Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử
Các phương pháp phòng và trị bệnh ung thư hiện nay như phẫu thuật,
xạ trị, hóa trị. Tuy nhiên các phương pháp này vẫn có những tác dụng
phụ nhất định đối với bệnh nhân. Nhu cầu về dược chất kháng ung thư
có khả năng phòng và trị bệnh đang rất lớn nhưng khả năng đáp ứng
còn hạn chế. Các nhà khoa học, dược học đã và đang quan tâm nghiên
cứu, tìm kiếm các loại dược chất mới. Trong đó nhóm flavonoid nói
chung flavone, isoflavone nói riêng là nhóm dược chất có nhiều trong
thực vật với hoạt tính kháng oxi hóa, kháng ung thư, kháng viêm,
hiệu quả. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam đã
cung cấp một cơ sở dữ liệu quý giá về nguồn dược chất trong tự nhiên,
nhưng các nghiên cứu thực nghiệm thuần túy còn nhiều hạn chế để tạo
ra hợp chất có hoạt tính kháng ung thư hiệu quả, nhanh chóng, kinh tế.
Các nghiên cứu lý thuyết trên thế giới nói chung, trong nước nói riêng
về nhóm flavone và isoflavone có hoạt tính kháng ung thư cổ tử cung
còn khá khiêm tốn. Nghiên cứu mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính nhằm
thiết kế các dẫn xuất flavone, isoflavone mới có hoạt tính được cải
thiện; các nghiên cứu lý thuyết là rất cần thiết để thúc đẩy và làm tiền
đề cho các nghiên cứu thực nghiệm, nhằm tìm kiếm các dược chất
kháng ung thư hiệu quả.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC BÙI THỊ PHƯƠNG THÚY THIẾT KẾ, SÀNG LỌC MỘT SỐ DẪN XUẤT FLAVONOID VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC LÊN DÒNG TẾ BÀO HELA DỰA VÀO CÁC TÍNH TOÁN HÓA LƯỢNG TỬ Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý Mã số: 62.44.01.19 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA LÝ THUYẾT VÀ HÓA LÝ HUẾ, NĂM 2018 Công trình được hoàn thành tại Khoa Hóa học, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM VĂN TẤT 2. PGS.TS. TRẦN DƯƠNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Huế chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .................................. 1 MỞ ĐẦU Các phương pháp phòng và trị bệnh ung thư hiện nay như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Tuy nhiên các phương pháp này vẫn có những tác dụng phụ nhất định đối với bệnh nhân. Nhu cầu về dược chất kháng ung thư có khả năng phòng và trị bệnh đang rất lớn nhưng khả năng đáp ứng còn hạn chế. Các nhà khoa học, dược học đã và đang quan tâm nghiên cứu, tìm kiếm các loại dược chất mới. Trong đó nhóm flavonoid nói chung flavone, isoflavone nói riêng là nhóm dược chất có nhiều trong thực vật với hoạt tính kháng oxi hóa, kháng ung thư, kháng viêm, hiệu quả. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam đã cung cấp một cơ sở dữ liệu quý giá về nguồn dược chất trong tự nhiên, nhưng các nghiên cứu thực nghiệm thuần túy còn nhiều hạn chế để tạo ra hợp chất có hoạt tính kháng ung thư hiệu quả, nhanh chóng, kinh tế. Các nghiên cứu lý thuyết trên thế giới nói chung, trong nước nói riêng về nhóm flavone và isoflavone có hoạt tính kháng ung thư cổ tử cung còn khá khiêm tốn. Nghiên cứu mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính nhằm thiết kế các dẫn xuất flavone, isoflavone mới có hoạt tính được cải thiện; các nghiên cứu lý thuyết là rất cần thiết để thúc đẩy và làm tiền đề cho các nghiên cứu thực nghiệm, nhằm tìm kiếm các dược chất kháng ung thư hiệu quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các thông tin mô tả cấu trúc điện tích nguyên tử, độ dịch chuyển hóa học, tính chất hóa lý, tham số 2D và 3D của phân tử kết hợp các kỹ thuật phân tích hồi quy, mạng nơ ron, phân tích thành phần chính, giải thuật di truyền, bình phương cực tiểu riêng phần để xây dựng các mối quan hệ định lượng cấu trúc - hoạt tính (QSAR). Các flavonoid được xây dựng và tối ưu hóa bằng các phương pháp cơ học phân tử MM+. Các tham số mô tả phân tử 2D, 3D được sử dụng để xây dựng các mô hình đa biến như hồi quy tuyến tính đa biến (MLR), phân tích thành phần chính (PCR), bình phương cực tiểu riêng phần (PLS) và mạng nơ ron nhân tạo (ANN). Xây dựng các mô hình QSAR nhằm xác định những yếu tố tham số mô tả phân tử ảnh hưởng đến tác dụng kháng ung thư cổ tử cung từ đó xác định hướng thiết kế phân tử mang lại hoạt tính cao hơn. Trong nghiên này cũng đã tiến hành chiết tách và phân lập flavonoid từ gừng gió, đậu nành, tía tô, xa kê, actiso, một vài kỹ thuật phân tích hóa lý cũng được sử dụng để xác định cấu trúc phân tử các dẫn xuất flavonoid. Các phân tử flavonoid đã phân lập sẽ được dự báo hoạt tính, và sử dụng làm chất mẫu để thiết kế hợp chất mới có hoạt tính cao hơn. 2 Từ các cơ sở trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào Hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử”. Mục tiêu của luận án: Tính toán các tham số cấu trúc phân tử; Xây dựng các mô hình QSAR; Phân lập và tinh chế một số flavonoid; Dự đoán tính sinh học của các hợp chất mới. Ý nghĩa khoa học của luận án: Việc mô phỏng kết hợp giữa phương pháp lý thuyết với phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu tìm kiếm hợp chất có hoạt tính kháng ung thư có nguồn gốc thiên nhiên là một hướng nghiên cứu đáng chú ý đang được quan tâm và phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Phương pháp tiếp cận hiện đại, khoa học, mang lại hiệu quả về thời gian, công sức, tiền bạc trong nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu đáng tin cậy và có nhiều ứng dụng quan trọng cho các nghiên cứu lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm. Đóng góp mới: Công trình này, chúng tôi đã xác định được cấu trúc và thử hoạt tính pGI50 in vitro đối với 6 hợp chất flavonoid phân lập từ lá tía tô, lá xa kê, lá actiso, hạt đậu nành và củ gừng gió. Đã tính toán và sàng lọc được các tham số mô tả cấu trúc phân tử như tham số điện tích, tham số độ dịch chuyển hóa học, tham số 2D, 3D ảnh hưởng chính đến hoạt tính kháng ung thư của các dẫn xuất flavonoid. Đã xây dựng thành công các mô hình QSAR. Đã dự đoán hoạt tính kháng ung thư và tính chất hóa lý của các hợp chất mới được thiết kế từ các chất mẫu và hợp chất tự nhiên. Hoạt tính kháng ung thư của các hợp chất mới tốt hơn hoạt tính kháng ung thư của chất mẫu, hợp chất phân lập từ gừng gió, đậu nành, tía tô, xa kê, actiso. