Viện Địa chất và Địa vật lý biển với 30 năm nghiên cứu địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt Nam và Biển Đông
Điều tra nghiên cứu địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt nam và Biển Đông và ứng dụng trong thăm dò
khoáng sản, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tài nguyên, quản lý biển đảo, phát triển kinh tế và
đảm bảo quốc phòng, an ninh biển, đảo là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của Viện địa chất và địa vật lý biển.
Trong 30 năm qua Viện đã chủ trì thực hiện nhiều đề tài khoa học công nghệ, đặcbiệt là các đề tài trong các
chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước về nghiên cứu biển và các chương trình hợp tác
với các nước và các tổ chức quốc tế điều tra khảo sát trên vùng biển Việt Nam và vùng Biển Đông. Đã đạt
được những kết quả và thành tựu cơ bản về nghiên cứu các trường địa vật lý, địa hình, địa mạo, cấu trúc địa
chất tàng nông và môi trường địa chất đáy biển, đặc điểm cấu trúc sâu vỏ Trái Đất, kiến tạo và địa động lực,
đánh giá triển vọng khoáng sản, đánh giá độ nguy hiểm, cảnh báo và phòng chống động đất và sóng thần.
Phạm vi hoạt động điều tra khảo sát của Viện bao phủ toàn bộ vùng biển đảo thuộc chủ quyền Việt Nam và
các vùng kế cận trên Biển Đông.Các kết quả điều tra nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển đã được Viện
ứng dụng trong các đề tài và dự án quốc gia về xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa Việt Nam theo quy
định của Công ước Liên hợp quốc 1982 về luật biển. Trên cơ sở các kết quả đạt được đề xuất những định
hướng chính cho điều tra nghiên cứu địa chất và địa vật lý của Viện trong giai đoạn tới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Viện Địa chất và Địa vật lý biển với 30 năm nghiên cứu địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt Nam và Biển Đông
1 Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 3B; 2019: 1–15 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14511 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Institute of Marine Geology and Geophysics - 30 years for studying geology and geophysics in the marine zones of Vietnam and Eastern Sea Bui Cong Que Vietnam Association of Geophysicists, Hanoi, Vietnam E-mail: bcque2010@gmail.com Received: 25 July 2019; Accepted: 6 October 2019 ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract Geological and geophysical investigation and study in the marine zones of Vietnam and Eastern Sea, its application in the mineral exploration, for natural disaster and hazard prevention, environment and resource protection, for sea and island management, marine economic development, sea defence and security is the important, main and long-term tasks of the Institute of Marine Geology and Geophysics. For last 30 years, the institute has a leading role for conducting a numerous projects of national and international programs of marine research and investigation in the marine zones of Vietnam and Eastern Sea. The obtained results and achievements include big, abundant, up to date databases, newest and detailed schemes and maps, valuable published papers, books, and contributions on characteristics of geophysical fields, deep crustal structure, seabed sediment and environment, geological structure and tectonic evolution, seismotectonics and earthquake, tsunami hazard assessment, mineral potential and perspective evaluation. Results of study on geophysical fields, deep crustal structure, seabed topography and geomorphology have been used for determination of outer limits of continental shelf of Vietnam in the Eastern Sea. Big