví dụ khi n = 80 năm thì tổng hao mòn của công trình đối với dạng công trình trên sẽ là 64% kết quả này phù hợp với xu hướng hao mòn và với kết quả thống kê. 5. Kết luận Việc xác định tổng hao mòn trong tiếp cận chi phí là vấn đề phức tạp, ở nước ta phương pháp tính vẫn còn nhiều điểm chủ quan Tuổi đời thực tế (năm) Tổng hao mòn của công trình (%) 0 0 8 2 10 5 14 6 18 8 22 10 25 12 31 15 38 18 44 24 50 28 55 32 60 36 66 42 70 48 75 52 82 68 90 82 95 90 100 100 Qua Bảng 4 tỷ lệ hao mòn tăng nhanh theo thời gian hay nói cách khác là tỷ lệ còn lại của công trình sụt giảm rất nhanh điều này phù hợp với tính chất hao mòn của công trình theo thời gian. Ưu điểm của phương pháp hoàn vốn là: Phương pháp này có cách tính đơn giản, dễ hiểu và dựa trên hàm số sử dụng rộng rãi trong tài chính; khắc phục được tính bình quân hao mòn công trình theo thời gian của phương pháp tuổi đời và phương pháp chiết trừ, đồng thời thể hiện sự gia tăng tỷ lệ hao mòn của công trình phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế: Chỉ vận dụng trong trường hợp tuổi đời kinh tế của công trình đủ lớn thì việc ước lượng hao mòn sẽ có ý nghĩa hơn; giả thuyết rằng sự duy tu, sửa chữa công trình trong suốt tuổi đời kinh tế diễn ra với mức độ trung bình, kém; độ dốc của tỷ lệ hao mòn còn lại phụ thuộc vào tỷ suất sinh lợi của công trình trong tính toán. 4.3. Phương pháp xác định tổng hao mòn của công trình bằng phương pháp thống kê Về lý thuyết thống kê chúng ta có thể sử dụng các số liệu đã biết của các yếu tố nhằm tìm kiếm các số liệu chưa biết, ý tưởng đề xuất cho phương pháp thống kê là việc vận dụng công cụ thống kê để tổng hợp các số liệu rời rạc về sự biến thiên tỷ lệ còn lại của công trình theo thời gian, nhằm xây dựng hàm số đại diện cho sự hao mòn của một dạng công trình cụ thể. Nguồn dữ liệu dành cho thống kê có thể từ: Trích từ các báo cáo thẩm định giá về tỷ lệ còn lại của một dạng công trình cụ thể (ví dụ nhà phố liên kế, nhà xưởng); theo số liệu thống kê từ các cơ quan chủ quản về tình trạng xuống cấp của công trình; theo các nghiên cứu về tỷ lệ còn lại của công trình được công bố trên các tạp chí khoa học có uy tín; tổng hợp ý kiến của chuyên gia về công trình. Hàm tổng quát về tổng hao mòn của dạng công trình cụ thể theo biến số thời gian có dạng là: Y = f(n) với Y là tổng tỷ lệ hao mòn của công trình; n là biến thời gian. Qua công cụ thống kê chúng ta có thể xây dựng phương trình thể hiện mối quan hệ giữa tổng hao mòn theo thời gian của một dạng công trình cụ thể. Từ phương trình đại diện này chúng ta có thể ước lượng tổng hao mòn của công trình tại bất kỳ thời điểm nào. Ví dụ minh họa về việc xây dựng hàm xác định tổng hao mòn của công trình, ví dụ: Giả định số liệu thống kê của một dạng công PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 52 đặc biệt là cách tính bình quân và cơ sở lý luận về hao mòn dành cho công trình là BĐS chưa rõ ràng. Việc đề xuất thêm ba phương pháp nhằm đa dạng hóa cách xác định đồng thời nghiên cứu của tác giả cũng hệ thống cơ sở lý luận về hao mòn trong thẩm định giá trị BĐS một cách rõ ràng hơn. Kỳ vọng rằng những đề xuất trên góp phần thúc đẩy phát triển nghề thẩm định giá nước nhà và hội nhập sâu rộng vào sự phát triển của nghề thẩm định giá của các nước phát triểnl TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính, Cục Quản lý giá (2007), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn chuyên ngành thẩm định giá, quyển 2, NXB: Hà Nội. Bùi Đức Tiển (1993), Phân cấp và đánh giá công trình xây dựng cơ bản, Hội KHKT xây