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Phần tổng quan giới thiệu về bệnh ung thư cổ tử cung, các hợp chất flavonoid, mối liên hệ giữa cấu trúc và hoạt tính, tính toán các tham số cấu trúc, các mô hình QSAR, các dẫn xuất flavonoid, phân lập và tinh chế flavonoid, ứng dụng hóa học tính toán lượng tử trong nghiên cứa các dẫn xuất flavonoid. CHƯƠNG 2. NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU 2.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phân tử 3 2.2.2. Nguyên liệu và phương pháp 2.2.2.1. Phần mềm ứng dụng 2.2.2.2. Hóa chất, thiết bị 2.2.2.3. Nguyên liệu 2.3. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT 2.3.1. Phương pháp tính toán thông tin cấu trúc 2.3.1.1. Cơ học phân tử 2.3.1.2. Hóa lượng tử 2.3.1.3. Các tham số cấu trúc 2.3.2. Xây dựng các mô hình QSAR 2.4. SÀNG LỌC, PHÂN LẬP FLAVONOID TỰ NHIÊN 2.4.1. Phân lập các hợp chất flavonoid 2.4.2. Xác định cấu ... bằng phương pháp đo nhiễu xạ tia X Daidzin phân lập từ hạt đậu nành, cấu trúc daidzin xác định bằng phương pháp đo nhiễu xạ tia X đơn tinh thể, Hình 3.12. 17 Hình 3.12 Cấu trúc phân tử của daidzin dưới dạng elipxoit với xác xuất 50% 3.3.5. Phân lập kaempferol-3-O-methylether từ gừng gió 3.3.5.1. Xác định cấu trúc kaempferol-3-O-methylether bằng phương pháp NMR Kaempferol-3-O-methylether phân lập từ củ gừng gió, cấu trúc kaempferol-3-O-methylether xác định bằng phương pháp phổ NMR, Hình 3.13. Hình 3.13 Cấu trúc phân tử của kaempferol-3-O-methylether, C16H12O6 3.3.5.2. Xác định cấu trúc kaempferol-3-O-methylether bằng phương pháp đo nhiễu xạ tia X Kaempferol-3-O-methylether phân lập từ củ gừng gió, cấu trúc kaempferol-3-O-methylether xác định bằng phương pháp đo nhiễu xạ tia X đơn tinh thể, Hình 3.14. 18 Hình 3.14 Cấu trúc phân tử của ZZL1 dưới dạng elipxoit với xác xuất 50% 3.3.6. Phân lập kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-L- rhamnopyranoside) từ gừng gió Hình 3.15 Cấu trúc phân tử của ZZL2 (C25H24O12) Kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-L-rhamnopyranoside) phân lập từ củ gừng gió, cấu trúc kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-L- rhamnopyranoside) xác định bằng phương pháp phổ NMR, Hình 3.13. 3.3.7. Thử hoạt tính sinh học in vitro của các hợp chất flavonoid chiết xuất Các hợp chất chiết xuất với GML1 là daidzin, POL1 là luteolin, CSL1 là cynaroside, AIL1 là quercetin, ZZL1 là kaempferol-3-O-methylether và ZZL2 là kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-l-rhamnopyranoside) 19 phân lập từ actiso, xa kê, đậu nành, tía tô và gừng gió được thử nghiệm in vitro hoạt tính kháng ung thư Hela trên tế bào Hela, kết quả cho ở Bảng 3.28. Bảng 3.28 Giá trị GI50 (µg/ml) và pGI50 của các mẫu flavonoid khảo sát từ thực