part of the results was gained from research and investigation projects conducted in the Truong Sa and Hoang Sa areas. On the basis of the obtained achievements, some special tasks are proposed to continue conducting the geological and geophysical research and investigation in the sea of Vietnam and adjacent areas. Keywords: Institute of Marine Geology and Geophysics, geophysical fields, deep crustal structure, seabed sediment structure, geological environment, mineral perspective, earthquake and tsunami hazards. Citation: Bui Cong Que, 2019. Institute of Marine Geology and Geophysics - 30 years for studying geology and geophysics in the marine zones of Vietnam and Eastern Sea. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(3B), 1–15. 2 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 3B; 2019: 1–15 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14511 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Viện Địa chất và Địa vật lý biển với 30 năm nghiên cứu địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt Nam và Biển Đông Bùi Công Quế Hội Khoa học kỹ thuật Địa vật lý Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam E-mail: bcque2010@gmail.com Nhận bài: 25-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019 Tóm tắt Điều tra nghiên cứu địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt nam và Biển Đông và ứng dụng trong thăm dò khoáng sản, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tài nguyên, quản lý biển đảo, phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng, an ninh biển, đảo là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của Viện địa chất và địa vật lý biển. Trong 30 năm qua Viện đã chủ trì thực hiện nhiều đề tài khoa học công nghệ, đặcbiệt là các đề tài trong các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước về nghiên cứu biển và các chương trình hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế điều tra khảo sát trên vùng biển Việt Nam và vùng Biển Đông. Đã đạt được những kết quả và thành tựu cơ bản về nghiên cứu các trường địa vật lý, địa hình, địa mạo, cấu trúc địa chất tàng nông và môi trường địa chất đáy biển, đặc điểm cấu trúc sâu vỏ Trái Đất, kiến tạo và địa động lực, đánh giá triển vọng khoáng sản, đánh giá độ nguy hiểm, cảnh báo và phòng chống động đất và sóng thần. Phạm vi hoạt động điều tra khảo sát của Viện bao phủ toàn bộ vùng biển đảo thuộc chủ quyền Việt Nam và các vùng kế cận trên Biển Đông.Các kết quả điều tra nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển đã được Viện ứng dụng trong các đề tài và dự án quốc gia về xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Công ước Liên hợp quốc 1982 về luật biển. Trên cơ sở các kết quả đạt được đề xuất những định hướng chính cho điều tra nghiên cứu địa chất và địa vật lý của Viện trong giai đoạn tới. Từ khóa: Viện Địa chất và Địa vật lý biển, các trường địa vật lý, cấu trúc sâu vỏ Trái đất, triển vọng khoáng sản, cấu trúc địa chất tầng nông, địa chấn kiến tạo, ranh giới ngoài thềm lục địa, độ nguy hiểm động đất sóng thần. MỞ ĐẦU Điều tra nghiên cứu địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt Nam và Biển Đông và ứng dụng trong lĩnh vực thăm dò khoáng sản, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tài nguyên, quản lý biển đảo phục vụ phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng trên biển là nhiệm vụ quan trọng mang tầm chiến lược, lâu dài và rất cơ bản của Viện địa chất và Địa vật lý biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Khởi đầu của nhiệm vụ này gắn với sự chuyển đổi chiến lược của các hoạt động khảo sát, điều tra, nghiên cứu về địa chất và