Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hoá của vật liệu Na0.67Mn0:75Ni0:25O2 trong hệ điện giải carbonate
Trong nghiên cứu này, vật liệu cấu trúc lớp P2-Na0:67Mn0:75Ni0:25O2 (NaMNO) được tổng hợp bằng
phương pháp đồng kết tủa có kích thước hạt trong khoảng 2-4 mm. Kết quả phân tích phổ hấp
thu nguyên tử (AAS) và phổ tán xạ năng lượng (EDS) cho thấy các nguyên tố kim loại phân bố đồng
đều trong toàn bộ khối vật liệu với tỉ lệ mol Mn¸Ni là 3¸1. Tính chất điện hoá của vật liệu điện cực
dương NaMNO được khảo sát trong các hệ dung môi carbonate chứa 1M NaClO4 (hoặc 1M NaPF6).
Trong các loại điện giải đã khảo sát, vật liệu NaMNO thể hiện tính chất phóng sạc tốt nhất với điện
giải 1M NaClO4/PC + 2% (v/v) VC, với dung lượng đầu đạt được lên đến 205,7 mAh/g (gần với dung
lượng lý thuyết C = 258 mAh/g) và giữ được 63,2% dung lượng ban đầu trong suốt 60 chu kì. Từ
nghiên cứu này, có thể thấy rằng chất phụ gia vinylene carbonate (VC) đóng vai trò quan trọng
trong việc cải thiện hiệu năng của vật liệu điện cực dương NaMNO nhờ vào quá trình hình thành
lớp liên diện pha rắn (SEI) bền vững qua nhiều chu kì phóng sạc. Phương pháp phổ tổng trở điện
hoá (EIS) đã được sử dụng để nghiên cứu sự hình thành và biến đổi của lớp SEI qua nhiều chu kì
bằng cách khảo sát các loại trở kháng thành phần của hệ trước khi phóng sạc và sau một số chu
kì. Trong suốt quá trình phóng sạc, kĩ thuật chuẩn độ điện thế (GITT) được sử dụng để tính toán
hệ số khuếch tán ion Na+, từ đó có thể thấy được hệ số khuếch tán ion Na+ tăng rõ rệt ở vùng thế
hoạt động của các cặp oxy hoá khử Mn3+/Mn4+ và Ni3+/Ni4+.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hoá của vật liệu Na0.67Mn0:75Ni0:25O2 trong hệ điện giải carbonate
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294 Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu 1Bộ môn Hóa lý, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Việt Nam 2Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (VNU-HCM), Việt Nam 3Phòng thí nghiệm Hóa lý Ứng dụng (APCLAB), Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Việt Nam Liên hệ Huỳnh Thị Kim Tuyên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (VNU-HCM), Việt Nam Phòng thí nghiệm Hóa lý Ứng dụng (APCLAB), Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Việt Nam Email: htktuyen@hcmus.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 01-3-2021 Ngày chấp nhận: 05-5-2021 Ngày đăng: 13-5-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1032 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hoá của vật liệu Na0:67Mn0:75Ni0:25O2 trong hệ điện giải carbonate LêMinh Kha1,2, Huỳnh Thị Kim Tuyên2,3,*, Phùng Gia Thịnh2,3, Nguyễn Văn Hoàng2,3, Lê Mỹ Loan Phụng1,2,3 Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, vật liệu cấu trúc lớp P2-Na0:67Mn0:75Ni0:25O2 (NaMNO) được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa có kích thước hạt trong khoảng 2-4 mm. Kết quả phân tích phổ hấp thu nguyên tử (AAS) và phổ tán xạ năng lượng (EDS) cho thấy các nguyên tố kim loại phân bố đồng đều