nghiệm in vitro Flavonoid GI50 (µg/ml) GI50 (µM) pGI50 Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB ± ĐLC TB TB CSL1 4,41 4,79 4,96 4,72 ± 0,280 10,533 4,977 AIL1 4,36 4,38 3,81 4,18 ± 0,327 13,839 4,859 POL1 4,75 5,38 4,95 5,03 ± 0,321 17,584 4,755 GML1 8,09 7,87 7,70 7,88 ± 0,195 18,937 4,723 ZZL1 15,05 15,24 15,82 15,37 ± 0,401 51,223 4,291 ZZL2 39,65 38,03 38,90 38,86 ± 0,814 75,292 4,123 3.4. THIẾT KẾ VÀ DỰ BÁO HOẠT TÍNH TỪ CÁC FLAVONOID TỰ NHIÊN 3.4.1. Mô hình QESAR Bảng 3.29 Hoạt tính pGI50 của các flavone và isoflavone mới được dự đoán từ mô hình QESARMLR và QESARANN Hợp chất Nhóm thế pGI50,tt vị trí C6 vị trí C3' QESARMLR QESARANN fla-1a [103] -H -H 5,954 5,709 fla-1c -OCH2CONHCH3 -OH 5,928 5,795 fla-2c -OCH2CONHCH3 -H 5,954 5,814 fla-3c -OCH2(CH3)C=NOH -OH 5,974 5,816 fla-4c -OH -OCH2CONHCH3 6,128 5,873 fla-5c -OH -OCH2CH3C=NOH 6,172 5,886 isofla-6b [103] -H -H 5,092 5,011 isofla-7c -OCH2CONHCH3 -OH 5,328 5,308 isofla-8c -OCH2CONHCH3 -H 5,367 5,341 isofla-9c -OCH2(CH3)C=NOH -OH 5,369 5,350 isofla-10c -OH -OCH2CONHCH3 5,502 5,452 isofla-11c -OH -OCH2CH3C=NOH 5,543 5,486 ZZL1 (*) -H -H 4,291(*) 4,291(*) Flav-11(n) -OCH2CONHCH3 -OH 4,345 4,387 Flav-12(n) -OCH2CONHCH3 -OH 4,789 4,715 Flav-13(n) -OCH2(CH3)C=NOH -OH 4,963 4,960 Flav-14(n) -OH -OCH2CONHCH3 5,528 5,512 Flav-15(n) -OH -OCH2CH3C=NOH 5,530 5,513 20 ZZL2 (*) -H -H 4,123 (*) 4,123(*) Flav-16(n) -OCH2CONHCH3 -OH 4,139 4,159 Flav-17(n) -OCH2CONHCH3 -OH 4,398 4,414 Flav-18(n) -OCH2(CH3)C=NOH -OH 4,615 4,870 Flav-19(n) -OH -OCH2CONHCH3 4,980 5,103 Flav-20(n) -OH -OCH2CH3C=NOH 5,100 5,231 20 dẫn xuất mới được thiết kế từ vị trí C3’, C6 còn trống của flavone 1a, flavone 6b, và ZZL1, ZZL2 from Zingiber zerumbet L,. Các hoạt tính kháng ung thư dự đoán pGI50 của các dẫn xuất mới cao hơn hợp chất mẫu. Các mô hình QESARMLR và QESARANN đã phát triển là tin cậy và có thể ứng dụng để dự đoán hoạt tính kháng ung thư pGI50. 3.4.2. Mô Hình QSDAR 18 dẫn xuất mới được thiết kế từ vị trí C3, C6 và C7 còn trống của flavone 22 và isoflavone 26. Các hoạt tính kháng ung thư dự đoán pGI50 của các dẫn xuất mới cao hơn flavone 22 và isoflavone 26, tương ứng. Các mô hình QSDARMLR và QSDARANN đã phát triển là tin cậy và có thể ứng dụng để dự đoán hoạt tính kháng ung thư pGI50. Bảng 3.30 Hoạt tính pGI50 của flavone và isoflavone mới được thiết kế và dự đoán từ mô hình QSDARMLR (M1) và QSDARANN (M2) Cấu trúc phân tử Nhóm thế pGI50,pred M1 M2 flavone 22 [103] 5,3570 5,2808 1b, R1 = Me 5,4157 5,8444 2b, R1 = C6H5 5,3669 5,7736 3b, R1 = p-F- C6H4 5,3855 5,8263 4b, R1 = Me 6,0412 6,0728 5b, R1 = C6H5 6,0063 6,0622 6b, R1 = p-F- C6H4 5,9579 6,0535 7b, R1 = Me 7,5843 5,9761 8b, R1 = C6H5 7,5843 5,9749 9b, R1 = p-F- C6H4 7,6042 5,9863 isoflavone 26 [103] 5,0698 5,08715 10b, R1 = Me 5,1145 5,1742 11b, R1 = C6H5 5,0957 5,1716 12b, R1 = p-F- C6H4 5,0973 5,1724 13b, R1 = Me 5,8170 5,4754 14b, R1 = C6H5 5,7985 5,4744 15b, R1 = p-F- C6H4 5,8204 5,4704 16b, R1 = Me 7,2093 