Tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa của trung tâm y tế quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Hài lòng người bệnh là một trong những yếu tố quan
trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở y tế.
Hiện nay, nhằm giảm tải cho bệnh viện tuyến trên thì mô
hình phòng khám đa khoa vệ tinh đang được áp dụng tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
khoa học đánh giá hiệu quả của mô hình, mà một trong
những yếu tố quan trọng là hài lòng người bệnh. Phòng
khám đa khoa của Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh
được triển khai như một mô hình phòng khám vệ tinh,
mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng
người bệnh và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hài lòng
người bệnh tại phòng khám đa khoa của Trung tâm y tế
Quận Bình Thạnh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa của trung tâm y tế quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa của trung tâm y tế quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 123 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỶ LỆ HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA CỦA TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Văn Nam1, Nguyễn Hoàng Thiện Tâm2, Trần Thái Thành3 TÓM TẮT Hài lòng người bệnh là một trong những yếu tố quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở y tế. Hiện nay, nhằm giảm tải cho bệnh viện tuyến trên thì mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đang được áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khoa học đánh giá hiệu quả của mô hình, mà một trong những yếu tố quan trọng là hài lòng người bệnh. Phòng khám đa khoa của Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh được triển khai như một mô hình phòng khám vệ tinh, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng người bệnh và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa của Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh từ 30 tuổi trở lên là 60,33%, đa số là nữ 64,33%. Về học vấn, 33,67% là tiểu học và 14,33% từ Đại học trở lên.Trong các loại bệnh thường gặp, tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp 55,67%, tiếp theo là bệnh cơ xương khớp 27,33% và đái tháo đường là 25,33%. Đa số người bệnh chọn nơi thường khám là phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế Quận Bình Thạnh chiếm 88,0%, lý do cao nhất là do thuận đường 58,33%. Kết quả cho thấy tỷ lệ cao nhất người bệnh hài lòng về khả năng tiếp cận của phòng khám 61,33% và thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 49,33%. Tỷ lệ hài lòng chung là 50,33%. So với người có trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ hài lòng ở nhóm đại học/cao đẳng cao hơn gấp 1,44 lần với p=0,026. So với nhóm khám 3 lần trong năm, tỷ lệ hài lòng ở nhóm khám 1 lần và 2 lần cao lần lượt gấp 1,53 lần và 1,26 lần. Tương tự nhóm khám 5 lần trong năm có tỷ lệ hài lòng cao hơn gấp 1,52 lần so với nhóm khám 3 lần. Từ những kết quả trên, Trung tâm y tế và phòng khám cần có những biện pháp can thiệp khoa học nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị tại phòng khám. Từ khóa: Tỷ lệ hài lòng, phòng khám, quận Bình Thạnh. SUMMARY: SATISFACTION RATE OF PATIENTS AT THE GENERAL CLINIC OF BINH THANH HOSPITAL, HO CHI MINH CITY Patient satisfaction is one of the important factors to help evaluate the performance of a health facility. Currently, in order to reduce the workload for higher- level hospitals, the model of satellite polyclinic is being applied in Ho Chi Minh City. However, there have been no scientific studies evaluating the effectiveness of the model, one of the important factors is patient satisfaction. The general clinic of the Binh Thanh District Medical Center was developed as a satellite clinic model, the purpose of this study is to describe the patient satisfaction rate and some factors related to the comedy rate. heart disease patients at the polyclinic of Binh Thanh District Medical Center. The results showed that the percentage of patients from 30 years and older was 60.33%, the majority were 64.33% female. In terms of education, 33.67% are primary and 14.33% are university or higher. Among common diseases, the highest rate is hypertension 55.67%, followed by musculoskeletal disease 27 , 33% and diabetes were 25.33%. The majority of patients choosing the usual place to visit is the general clinic of the Binh Thanh District Medical Center accounting for 88.0%, the highest reason is due to the convenience of 58.33%. The results showed that the highest percentage of patients satisfied with the accessibility of the clinic was 61.33% Ngày nhận bài: 01/05/2020 Ngày phản biện: 12/05/2020 Ngày duyệt đăng: 25/05/2020 1. Trường Đại học Văn hoá, Điện thoại: 0903728263, Email: vuvannam@yahoo.com 2. Trung tâm Y tế Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh 3. Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm, thành phố Hồ Chí Minh SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn124 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 and the lowest was 49.33% of facilities satisfaction. The overall satisfaction rate is 50.33%. Compared to people with lower secondary education, the satisfaction rate in college / university group is 1.44 times higher with p = 0.026. Compared to the 3-time consultation group, the satisfaction rate in the 1-time and 2-fold groups was 1.53 times and 1.26 times higher. Similarly, the 5-time examination group had a satisfaction rate of 1.52 times higher than that of the 3-time examination group. From the above results, the medical center and clinic need scientific interventions to improve the quality of examination and treatment at the clinic. Keywords: Satisfaction rate, clinic, Binh Thanh District. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy lý do để mở phòng khám là không có khả năng để mở rộng trụ sở chính, địa điểm của bệnh viện bất lợi, có khả năng đáp ứng với sự phát triển dân số ngoại ô, linh loạt trong quản lý chăm sóc y tế [7],[8]. Tình trạng quá tải là phổ biến tại hầu hết các bệnh viện, đặc biệt quá tải trầm trọng ở tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Tỉ lệ sử dụng giường thường xuyên trên 100% và dao động từ 120% đến 150%, lên tới 200% ở một số bệnh viện lớn [2]. Theo Quyết định số 1327/2002/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn thiết kế phòng khám đa khoa khu vực tiêu chuẩn ngành [1], quy định về chức năng, nhiệm vụ của phòng khám đa khoa thì Trung tâm y tế quận Bình Thạnh đã triển khai xây dựng phòng khám đa khoa gồm 7 chuyên khoa. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có có nghiên cứu đánh giá hiệu quả triển khai phòng khám mà quan trọng nhất là tỷ lệ hài lòng người bệnh sử dụng dịch vụ của phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh. Bộ câu hỏi khảo sát sự hài lòng của người bệnh ngoại trú theo Quyết định số 6859/QĐ-BYT ban hành các nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2016. Do đó, nghiên cứu của chúng tôi nhằm 2 mục tiêu là mô tả tỷ lệ hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan tại phòng khám đa khoa (PKĐK) quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là người bệnh ngoại trú từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia. Nghiên cứu thực hiện tại phòng khám đa khoa, quận Bình Thạnh vào tháng 12 năm 2019. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang Cỡ mẫu = 1,96; α = 0,05; d= 0,05. Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Vũ (2017)[6], chọn p=0,4769. Vậy, mẫu nghiên cứu tối thiểu là 196 người bệnh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 300 người bệnh. Chọn mẫu. Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu thuận tiện. Công cụ thu thập dữ liệu Bộ câu hỏi soạn sẵn khảo sát hài lòng người bệnh ngoại trú của Bộ Y tế gồm 31 câu hỏi chia theo 5 yếu tố, được thiết kế dạng thang đo Likert với 5 mức trả lời đã thực hiện kiểm định độ tin cậy và tính giá trị. Tỷ lệ hài lòng người bệnh là trung bình điểm số hài lòng của 31 câu hỏi, mỗi câu hỏi có mức điểm từ 1 đến 5 điểm. Người bệnh hài lòng khi điểm số trung bình từ 4 điểm trở lên. Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu Dữ liệu thu thập được mã hóa, làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm STATA 14.0. Đạo đức trong nghiên cứu Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức của Trung tâm Y tế quận Bình Thạnh chấp thuận thông qua trước khi triển khai. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo đúng quy định. III. KẾT QUẢ Đặc điểm thông tin hành chính SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 125 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Đặc điểm người bệnh (n=300) Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi <30 tuổi 119 39,67 ≥30 tuổi 181 60,33 Giới tính Nữ 193 64,33 Nam 107 35,67 Học vấn Tiểu học 101 33,67 Trung học cơ sở 76 25,33 Trung học phổ thông 80 26,67 Đại học/Cao đẳng trở lên 43 14,33 Nghề nghiệp Công nhân viên 32 10,67 Công nhân, làm thuê 93 31,00 Buôn bán 54 18,00 Nội trợ 67 22,33 Nghỉ hưu 54 18,00 Biểu đồ 1. Tỷ lệ các loại bệnh (n=300) Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh từ 30 tuổi trở lên là 