dựng TP. HCM. Công văn số 1860/TCT.CS của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Dependent Variable: TONGHAOMON Dependent Variable: TONGHAOMON Method: Least Squares Method: Least Squares Date: 03/28/14 Time: 09:00 Date: 03/28/14 Time: 09:00 Sample: 120 Sample: 120 Included observations: 20 Included observations: 20 Variable Coefficient Variable Coefficient Variable NAM^2 0.009370 NAM^2 0.009370 NAM^2 NAM 0.010381 NAM 0.010381 NAM C 3.427123 C 3.427123 C R-squared 0.995181 R-squared 0.995181 Adjusted R-squared 0.994614 Adjusted R-squared 0.994614 S.E. of regression 2.248580 S.E. of regression 2.248580 Sum squared resid 85.95393 Sum squared resid 85.95393 Log likelihood -42.95956 Log likelihood -42.95956 F-statistic 1755.483 F-statistic 1755.483 Prob(F-statistic) 0.000000 P r o b ( F -statistic) 0.000000 Prob(F-statistic) Bảng 6. Kết quả thống kê Nguồn: Kết quả thống kê. Công văn 1326/BXD-QLN ban hành ngày 8/8/2011 về việc hướng dẫn kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc. Đoàn Văn Trường (2006), Tuyển tập các phương pháp thẩm định giá trị tài sản, NXB Khoa học và kỹ thuật. Ellsworth, Rechard K. “Estimating Depreciation for Infrequently Transacted Assets”, The Appraisal Journal (January 2000), vol. 68, issue 1, p. 32. Грязнова А. Г и другие (2004), Учебник “Oценка недвижимости”, М. Финансы и статистика. Harington Craig M. (2005), Basic appraisal procedures, Appraisal Institute. Hà Văn Sơn và cộng sự (2010), Nguyên lý thống kê kinh tế, NXB Thống kê. Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự (2005), Kinh tế lượng, NXB TP HCM. php?t=2336, “Kết cấu là gì?” truy cập ngày 24/12/2012 Ling D. C. (2008), Real estate principles a value approach, second edition, McGraw-Hill. Mark Dotzour and Mark Freitag “The Cost Approach in Residential Appraising: Make It Optional”, The Appraisal Journal (April 1995): 185 Nguyễn Duy Thiện và cộng sự (2011), Thẩm định giá BĐS, NXB Tài chính. Nguyễn Thế Phượng (2011), Thẩm định giá BĐS, NXB Phương Đông. Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Quỳnh Hoa (2012), Thẩm định giá trị BĐS, NXB Lao động xã hội. Nguyễn Ngọc Vinh (2013), Xác định tỷ lệ còn lại của công trình trong thẩm định giá trị BĐS, NXB Kinh tế TP. HCM. Phạm Thị Ngọc Mỹ (2006), Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế 2005, NXB Tài chính. Quyết Định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 về việc Ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính. Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2008 về việc Ban hành 6 tiêu chuẩn thẩm định giá VN đợt 3 Ramsett, David E., “The Cost Approach: An alternative Review”, The appraisal Journal (April 1998). p. 172 -180 So sánh và phương pháp chi phí trong thẩm định giá BĐS tại TP. HCM, UEH. Text book (2001), The Appraisal of Real Estate, Twelfth Edition. Appraisal Institute – Chicago, USA. Thông tư số 5-BXD/ĐT ban hành ngày 9/2/1993 về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở. Thông tư liên tịch số 13/LB-TT ban hành ngày 18/8/1994 của Bộ Xây dựng – Tài chính – Ban Vật giá Chính phủ về việc Hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Thông tư số 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/2009 về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. X.S. Si (2011), “Remaining useful life estimation – A review on the statistical data driven approaches”, European Journal of Operational Research, volume 213, issue 1, 16 August 2011, p. 1-14.
File đính kèm:
- xac_dinh_tong_hao_mon_cua_cong_trinh_trong_tham_dinh_gia_tri.pdf