trong toàn bộ khối vật liệu với tỉ lệ mol Mn¸Ni là 3¸1. Tính chất điện hoá của vật liệu điện cực dương NaMNOđược khảo sát trong các hệ dungmôi carbonate chứa 1MNaClO4 (hoặc 1MNaPF6). Trong các loại điện giải đã khảo sát, vật liệu NaMNO thể hiện tính chất phóng sạc tốt nhất với điện giải 1MNaClO4/PC + 2% (v/v) VC, với dung lượng đầu đạt được lên đến 205,7mAh/g (gần với dung lượng lý thuyết C = 258 mAh/g) và giữ được 63,2% dung lượng ban đầu trong suốt 60 chu kì. Từ nghiên cứu này, có thể thấy rằng chất phụ gia vinylene carbonate (VC) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu năng của vật liệu điện cực dương NaMNO nhờ vào quá trình hình thành lớp liên diện pha rắn (SEI) bền vững qua nhiều chu kì phóng sạc. Phương pháp phổ tổng trở điện hoá (EIS) đã được sử dụng để nghiên cứu sự hình thành và biến đổi của lớp SEI qua nhiều chu kì bằng cách khảo sát các loại trở kháng thành phần của hệ trước khi phóng sạc và sau một số chu kì. Trong suốt quá trình phóng sạc, kĩ thuật chuẩn độ điện thế (GITT) được sử dụng để tính toán hệ số khuếch tán ion Na+, từ đó có thể thấy được hệ số khuếch tán ion Na+ tăng rõ rệt ở vùng thế hoạt động của các cặp oxy hoá khử Mn3+/Mn4+ và Ni3+/Ni4+. Từ khoá: dung môi carbonate, lớp SEI, P2-Na0.67Mn0.75Ni0.25O2, pin sạc Na-ion, VC MỞĐẦU Pin sạc Li-ion (LIB) là một trong những phát minh quan trọng của thế kỉ XX, được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị di động như điện thoại, laptop, xe điện, Ngày nay, LIB đóng vai trò chủ đạo trong nền công nghiệp hiện đại với chức năng nhưmột công cụmạnh mẽ giúp lưu trữ và chuyển hoá năng lượng nhờ vào mật độ năng lượng cao, dung lượng thuận nghịch cao, gọn nhẹ, Tuy nhiên, thử thách lớn nhất với LIB đến từ nguồn nguyên liệu chứa Li. Sự phân bố của nguồn Li không đồng đều trong vỏ trái đất, cùng với sự khai thác quá mức dẫn đến tình trạng khan hiếm nguyên liệu là những nguyên nhân chính đẩy cao giá thành của LIB. Với tình trạng đó, LIB gặp nhiều khó khăn khi được sử dụng làm công cụ lưu trữ năng lượng có quy mô lớn. Hệ thống lưu trữ này cần đáp ứng các yêu cầu như tuổi thọ cao, tính an toàn cao, mật độ năng lượng lớn, và đặc biệt là giá thành thấp1. Trong khi đó, pin sạc Na-ion (NIB) là một trong những ứng cử viên tiềm năng bởi vì Na là nguyên tố phổ biến có trong vỏ trái đất, do đó hàm lượng của nguồn nguyên liệu Na rẻ hơn nhiều so với Li. Ngoài ra, khác với Li, Na không tạo hợp kim với Al 1,2. Vì vậy trong NIB, việc sử dụng bộ góp dòng làm từ Al kim loại thay vì Cu như trong LIB cũng góp phần làmhạ giá thành của NIB, làm tăng khả năng thương mại hoá trong công nghiệp ở quy mô lớn. Tuy nhiên, việc phát triển NIB cũng gặp một số thách thức lớn cần phải giải quyết. Thách thức lớn nhất là bán kính của ion Na+ lớn hơn nhiều so với ion Li+ dẫn đến tính kém bền trong cấu trúc chủ suốt quá tình phóng sạc. Bên cạnh đó, thể khử chuẩn của Na thấp hơn Li khiến mật độ năng lượng của NIB tương đối thấp hơn LIB. Mặc dù có những khuyết điểmnhư vậy, những nghiên cứu vềNIB trong nhữngnămgầnđây có dấu hiệu tăng rõ rệt3, trong đó có nhiều nghiên cứu về vật liệu cấu trúc lớp. Các oxide kim loại chuyển tiếp cấu trúc lớp, đặc biệt là vật liệu P2-NaMNO làmột trong những vật liệu điện cực dương tiềm năng với tính thuận nghịch dung lượng cao, hiệu năng cao, quy trình tổng hợp đơn giản, giá thành thấp, thân thiện với môi trường và bền trong không khí1,4. Tuy nhiên, vật liệu pha P2 này chứa hàm lượng cao nguyên tố Mn, dẫn đến một số thách thức như sau: (i) Cấu trúc phaP2 trải qua quá trình chuyển pha không thuận nghịch O2-P2 5,6 khi điện cực được sạc lên đến vùng thế cao dẫn đến hiệu suất Coulomb (CE) thấp; (ii)Hiệu ứng Janh-Teller gây ra bởi ionMn3+ là nguyên nhân chính dẫn đến sự dẫn nở về thể tích trong cấu trúc của vật liệu ban đầu 7. Để Trích dẫn bài báo này: Kha L M, Tuyên H T K, Thịnh P G, Hoàng N V, Phụng L M L. Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hoá của vật liệu Na0:67Mn0:75Ni0:25O2 trong hệ điện giải carbonate. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 24(2):1284-1294. 1284 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294 giải quyết các vấn đề này, một vài giải pháp đã được đề xuất như: (i) ngăn chặn sự chuyển pha P2-O2, (ii) loại bỏ trật tự Na+/lỗ trống, (iii) tránh/giảm thiểu sự tham gia của cặp oxy hoá khử Mn3+/Mn4+, và (iv) cải thiện điện giải4. Điện giải đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận hành của NIB. Điện giải cho phép các ion Na+ di chuyển thuận nghịch giữa anode và cathode. Nhìn chung, thế hoạt động của anode (Va) và thế h ... có dung lượng cao hơn quá trình phóng, nguyên nhân chính là dung lượng được tạo ra ở vùng thế phẳng gần 4,2 V. Đó là quá trình chuyển pha từ P2 sang O2 khi lượng ion Na+ rời khỏi cấu trúc quá lớn 12. Như vậy, việc thêm phụ gia VC có thể làm giảm hiện tượng này vì VC bị oxy hoá trước tiên để tạo ra lớp thụ động SEI trên bề mặt, bảo vệ điện giải khỏi những phản ứng oxy hoá với điện cực trong suốt quá trình phóng sạc ở vùng thế cao ở các chu kì sau (vùng thế phẳng của bán pin ở gần 4,2 V với điện giải có VC thấp hơn). Kết quả này phù hợp với đường quét thế tuyến tính (Hình 6). Các điện giải chứa phụ gia VC bị oxy hoá ở vùng thế cao hơn bởi vì một lượng nhỏ VC đã bị oxy hoá ban đầu tạo ra lớp bảo vệ như đề cập ở trên. Nếu không có VC, các dung môi carbonate có thể bị oxy hoá ở vùng thế thấp hơn dẫn đến sự gia tăng dung lượng ở đường sạc đầu tiên và do đó, giá trị hiệu suất Coulomb CE sẽ thấp. Giá trị CE của điện giải E1 và E3 có xu hướng tăng và ổn định dần ở các chu kì sau, có thế do lớp thụ động hình thành hiệu quả dần trong suốt quá trình phóng sạc. Các điện giải carbonate chứa 1289 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294 Hình 5: Đường cong phóng sạc chu kì 1, CE và dung lượng phóng theo chu kì của NaMNO trong hệ điện giải carbonate với (a, b) 1Mmuối NaClO4 và (c, d) 1Mmuối NaPF6 Bảng 5: Kết quả phóng sạc của NaMNO trong các hệ điện giải Điện giải Dung lượng sạc CK1 (mAh/g) Dung lượng phóng CK1 (mAh/g) CE CK1 (%) Độ giữ dung lượng (%) sau 60 CK E1 202,8 186,0 91,7 45,0 E2 143,4 205,7 143,4 