60,33%, đa số là nữ 64,33% . Về học vấn, 33,67% là tiểu học và 14,33% từ Đại học trở lên. Trong các loại bệnh thường gặp, tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp 55,67%, tiếp theo là bệnh cơ xương khớp 27,33% và đái tháo đường là 25,33%. SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn126 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 2. Đặc điểm lựa chọn phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh (n=300) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Nơi thường khám và điều trị PKĐK Bình Thạnh Không 36 12,00 Có 264 88,00 Bệnh viện Quận Bình Thạnh Không 108 36,00 Có 192 64,00 Bệnh viện quận khác Không 291 97,00 Có 9 3,00 PKĐK tư nhân Không 278 92,67 Có 22 7,33 Lý do chọn khám và điều trị tại PKĐK Đã đến nhiều lần Không 153 51,00 Có 147 49,00 Tái khám Không 228 76,00 Có 72 24,00 Được giới thiệu Không 268 89,33 Có 32 10,67 Thuận đường Không 125 41,67 Có 175 58,33 Bảng 3. Tỷ lệ hài lòng người bệnh(n=300) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ 1 Khả năng tiếp cận 184 61,33 2 Sự minh bạch thông tin 162 54,00 3 Cơ sở vật chất 148 49,33 4 Thái độ và năng lực NVYT 175 58,33 5 Kết quả dịch vụ 153 51,00 Hài lòng chung 151 50,33 Tỷ lệ người bệnh chọn nơi thường khám cao nhất là phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh chiếm 88,0%, lý do cao nhất là do thuận đường 58,33%. Tỷ lệ hài lòng người bệnh Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người bệnh, tỷ lệ cao nhất người bệnh hài lòng về khả năng tiếp cận của phòng khám 61,33% và thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 49,33%. Tỷ lệ hài lòng chung là 50,33%. Yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng người bệnh SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 127 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với tỷ lệ hài lòng chung Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tỷ lệ hài lòng chung p PR (KTC95%)Hài lòng (n,%) Không (n,%) Nhóm tuổi <30 tuổi 61(51,26) 58(48,74) 1 ≥30 tuổi 90(49,72) 91(50,28) 0,795 0,97(0,77-1,22) Giới tính Nữ 90(46,63) 103(53,37) 1 Nam 61(57,01) 46(42,99) 0,085 1,22(0,98-1,53) Tiểu học 41(48,24) 44(51,76) 0,543 1,11(0,79-1,56) Học vấn THCS 33(43,42) 43(56,58) 1 THPT 40(50,0) 40(50,0) 0,413 1,15(0,82-1,61) Đại học/Cao đẳng 37(62,71) 22(37,29) 0,026 1,44(1,04-2,00) Nghề Công nhân viên 15(46,88) 17(53,12) 0,955 1,01(0,64-1,59) Công nhân 50(53,76) 43(46,24) 0,358 1,16(0,84-1,60) Buôn bán 29(53,70) 25(46,30) 0,415 1,16(0,81-1,66) Nội trợ 31(46,27) 36(53,73) 1 Nghỉ hưu 26(48,15) 28(51,85) 0,837 1,04(0,71-1,52) Bảng 5. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với tỷ lệ hài lòng chung Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tỷ lệ hài lòng chung p PR (KTC95%)Hài lòng (n,%) Không (n,%) Số lần khám và điều trị tại PKĐK trong năm 1 lần 22(61,11) 14(38,89) 0,022 1,53(1,06-2,20) 2 lần 41(50,62) 40(49,38) 0,165 1,26(0,91-1,76) 3 lần 36(40,00) 54(60,00) 1 4 lần 24(51,06) 23(48,94) 0,205 1,28(0,87-1,86) 5 lần 28(60,87) 18(39,13) 0,017 1,52(1,08-2,14) Lần gần nhất đến PKĐK <6 tháng 53(52,48) 48(47,52) 0,375 1,12(0,87-1,46) 6 tháng-1 năm 63(46,67) 72(53,33) 1 >1 năm 35(54,69) 29(45,31) 0,279 1,17(0,88-1,56) Kiểm định Chi bình phương Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ hài lòng chung với học vấn của người bệnh với p<0,05. SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn128 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kiểm định Chi bình phương Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ hài lòng chung với số lần khám và điều trị tại phòng khám của người bệnh với p<0,05. IV. BÀN LUẬN Đặc điểm chung của người bệnh Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh từ 30 tuổi trở lên là 60,33%, đa số là nữ 64,33% . Về học vấn, 33,67% là tiểu học và 14,33% từ Đại học trở lên. Trong các loại bệnh thường gặp, tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp 55,67%, tiếp theo là bệnh cơ xương khớp 27,33% và đái tháo đường là 25,33%. Kết quả tương tự nghiên cứu năm 2015 của tác giả Trần Văn Khanh trên 290.907 bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Quận 2, trong đó loại bệnh nhiều nhất là Tăng huyết áp vô căn 40,0%, Đái tháo đường type 2 là 9,1% [4]. Tỷ lệ người bệnh chọn nơi thường khám cao nhất là phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế quận Bình Thạnh chiếm 88,0%, lý do cao nhất là do thuận đường 58,33%. Tỷ lệ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa, quận Bình Thạnh Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người bệnh, tỷ lệ cao nhất người bệnh hài lòng về khả năng tiếp cận của phòng khám 