5,2362 17b, R1 = C6H5 7,1880 5,2312 18b, R1 = p-F- C6H4 7,1716 5,2219 21 3.4.3. Mô hình QSSR Phân tích ANOVA một yếu tố chỉ ra rằng kết quả dự đoán tính chất hóa lý của các dẫn xuất flavone và isoflavone từ mô hình QSSRMLR không khác các giá trị tính chất hóa lý tham khảo (Ftt = 0,004 < F0,05 = 4,149). Tínhn chất hóa lý và hoạt tính kháng ung thư dự đoán từ mô hình QSSRMLR của các flavone và isoflavone mục tiêu trình bày trong Hình 3.19. Các mô hình QSSRMLR của các hợp chất flavonoid phân lập được sử dụng để dự đoán nhiệt độ nóng chảy của các hợp chất phân lập Bảng 3.33. Nhiệt độ nóng chảy thực nghiệm được so sánh với giá trị dự đoán với giá trị sai số trung bình MARE, % là 0,243 % cho thấy khả năng dự báo rất tốt của các mô hình QSSRMLR. Hình 3.19. Tương quan giữa giá trị tính chất vật lý dự đoán và giá trị thực nghiệm Bảng 3.33 Nhiệt độ nóng chảy thực nghiệm và dự đoán từ mô hình QSSRMLR của các dẫn xuất flavonoid chiết xuất. Hợp chất Tm (oC) ARE, % Thực nghiệm QSSRMLR QSSRMLR CSL1 256,500 257,646 0,447 POL1 327,500 327,607 0,033 ZZL1 249,500 248,456 0,418 ZZL2 112,500 112,688 0,167 AIL1 315,000 315,236 0,075 GML1 247,000 247,789 0,319 MARE, % 0,243 Với GML1 là daidzin, POL1 là luteolin, CSL1 là cynaroside, AIL1 là quercetin, ZZL1 là kaempferol-3-O-methylether và ZZL2 là kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-l-rhamnopyranoside). 22 3.4.4. Mô hình QSARMLR (3.16) và QSARANN(1) ZZL1 flav-1(n) flav-2(n) flav-3(n) flav-4(n) flav-5(n) 0 1 2 3 4 5 6 7 p G I 5 0 Hop chat flavonoid ZZL2 flav-6(n) flav-7(n) flav-8(n) flav-9(n) flav-10(n) 0 1 2 3 4 5 6 7 p G I 5 0 Hop chat flavonoid a) b) Fig. 3.20 So sánh giữa các giá trị pGI50 của năm flavonoid mới với chất mẫu a) ZZL1, b) ZZL2 Kết quả dự đoán giá trị pGI50 của các hợp chất mới được chuyển đổi về giá trị GI50 (µM) và so sánh với giá trị thực nghiệm của ZZL1, ZZL2 xem Hình 3.20. Hoạt tính GI50 (µM) của 10 hợp chất mới bằng cách gắn nhóm thế vào các vị trí C6, C2’ và C3’ của ZZL1 và ZZL2 cao hơn hợp chất mẫu tương ứng. Từ đây, các hợp chất mới thiết kế hứa hẹn trong tổng hợp các dược phẩm mới từ hợp chất tự nhiên. 3.4.5. Mô hình QSARMLR (3.17), QSARPCR và QSARPCA-ANN POL1 flav-1(n) flav-2(n) flav-3(n) flav-4(n) flav-5(n) 0 1 2 3 4 5 6 7 p G I 5 0 Hop chat flavonoid GML1 flav-6(n) flav-7(n) flav-8(n) flav-9(n) flav-10(n) 0 1 2 3 4 5 6 7 p G I 5 0 Hop chat flavonoid a) b) Hình 3.21 So sánh giữa các giá trị pGI50 của năm flavonoid mới với chất mẫu a) POL1; b) GML1 Kết quả dự đoán hoạt tính sinh học pGI50 đối với các chất mới được so sánh với hoạt tính thử nghiệm của POL1 và GML1, như được mô tả trong Hình 3.21. Hoạt tính kháng ung thư của năm hợp chất mới được thiết kế bằng cách gắn nhóm thế vào các vị trí C6, C2' và C3 của luteolin 23 mạnh hơn hoạt tính của POL1 và GML1. Các hợp chất mới được thiết kế nhằm tạo ra các sản phẩm dược phẩm mới từ các sản phẩm tự nhiên có hoạt tính sinh học được cải thiện. 