63,2 E3 242,5 191,1 78,8 40,0 E4 150,6 208,9 138,7 57,5 E5 176,4 186,3 105,6 69,5 E6 235,1 240,7 102,4 40,3 E7 190,3 197,4 103,7 48,3 1M NaPF6 (Hình 5(c, d)) lại không tốt cho vật liệu NaMNO so với điện giải chứa 1MNaClO4 mặt dù độ dẫn của NaPF6 cao hơn13. Kết quả này có thể được giải thích bởi độ bền nhiệt thấp (i) và sự phân huỷ của NaPF6 khi có mặt của nước ở hàm lượng vết (ii). Sản phẩm phân huỷ HF được xem như là yếu tố chính là giảm hiệu quả của điện giải trong NIB. Các hợp chất khác, như PF5 và POF3, có thể kích phát phản ứng dây chuyền với dung môi10: NaPF6! NaF+PF5 (iii) NaPF6+H2O! NaF+POF3+2HF (iv) Điện giải E5 là điện giải tốt nhất trong các loại điện giải chứa muối NaPF6 với dung lượng thuận nghịch cao nhất và CE đạt được gần 100% trong khi E6 cho dung lượng ban đầu cao nhất. Tuy nhiên, dung lượng E6 giảm xuống nhanh chóng vì CE thấp ở chu kì đầu. Điện giải E7 có CE cao hơn E6 mặc dù dung lượng phóng ở chu kì đầu là thấp nhất. Vì vậy, tuổi thọ của E7 cao hơn (không tính đến việc dung lượng giảm nhanhởnhững chu kì đầu do hiệu ứng Jahn-Teller gây ra bởi ion Mn3+ dẫn đến cấu trúc không bền vững). 1290 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294 Hình 6: Độ bền oxy hoá của các điện giải carbonate chứa 1Mmuối NaClO4 Phổ tổng trở Nyquist của bán pin NaMNO//Na đối với điện giải E1 và E4 được mô tả qua Hình 7(a, b) và mô hình mạch tương đương được thể hiện ở Hình 7(c), trong đó Rs là điện trởOhm, Rct là điện trở chuyển điện tích, CPE là phần tử pha không đổi vàWo là trở kháng Warburg14. Bán cung ở vùng tần số cao đại diện cho điện trở chuyển điện tích (Rct ). Giá trị Rct của bán pin đối với điện giải E1 (không chứa VC) có dấu hiệu tăng dần trong khi trở hầu như không đổi đối với điện giải E4 (chứa VC). Các kết quả này chỉ ra rằng VC có thể hình thành lớp thụ động hiệu quả giúp bảo vệ điện giải khỏi các phản ứng phụ với điện cực khi sạc lên ở vùng thế cao và xác nhận rằng điện giải E1 bị oxy hoá trong suốt quá trình phóng sạc, có thể quan sát được thông qua sự tăng tổng trở trong suốt quá trình phóng sạc. Ngoài ra, sự khác biệt tổng trở ở trạng thái trước phóng sạc (OCV) so với chu kì đầu tiên của 2 loại điện giải chứng tỏ VC có thể hình thành lớp SEI bảo vệ bềmặt cathode NaMNOngay cả khi trước lúc phóng sạc. Vì vậy, ở đường cong phóng sạc của bán pin NaMNO với điện giải E1 xuất hiện một vùng phẳng dài ở cuối quá trình sạc, trong khi vùng phẳng đó ngắn hơn đối với điện giải E4. Hệ số khuếch tán của ion Na+ được xác định thông qua phương trình Weppner-Huggins15: DNa = 4 p Io VM FS 2 dE=dx dE=d p t 2 Trong đó Io = 3,505´10 5 (A) là cường độ dòng cố định, VM = 24,403 (cm3/mol) là thể tích mol của hợp chất, F = 96485 (C/mol) là hằng số Faraday, S = 1,13 (cm2) là diện tích phần tiếp xúc của điện cực với điện giải, x là bước chuẩn độ, E (V) là điện thế, và t (s) là thời gian. Hình 8 cho thấy hệ số khuếch tán tính được của ion Na+ (DNa) và thế mạch hở OCV tương ứng với từng trạng thái phóng sạc. Giá trị DNa ở quá trình oxy hoá thay đổi từ 10 7 đến 10 11 cm2/s trong khi giá trị