61,33% và thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 49,33%. Theo tác giả Phạm Thanh Vũ tại phòng khám Bác sỹ gia đình đặt tại Trạm y tế Bình Tân, kết quả cho thấy khoảng cách người dân từ nhà đến tiếp cận dịch vụ PK BSGĐ tập trung nhiều ở khoảng cách 1,8 km và phân bố từ 25% - 75% số người có khoảng cách từ (1 – 2,5) km. Như vậy nếu ngành Y tế triển khai các dịch vụ phòng khám cách nhau bán kính trong vòng 2,5 km thì là một trong những yếu tố giúp người dân thuận lợi tiếp cận mô hình dịch vụ [6]. Tỷ lệ hài lòng chung là 50,33%. Kết quả này thấp hơn so nghiên cứu của tác giả Bùi Trí Dũng khảo sát với 423 người dân đến khám tại phòng khám Bác sĩ gia đình Bệnh viện Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh, với trung bình điểm số hài lòng đạt 5,4/7 điểm (77,1%) [5]. Bên cạnh đó, năm 2012 một nghiên cứu của Trần Duy My tại phòng khám số 5 – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh với sự hài lòng ở mức 3,7/5 và một số yếu tố còn ảnh hưởng như: thời gian chờ khám lâu, không gian phòng khám chật hẹp.[3]. Như vậy, một trong những hạn chế trong bộ câu hỏi khảo sát là thiếu đo lường cụ thể và đánh giá về thủ tục hành chánh, thời gian chờ đợi, đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ hài lòng người bệnh. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hài lòng người bệnh Kết quả cho thấy người bệnh có tỷ lệ hài lòng cao nhất có trình độ đại học/cao đẳng trở lên, tiếp theo là trung học phổ thông và thấp nhất là trung học cơ sở. So với người có trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ hài lòng ở nhóm đại học/cao đẳng cao hơn gấp 1,44 lần với p=0,026. Điều này do Trung tâm y tế và phòng khám đã phối hợp triển khai tốt quá trình chuyển bệnh nhân nên đa số người bệnh đánh giá lý do chọn phòng khám vì thuận đường 58,33%. Như vậy, đối với những người có trình độ cao, ít thời gian khám và điều trị thì yếu tố thuận đường là quan trọng giúp tăng mức độ hài lòng với phòng khám. Tỷ lệ hài lòng cao nhất ở nhóm người bệnh khám lần đầu trong năm 61,11%, tiếp theo là nhóm khám 5 lần trong năm 60,87% và thấp nhất là nhóm người bệnh khám 3 lần 40,0%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hài lòng người bệnh và số lần khám bệnh trong năm. So với nhóm khám 3 lần trong năm, tỷ lệ hài lòng ở nhóm khám 1 lần và 2 lần cao lần lượt gấp 1,53 lần và 1,26 lần. Tương tự nhóm khám 5 lần trong năm có tỷ lệ hài lòng cao hơn gấp 1,52 lẩn so với nhóm khám 3 lần. KẾT LUẬN Từ những kết quả trên, Trung tâm y tế và phòng khám cần có những biện pháp can thiệp khoa học nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị tại phòng khám. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nhận được sự hỗ trợ lớn từ Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm y tế quận Bình Thạnh trong quá trình thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 1327/2002/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2002 về việc ban hành tiêu chuẩn thiết kế phòng khám đa khoa khu vực 2. Lê Quang Cường, Lý Ngọc Kính, Khương Anh Tuấn, Trần Thị Mai Oanh, Trịnh Ngọc Thành, Nguyễn Thị Minh Hiếu, et al. (2011), Nghiên cứu thực trạng quá tải, dưới tải của hệ thống bệnh viện các tuyến và đề xuất giải pháp khắc phục, https://goo.gl/IzlXef, SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 129 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Trần Duy My (2012), Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân khi khám với Bác sĩ gia đình tại phòng khám số 5 - Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp cử nhân quản trị bệnh viện, Đại học Hùng Vương, tr.32-40. 4. Trần Văn Khanh (2015), Mô hình phòng khám thực hành và giảng dạy Y học gia đình tại Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.32-45. 5. Bùi Trí Dũng (2016) Khảo sát hiểu biết về Bác sĩ gia đình và sự hài lòng của người dân đến khám tại phòng khám Y học gia đình Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.55-76. 6. Phạm Thanh Vũ (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân tại Trạm y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tâm, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, 72. 7. Irence C.Kuo (2013) “Satellite clinics in academic ophthalmology programs: an exploratory study of successes and challenges “. BMC Ophthalmology, 13 (79), pp.1-6. 8. Jennifer Hamm, Lee Hilliard, Thomas Howard, Jeffrey Lebensburger (2016) “Maintaining High Level of Care at Satellite Sickle Cell Clinics”. Journal of Health Care for the Poor and Underserved, 27 (1), 280-292.
File đính kèm:
- ty_le_hai_long_nguoi_benh_tai_phong_kham_da_khoa_cua_trung_t.pdf