địa vật lý trên quy mô toàn vùng biển đảo chủ quyền của nước Việt Nam thống nhất có diện tích hơn 1 triệu cây số vuông và các vùng kế cận trên Biển Đông từ sau khi kết thúc chiến tranh và thống nhất đất nước vào năm 1975. Đây cũng là năm Viện khoa học Việt Nam, nay là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chính thức được thành lập và một trong những nhiệm vụ quan trọng của Viện ngay trong lúc này là điều tra nghiên cứu và làm chủ những hiểu biết về vùng biển đảo rộng lớn và thống Viện Địa chất và Địa vật lý biển với 30 năm 3 nhất của Việt Nam. Những tập thể khoa học về địa chất và địa vật lý trong Viện Khoa học Việt Nam nhanh chóng được hình thành để triể ... công nghệ địa vật lý lần đầu được thử nghiệm trên biển như các phương pháp thăm dò điện dòng tellur, các phương pháp chiếu radar, phương pháp điện từ trường và đo trọng lực độ chính xác cao. Tổng hợp các phương pháp và công nghệ khảo sát địa chất và địa vật lý trên biển phải đáp ứng được yêu cầu nâng cao độ chính xác và độ phân giải của đối tượng địa chất như các đứt gãy và các đặc điểm về sự hoạt động của nó để xác định như một vùng nguồn và cơ chế phát sinh động đất và nguồn phát sinh sóng thần trên biển, cấu tạo chi tiết của một thân quặng dưới đáy biển hoặc một mỏ dầu, một túi khí, một bây cấu tạo để làm cơ sở tính toán trữ lượng và đánh giá triển vọng khoáng sản. Những yêu cầu từ thực tế và kinh nghiệm trong điều tra nghiên cứu của Viện trong những năm qua cho thấy rõ hiệu quả của việc luôn kết hợp các phương pháp địa chất và địa vật lý trong mọi tổ hợp điều tra khảo sát về địa chất và địa vật lý, đặc biệt là đối với các đối tượng nằm trong các vùng nước sâu và có điều kiện địa chất - địa vật lý phức tạp. KẾT LUẬN Với thời gian hoạt động không dài nhưng trong những năm qua Viện Địa chất và Địa vật lý biển đã tập hợp, tăng cường lực lượng Bùi Công Quế 12 chuyên môn, phát huy thế mạnh và điều kiện thuận lợi về hợp tác quốc tế đẩy mạnh hoạt động điều tra nghiên cứu về địa chất và địa vật lý trên các vùng biển đảo Việt Nam và Biển Đông với trọng tâm và ưu tiên là các vùng biển nước sâu, vùng trung tâm Biển Đông và các vùng quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Các kết quả đạt được trong các hoạt động điều tra khảo sát và nghiên cứu nói trên là những cơ sở số liệu và tài liệu thực tế phong phú đồ sộ, được cập nhật và bổ sung liên tục, chuyên sâu theo các lĩnh vực khác nhau. Các cơ sở dữ liệu địa chất và địa vật lý đã và đang được khai thác để nghiên cứu xác định các đặc điểm cấu trúc sâu và địa động lực, kiến tạo, cấu tạo và địa chất môi trường các tầng nông, đánh giá tiềm năng triển vọng khoáng sản, xác định nguyên nhân, cơ chế các nguồn động đất sóng thần và đánh giá độ nguy hiểm động đất sóng thần. Các kết quả điều tra nghiên cứu về địa chất và địa vật lý trên vùng biển đảo còn được sử dụng để xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa Việt Nam và phục vụ phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh, quốc phòng trên các vùng biển đảo của Tổ quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hayes, D. E., 1986. Structure and Origin of South China basin. AAPG Bul., 70. [2] Hinz, K., and Schlüter, H. U., 1985. Geology of the Dangerous Grounds, South China Sea, and the continental margin off southwest Palawan: Results of SONNE cruises SO-23 and SO-27. Energy, 10(3– 4), 297–315. [3] Hinz, K., Fritsch, J., Kempter, E. H. K., Mohammad, A. M., Meyer, J., Mohamed, D., ... and Benavidez, J., 1989. Thrust tectonics along the north-western continental margin of Sabah/Borneo. Geologische Rundschau, 78(3), 705–730. [4] Holloway, N. H., 1982. North Palawan block, Philippines - Its relation to Asian mainland and role in evolution of South China Sea. AAPG Bulletin, 66(9), 1355–1383. [5] Kulinhic, R. G., et al., 1989. Earth crust evolution in Cenozoic and tectonics in Southeast Asia. Nauka. 