này dao động từ 10 6 đến 10 12 cm2/s ở quá trình khử. Vùng màu xám ở cả quá trình phóng và sạc được ghi nhận có sự gia tăng rõ rệt của giá trị hệ số khuếch tán. Các vùng này liên quan đến vùng thế hoạt động của các cặp oxy hoá khử Mn3+/Mn4+ và Ni3+/Ni4+, tại đó ion Na+ khuếch tan dễ dàng. Kết quả này phù hợp với kết quả CV. Ngoài ra, ion Na+ khuếch tán chậm hơn ở cuối đường sạc/phóng, tại đó cấu trúc vật liệu bị co lại/giãn ra hoặc xảy ra sự chuyển đổi pha. 1291 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294 Hình 7: Đường EIS của bán pin NaMNO//Na trong (a) điện giải E1 và (b) điện giải E4. (c) Mô hình mạch tương đương 13 Hình 8: Hệ số khuếch tán ion Na+ (đỏ) và thế mạch hở (xanh dương) tương ứng với từng trạng thái (a) sạc và (b) phóng KẾT LUẬN Vật liệu điện cực dương NaMNO được tổng hợp thành công và không lẫn tạp chất. Kích thước hạt sơ cấp thay đổi từ 2-4 mm với dạng đĩa dẹp và sự kết tinh định hướng theo mặt phẳng ab. Các hạt sơ cấp tụ lại thành các hạt thứ cấp với kích thước thay đổi trong khoảng 5-10 mm. Các nguyên tố kim loại phân bố đồng đều trong vật liệu với tỉ lệ mong muốn. Trong tất cả hệ điện giải đã khảo sát, điện giải 1M NaClO4/NaPF6 pha trong PC + 2% VC cho thấy tính chất điện hoá tối ưu nhất. Bên cạnh đó, kết quả EIS khẳng định sự hình thành của lớp thụ động SEI sau chu kì đầu tiên khi sử dụng hệ điện giải carbonate, ngăn chặn điện giải tiếp tục bị oxy hoá khử ở bề mặt điện cực. Động học của quá trình khuếch tán ionNa+ được khảo sát từ nghiên cứu này đã làm rõ cơ chế khuếch tán của ion Na+ trong cấu trúc NaMNO. CÁC TỪ VIẾT TẮT AAS – Phổ hấp thu nguyên tử CE – Hiệu suất Coulomb DMC – Dimethyl carbonate EC – Ethylene carbonate EDS – Phổ tán xạ năng lượng EIS – Phổ tổng trở điện hoá FEC – Fluoroethylene carbonate GITT – Kĩ thuật chuẩn độ điện thế LIB – Pin Li-ion NaMNO – Na0:67Mn0:75Ni0:25O2 NIB – Pin Na-ion NMP – N-methyl pyrrolindone PC – Propylene carbonate SEI – Lớp liên diện pha rắn VC – Vinylene carbonate XRD – Nhiễu xạ tia X 1292 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 24(2):1284-1294 XUNGĐỘT LỢI ÍCH Các tác giả tuyên bố rằng họ không có xung đột lợi ích. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Lê Minh Kha đóng góp thu thập số liệu và viết bản thảo. Nguyễn Văn Hoàng đóng góp tổng hợp vật liệu, Phùng Gia Thịnh đóng góp dữ liệu đo GITT. Huỳnh Thị Kim Tuyên đóng góp hỗ trợ khảo sát và góp ý bản thảo. Lê Mỹ Loan Phụng đóng góp trong việc hỗ trợ góp ý bản thảo. LỜI CẢMƠN Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia TP.HCM qua Đề tài C mã số: C2020-18-24 . TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Clément RJ, Bruce PG, Grey CP. Manganese-based P2-type transition metal oxides as sodium-ion bat- tery cathode materials. Journal of The Electrochem- ical Society. 2015;162(14):A2589;Available from: https://doi.org/10.1149/2.0201514jes. 2. Hwang J-Y, Myung S-T, Sun Y-K. Sodium-ion batteries: present and future. Chemical Society Reviews. 