3.4.6. Mô hình QSARMLR (3.19 ), QSARPLS (3.20) và QSARANN(2) Các hợp chất được thiết kế mới cũng dự đoán với các hoạt tính sinh học pGI50 sử dụng mô hình QSARANN (e). Sau đó, các hoạt tính dự báo pGI50 đã được chuyển về dạng ban đầu GI50 (μM), như Bảng 3.39. Các kết quả dự đoán pGI50 đối với các chất mới so sánh với hoạt tính thử nghiệm của hợp chất AIL1 và CSL1 mẫu, trong (Hình 3.21). Do đó, các hợp chất mới với nhóm thế ở vị trí C6 và C3' trong phân tử quercetin cho thấy hoạt tính mạnh hơn GI50 (μM) so với mẫu. Ở đây, các hợp chất được thiết kế mới sẽ hứa hẹn đưa ra một kế hoạch thiết kế cho các sản phẩm dược phẩm mới từ các sản phẩm tự nhiên. AIL1 Fla-1(n) Fla-2(n) Fla-3(n) Fla-4(n) Fla-5(n) 0 1 2 3 4 5 6 7 p G I 5 0 Hop chat flavonoid CSL1 flav-6(n) flav-7(n) flav-8(n) flav-9(n) flav-10(n) 0 1 2 3 4 5 6 7 p G I 5 0 Hop chat flavonoid a) b) Hình 3.22 So sánh giữa các giá trị pGI50 của năm flavonoid mới với chất mẫu a) AIL1; b) CSL1 NHỮNG KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN Luận án đã đạt được các mục tiêu đề ra: 1) tính toán và sàng lọc được các tham số cấu trúc phân tử ảnh hưởng đến hoạt tính kháng ung thư bao gồm: các tham số điện tích (O1, O11, C3, C4, C6 và C7), các tham số độ dịch chuyển hóa học (O1, O11, C2, C3, C6, C7 và C2’); các tham số 2D và 3D (xp8, ABSQ, SsOH, Hmaxpos, phia, knotp, knotpv, SHBa, LogP; MaxQp, SdO, ka3, LogP, Ovality và SdssC) 2) Đã xây dựng được các mô hình QSAR có khả năng dự báo rất tốt hoạt tính kháng ung thư gồm: mô hình QESARMLR, QESARANN, 24 QSDARMLR, QSDARANN, QSSRMLR, QSARMLR (3.16), QSARMLR (3.17), QSARPCA-ANN, QSARMLR (3.19), QSARPLS (3.20), QSARANN(1), QSARANN(2). 3) Đã phân lập và sàng lọc được các dẫn xuất flavonoid có nguồn gốc tự nhiên có hoạt tính kháng ung thư gồm 6 hợp chất daidzin, luteolin, cynaroside, quercetin, kaempferol-3-O-methylether và kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-l-rhamnopyranoside) phân lập từ actiso, xa kê, đậu nành, tía tô và gừng gió.. 4) Đã thử nghiệm in vitro hoạt tính kháng ung thư của các dẫn xuất flavonoid phân lập. 5) Đã đánh giá hoạt tính kháng ung thư, tính chất hóa lý, của các dẫn xuất flavonoid của các dẫn flavonoid phân lập. 6) Đã nghiên cứu, thiết kế các dược chất mới bằng cách gắn các nhóm thế quan trọng vào các vị trí phân tử ảnh hưởng lớn đến hoạt tính ung thư gồm các vị trí C3, C6 và C7 và C3’ và các nhóm thế - OCH2CONHC6H4F; -OCH2CONHC6H4OCH3; -OCH2(CH3)C=NOH; - OCH2CONHCH3; -OCH2CH3C=NOH; CH3CO- ; -CH3 ; -OCH3; -NO2; - OH. 7) Đã sàng lọc được các hợp chất mới có hoạt tính kháng ung thư cao hơn hợp chất ban đầu. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Những kết quả đạt được trong luận án đã mở ra những định hướng nghiên cứu triển vọng có thể tiếp cận trong thời gian tới: 1) Mở rộng các kỹ thuật xây dựng mô hình QSAR. 2) Tiến hành tổng hợp các dẫn xuất flavonoid mới. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Bui Thi Phuong Thuy, Nguyen Thi Ai Nhung, Tran Duong, Phung Van Trung, Hoang Thi Kim Dung, Pham Van Tat (2015), "Prediction of anticancer activities of luteolin flavonoid daidzin in leaf of plants Perilla ocymoides L. flavonoid Glucine max L. using 2D, 3D descriptors", Viet Nam Journal of Chemistry, 6e4(53), pp, 232-239. 2. Bui Thi Phuong Thuy, Nguyen Thi Ai Nhung, Vo Thanh Cong, Phung Van Trung, Hoang Thi Kim Dung, Tran Duong, Pham Van Tat (2016), "Anticancer agents of kaempferol-3-O-methylether flavonoid kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-L- rhamnopyranoside) in leaf of plants Zingiber zerumbet Sm. using 25 2D, 3D descriptors", Viet Nam Journal of Chemistry, 54(6), pp, 710-718. 3. Bui Thi Phuong Thuy, Nguyen Thi Ai Nhung, Tran Duong, Phung Van Trung, Nguyen Minh Quang, Hoang Thi Kim Dung, Pham Van Tat, (2016), "Prediction of anticancer activities of cynaroside flavonoid quercetin in leaf of plants Cynara scolymus L. flavonoid Artocarpus incisa L. using structure–activity relationship", Cogent Chemistry Taylor & Francis 2(1), pp, 1-12. 4. Bùi Thị Phương Thúy, Phùng Văn Trung, Hoàng Thị Kim Dung, Trần Dương, Phạm Văn Tất (2017), "Nghiên cứu hoạt tính kháng ung thư của kaempferol-1, daidzin từ Zingiber zerumbet Sm. và Glucine max L. sử dụng các tham số mô tả phân tử 2D và 3D", Tạp Chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Khoa Học Huế: Khoa học Tự nhiên, pp. 1-10. (Đã có giấy nhận đăng) 5. Bùi Thị Phương Thúy, Phùng Văn Trung, Hoàng Thị Kim Dung, Trần Dương, Phạm Văn Tất (2017), " Dự báo hoạt tính kháng ung thư cổ tử cung của các hợp chất flavonoid phân lập từ Cynara scolymus L. Và Artocarpus incisa L. Sử dụng mô hình QSAR 2D và 3D ", Tạp chí khoa học đại học Huế, 126 (S 1D), pp. 1-9. 6. Pham Van Tat, Bui Thi Phuong Thuy, Tran Duong, Phung Van Trung, Hoang Thi Kim Dung, Pham Nu Ngoc Han (2017), "In silico Modelling of 2D, 3D Molecular Descriptors for Prediction Of Anticancer Activities Of Luteolin And Daidzin From Plants Perilla ocymoides L and Glucine max L", Organic & Medicinal Chemistry International Journal (OMCIJ), pp. 1-13. ISSN: 2474- 7610. 7. Pham Van Tat, Bui Thi Phuong Thuy, Tran Duong, Phung Van Trung, Hoang Thi Kim Dung, Pham Nu Ngoc Han (2017), "Prediction Of Anticancer Activities Of Kaempferol-3-O- Methylether And Kaempferol-3-O-(2,4-O-Diacetyl-Alpha-L- Rhamnopyranoside) Isolating From Plant Rhizome Zingiber Zerumbet Sm using QSDAR Models from 13C-NMR and 15O-NMR Simulation Spectra Data", Organic & Medicinal Chemistry International Journal (OMCIJ), pp. 1-15. ISSN: 2474-7610. 8. Thuy, B.T.P., Chau, H.V., Dai, T.T., Nhung, N.T.A., Trung, P.V., Dung, H.T.K., Duong, T., Tat, P.V. (2018), "Appreciation of cytotoxic activity on hela cell of flavonoid derivatives using multiple linear regression and artificial neural network", The 4th 26 International Integated (Web & offline) Conference & Concert on Convergence (IICCC2018) (ISSN 2384-4418), 4, pp. 323-332.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_thiet_ke_sang_loc_mot_so_dan_xuat_flavonoid.pdf