270 p. (In Russian). [6] Taylor, B., and Hayes, D. E., 1983. Origin and history of the South China Sea basin. The tectonic and geologic evolution of Southeast Asian seas and islands: Part 2, 27, 23–56. [7] Bùi Công Quế, Nguyễn Hiệp, 1990. Đặc điểm các trường địa vật lý thềm lục địa Việt Nam và các vùng kế cận. Báo cáo tổng kết đề tài 48B-3-2. Chương trình KHCN cấp nhà nước 48B (1986–1990). Hà Nội. [8] Bùi Công Quế, Nguyễn Giao, 1996. Địa chất, địa động lực và tiềm năng khoáng sản vùng biển Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài KT-03-02. Chương trình nghiên cứu biển KT-03 (1991–1995), Hà Nội. [9] Bùi Công Quế, 2000. Bổ sung, hoàn thiện để xuất bản các bản đồ địa chất địa vật lý vùng biển Việt Nam và kế cận. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN-06-10. Chương trình nghiên cứu biển KHCN-06 (1996– 2000). Hà Nội. [10] Bùi Công Quế và nnk., 2001. Dị thường trọng lực vệ tinh và các yếu tổ cấu trúc kiến tạo khu vực Biển Đông. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 1(3), 54–67. [11] Bùi Công Quế, 2005. Xây dựng tập bản đồ những đặc trưng cơ bản về điều kiện tự nhiên và môi trường vùng biển Việt Nam và kế cận. Báo cáo tổng kết đề tài KC-09- 02. Chương trình nghiên cứu biển KC-09- Hà Nội. [12] Bùi Công Quế, Trần Tuấn Dũng, Lê Trâm, 2008. Thành lập bản đồ dị thường trọng lực thống nhất trên vùng biển Việt Nam và kế cận. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 8(2), 29–41. [13] Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2009. Atlas điều kiện tự nhiên và môi trường vùng biển Việt Nam và kế cận. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. [14] Bùi Công Quế, Trần Tuấn Dũng, 2008. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc sâu và địa động lực vùng biển Việt Nam và kế cận. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, 30(4), 481–490. Viện Địa chất và Địa vật lý biển với 30 năm 13 [15] Phùng Văn Phách (chủ biên), Nguyễn Như Trung, Trần Tuấn Dũng, Nguyễn Hoàng, Trần Anh Tuấn, Trịnh Xuân Cường, Hoàng Văn Long, Lê Chi Mai, Nguyễn Trung Thành, Lê Đình Nam, Phí Trường Thành, Lê Đức Anh, Nguyễn Quang Minh, 2017. Cấu trúc địa chất và tiến hóa Biển Đông trong Kainozoi. Sách Chuyên khảo. NXB khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội. 300 tr. [16] Nguyễn Văn Lương, Nguyễn Thế Tiệp, Nguyễn Văn Điệp, Mai Đức Đông, 2014. Đặc điểm hoạt động kiến tạo trẻ khu vực thềm lục địa và ven bờ miền Trung Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 14(4A). [17] Que, B. C., 1993. Some characteristics of the deep crustal structure and the geodynamics in the territory of Vietnam and neibouring sea areas. Journal of geology. Serie B, (1), 2. [18] Bùi Công Quế, Phùng Văn Phách, 2001. Về những yếu tố cấu trúc-kiến tạo chính trên vùng biển Việt Nam và kế cận. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 1(4), 1–13. [19] Trung, N. N., Que, B. C., and Lee, S. M., 2001. Tectonic features in the eastern Sea Basin from satellite gravity data. Advances in Natural Sciences, 2(3), 99–114. [20] Trung, N. N., Lee, S. M., and Que, B. C., 2004. Satellite gravity anomalies and their correlation with the major tectonic features in the South China Sea. Gondwana Research, 7(2), 407–424. [21] Bùi Công Quế, 2009. Nghiên cứu xác định các đặc trưng cấu trúc và địa động lực của các hệ đứt gãy trên thềm lục địa Việt Nam và Biển Đông. Tuyển tập công trình nghiên cứu vật lý địa cầu 2008. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. Tr. 231–245. [22] Mai Thanh Tân (chủ biên), 2010. Biển Đông. Chuyên khảo, Tập III: Địa chất và Địa vật lý. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 580 tr. [23] Bùi Công Quế (chủ biên), 2015. Nghiên cứu đặc điểm các trường địa vật lý và cấu trúc sâu vùng biển Việt Nam. Chuyên khảo. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 300 tr. [24] Nguyễn Thế Tiệp (chủ biên), 2010. Nghiên cứu cấu trúc địa chất vùng biển nước sâu trên 200m vùng biển Nam Việt Nam làm cơ sở khoa học tìm kiếm khoáng sản liên quan. Báo cáo tổng kết đề tài KC- 09-18/6–10. Chương trình Nghiên cứu biển KC-09 ( 2006–2010). [25] Karl Stattegger et al., 2004. Cruise Report VG-5 cruise Nghien Cuu Bien. Nha Trang - May 8 - 31, 2004. [26] Dương Quốc Hưng, Vũ Ngọc Yến, 2011. Xác định các ranh giới trầm tích Đệ tứ khu vực thềm lục địa miền Trung Việt Nam theo tài liệu địa chấn phân giải cao. Tuyển tập Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V, Hà Nội. Tr. 397–403. [27] Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Điệp, Vũ Ngọc Yến, Lê Mạnh Hùng, 2013, Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển Long Châu - Bạch Long Vĩ theo tài liệu địa chấn phân giải cao. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 13(3A), 160–166. [28] Dương Quốc Hưng, Bùi Nhị Thanh, Văn Đức Tùng, Đào Triệu Túc, Vũ Ngọc Yến, Văn Trọng Lâm, 2014. Biểu hiện của hoạt động kiến tạo trẻ trên thềm lục địa nam Việt Nam theo tài liệu địa chấn nông phân giải cao. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, 36(3CĐ), 329–334. [29] Dương Quốc Hưng, Phan Đông Pha, Nguyễn Văn Điệp, Mai Đức Đông, 2014. Hố thiên thạch trên thềm lục địa Việt Nam và tiềm năng khoáng sản liên quan. Tạp chí Địa chất, Loạt A, số 341–345, 226–229. [30] Duong Quoc Hung, Bui Cong Que, Do Huy Cuong, Bui Nhi Thanh, Nguyen Van Diep, Mai Duc Dong, 2018. Aplication of highresolution seismic method for marine geological studies in Vietnam Sea. Proceeding, 15 th Regional Congress on Geology, Mineral and Energy Resources of Southeast Asia. 16-17 Oct. 2018. Hanoi. [31] Nguyễn Hồng Phương, 2017. Đánh giá độ nguy hiểm sóng thần trên Biển Đông phục vụ cảnh báo sớm và giảm nhẹ thiệt hại. Chuyên khảo. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 310 tr. Bùi Công Quế 14 [32] Bùi Công Quế, Trần Tuấn Dũng, Nguyễn Hồng Phương, 2015. Nghiên cứu đặc điểm các trường địa vật lý và cấu trúc sâu vùng biển Việt nam. Chuyên khảo. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 300 tr. [33] Bùi Công Quế (chủ biên), Nguyễn Đình Xuyên, Phạm Văn Thục, Nguyễn Hồng Phương, Trần Thị Mỹ Thành, Phan Trọng Trịnh, Cao Đình Triều, Ngô Thị Lư, Vũ Thanh Ca, Trần Tuấn Dũng, Nguyễn Văn Lương, 2010. Nguy hiểm động đất và sóng thần ở vùng ven biển Việt Nam. Chuyên khảo. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 320 tr. [34] Que, B. C., Thanh, T. T. M., Xuyen, N. D., Son, L. T., Webb, T., Berryman, K., ... & King, A. (2011). Vietnam. New Zealand collaboration for Tsunami hazard, risk and preparedness assessment in coastal areas of Vietnam. In International Workshop proceedings on Investigation and research of marine natural resource and Environment Hanoi Sept (pp. 15–16). [35] Phuong, N. H., 1991. Probabilistic assessment of earthquake hazard in Vietnam based on seismotectonic regionalization. Tectonophysics, 198(1), 81–93. [36] Phuong, N. H., & Que, B. C. (2008). GIS application for deterministic seismic hazard assessment in Vietnam. Journal of geology. Series B, (31–32), 171–180. [37] Nguyen, P. H., Bui, Q. C., and