2017;46(12):3529- 614;PMID: 28349134. Available from: https://doi.org/10.1039/ C6CS00776G. 3. Kubota K, DahbiM, Hosaka T, Kumakura S, Komaba S. Towards K-ion and Na-ion batteries as ”Beyond Li-Ion”. The chemical record. 2018;18(4):459-79;PMID: 29442429. Available from: https://doi.org/10.1002/tcr.201700057. 4. Zhang J, Wang W, Wang W, Wang S, Li B, interfaces. Compre- hensive review of P2-type Na2/3Ni1/3Mn2/3O2, a potential cathode for practical application of Na-ion batteries. ACS ap- pliedmaterials. 2019;11(25):22051-66;PMID: 31136141. Avail- able from: https://doi.org/10.1021/acsami.9b03937. 5. Wang L, Sun Y-G, Hu L-L, Piao J-Y, Guo J, Manthiram A, Ma J, Cao A-M. Copper-substituted Na0.67Ni0.3 xCuxMn0.7O2 cathode materials for sodium-ion batteries with suppressed P2-O2 phase transition. Journal of Materials Chemistry A. 2017;5(18):8752-61;Available from: https://doi.org/10.1039/ C7TA00880E. 6. Wang PF, You Y, Yin YX, Guo YG. Layered oxide cathodes for sodium-ion batteries: phase transi- tion, air stability, and performance. Advanced En- ergy Materials. 2018;8(8):1701912;Available from: https://doi.org/10.1002/aenm.201701912. 7. Gonzalo E, Ortiz-Vitoriano N, Drewett NE, Acebedo B, del Amo JML, Bonilla FJ, Rojo T. P2 manganese rich sodium layered oxides: Rational stoichiometries for enhanced performance. Journal Of Power Sources. 2018;401:117-25;Available from: https://doi.org/10.1016/j.jpowsour.2018.08.068. 8. You Y, Manthiram A. Progress in high-voltage cathodemateri- als for rechargeable sodium-ion batteries. Advanced Energy Materials. 2018;8(2):1701785;Available from: https://doi.org/ 10.1002/aenm.201701785. 9. Ponrouch A, Marchante E, Courty M, Tarascon J-M, Palacín MR. In search of an optimized electrolyte for Na-ion batteries. Energy Environmental Science. 2012;5(9):8572-83;Available from: https://doi.org/10.1039/c2ee22258b. 10. Wang A, Kadam S, Li H, Shi S, Qi Y. Review on modeling of theanode solid electrolyte interphase (SEI) for lithium-ionbat- teries. NPJ Computational materials. 2018;4(1):1-26;Available from: https://doi.org/10.1038/s41524-018-0064-0. 11. Zhao J, Xu J, Lee DH, Dimov N, Meng YS, Okada S. Electrochemical and thermal properties of P2- type Na2/3Fe1/3Mn2/3O2 for Na-ion batteries. Jour- nal of Power Sources. 2014;264:235-9;Available from: https://doi.org/10.1016/j.jpowsour.2014.04.048. 12. Lee D H, Xu J, Meng Y S. An advanced cathode for Na- ion batteries with high rate and excellent structural stabil- ity. Physical Chemistry Chemical Physics. 2013;15(9):3304- 3312;PMID: 23361584. Available from: https://doi.org/10. 1039/c2cp44467d. 13. Ponrouch A, Monti D, Boschin A, Steen B, Johansson P, Palacín MR. Non-aqueous electrolytes for sodium-ion batteries. Jour- nal of Materials Chemistry A. 2015;3(1):22-42;Available from: https://doi.org/10.1039/C4TA04428B. 14. Zhang Y-Y, Zhang S-J, Li J-T, Wang K, Zhang Y-C, Liu Q, Xie R- S, Pei Y-R, Huang L, Sun S-G. Improvement of electrochemical properties of P2-type Na2/3Mn2/3Ni1/3O2 sodium ion bat- tery cathode material by water-soluble binders. Electrochim- ica Acta, 2019; 298:496-504;Available from: https://doi.org/10. 1016/j.electacta.2018.12.089. 15. Weppner W, Huggins RA. Determination of the kinetic pa- rameters of mixed-conducting electrodes and application to the system Li3Sb. Journal of The Electrochemical Society. 1977;124(10):1569;Available from: https://doi.org/10.1149/1. 2133112. 1293 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 24(2):1284-1294 Open Access Full Text Article Research Article 1Department of Physical Chemistry, Faculty of Chemistry, University of Science, Vietnam 2Vietnam National University Ho Chi Minh city (VNUHCM), Vietnam 3Applied Physical Chemistry Laboratory, Faculty of Chemistry, University of Science, Vietnam Correspondence Huynh Thi Kim Tuyen, Vietnam National University Ho Chi Minh city (VNUHCM), Vietnam Applied Physical Chemistry Laboratory, Faculty of Chemistry, University of Science, Vietnam Email: htktuyen@hcmus.edu.vn History Received: 01-3-2021 Accepted: 05-5-2021 Published: 13-5-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1032 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Synthesis and electrochemical properties of Na0:67Mn0:75Ni0:25O2 in carbonate-based electrolytes LeMinh Kha1,2, Huynh Thi Kim Tuyen2,3,*, Phung Gia Thịnh2,3, Nguyen Van Hoang1,3, Le My Loan Phung1,2,3 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT In this work, a single phase of P2-Na0:67Mn0:75Ni0:25O2 (NaMNO) material was successfully synthe- sized via a coprecipitation method with the size varying from 2 to 4 mm. According to the atomic absorption spectroscopy (AAS), all the metallic elements were uniformly distributed in the bulk material with the desired ratio Mn¸Ni = 3¸1. The electrochemical properties of P2-NaNMO were investigated in carbonate-based electrolytes using 1M NaClO4 or 1M NaPF6 . Among these elec- trolytes, this cathode exhibited the best electrochemical performance with initial capacity up to 205.7 mAh/g and capacity retention reaches 63.2% during 60 cycles when using 1M NaClO4/PC + 2% (v/v) VC. Indeed, vinylene carbonate (VC) additive plays an important role in improving the performance of NaMNO cathode through the formation of a stable cathode electrolyte interphase layer (CEI). Electrochemical impedance spectroscopy (EIS) was performed to demonstrate CEI layer formation indicated by the elevation of the electrode surface film and double layer impedance in the initial cycle. During cycling, galvanostatic intermittent titration technique (GITT) helps to cal- culate the Na+ ion diffusion coefficient, which was increased clearly at the working voltages of Mn3+/Mn4+ and Ni3+/Ni4+ redox couples. Key words: carbonate-based solvents, CEI layer, P2-Na0.67Mn0.75Ni0.25O2, Sodium-ion battery, VC Cite this article : Kha L M, Tuyen H T K, Thịnh P G, Hoang N V, Phung L M L. Synthesis and electrochem- ical properties of Na0:67Mn0:75Ni0:25O2 in carbonate-based electrolytes. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 24(2):1284-1294. 1294
File đính kèm:
- tong_hop_va_khao_sat_tinh_chat_dien_hoa_cua_vat_lieu_na0_67m.pdf