Nguyen, X. D., 2012. Investigation of earthquake tsunami sources, capable of affecting Vietnamese coast. Natural hazards, 64(1), 311–327. DOI: 10-1007/S.11069-012- 0240-3. [38] Nguyen, P. H., Bui, Q. C., Vu, P. H., and Pham, T. T., 2014. Scenario-based tsunami hazard assessment for the coast of Vietnam from the Manila Trench source. Physics of the Earth and Planetary Interiors, 236, 95–108. DOI: 10.1016/J. PEPI. 2014.07.003. [39] Phùng Văn Phách (chủ biên). Nghiên cứu cấu trúc kiến tạo và tiến hóa Biển Đông phục vụ xác lập vùng chủ quyền lãnh hải Việt Nam và dự báo tài nguyên năng lượng và khoáng sản. Báo cáo tổng kết đề tài KC.09.02/11–15. Chương trình KC.09. Hà Nội. [40] Bùi Công Quế, 1999. Cơ sở khoa học cho việc xác định ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN- 06-04. Chương trình nghiên cứu Biển KHCN-06 (1996–2000), Hà Nội. [41] Thanh, P. T., Hung, D. Q., and Van Diep, N., 2017. Characteristics of the topography and geology of vung may sea mountain area, Truong Sa, Vietnam. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 17(3), 242–251. [42] Phùng Văn Phách, Nguyễn Quang Minh, 2012. Những nét cơ bản về cấu trúc kiến tạo vùng quần đảo Trường Sa và Tư Chính - Vũng Mây. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 12(4A), 1–16. [43] Phạm Huy Tiến (chủ biên) và nnk., 2002. Xác định địa chất, địa mạo xây dựng phương án mở luồng vào các đảo San hô khu vực quần đảo Trường Sa. Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước. Viện địa chất và địa vật lý biển. Hà Nội. [44] Bùi Công Quế và nnk., 2001. Đặc điểm các trường địa vật lý, cấu trúc vỏ trái đất và tiềm năng khoáng sản vùng quần đảo Trường Sa. Tạp chí khoa học công nghệ biển, 1(1), 53–64. [45] Bùi Công Quế và nnk.,1998. Một vài nét cơ bản về đặc điểm cấu trúc vỏ Trái đất vùng quần đảoTrường Sa theo các số liệu địa vật lý. Tuyển tập các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng quần đảo Trường Sa. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tr. 115–126. [46] Bùi Công Quế (chủ biên), 2001. Các đặc trưng địa vật lý và vật lý khí quyển vùng quần đảo Trường Sa. Báo cáo tổng kết đề tài. Chương trình Trường Sa - Biển Đông. Viện Địa chất và địa vật lý biển. Hà Nội. [47] Nguyễn Thế Tiệp (chủ biên), Nguyễn Biểu, Lê Đình Nam, Trần Xuân Lợi, 2008. Địa chất và địa vật lý vùng quần đảo Trường Sa. Chuyên khảo. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 300 tr. [48] Nguyễn Thế Tiệp, 1998. Đặc điểm địa mạo và địa chất vùng quần đảo Trường Viện Địa chất và Địa vật lý biển với 30 năm 15 Sa. Tuyển tập công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng quần đảo Trường Sa. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [49] Nguyễn Văn Bách và nnk., 1997. Các đá trên đảo nổi Trường Sa. Tạp chí Dầu khí, (1), 20–26. [50] Nguyễn Văn Bách và nnk., 1998. Khái quát một số đặc điểm địa hình, địa mạo và trầm tích ở các bãi nước nông vùng biển Trường Sa. Tạp chí Địa chất, Loạt A, số 247. [51] Nguyễn Ngọc, Nguyễn Hữu Cử, 1998. Về ranh giới địa tầng Pleistocen - Holocen khu vực đảo nổi Trường Sa. Tuyển tập công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng quần đảo Trường Sa. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [52] Trần Văn Hoàng, 1992. Điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn đảo Trường Sa. Tuyển tập kết quả nghiên cứu khoa học 1990–1991. Trung tâm Vật lý địa cầu ứng dụng, Hà Nội. [53] Trần Tuấn Dũng và nnk., 2010. Hình thái cấu trúc móng trước Kainozoi khu vực quần đảo Trường Sa và trũng sâu Biển Đông. Tạp chí Dầu khí, (10), 17–23.
File đính kèm:
- vien_dia_chat_va_dia_vat_ly_bien_voi_30_nam_nghien_cuu_dia_c.pdf