Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử

Các phương pháp phòng và trị bệnh ung thư hiện nay như phẫu thuật,

xạ trị, hóa trị. Tuy nhiên các phương pháp này vẫn có những tác dụng

phụ nhất định đối với bệnh nhân. Nhu cầu về dược chất kháng ung thư

có khả năng phòng và trị bệnh đang rất lớn nhưng khả năng đáp ứng

còn hạn chế. Các nhà khoa học, dược học đã và đang quan tâm nghiên

cứu, tìm kiếm các loại dược chất mới. Trong đó nhóm flavonoid nói

chung flavone, isoflavone nói riêng là nhóm dược chất có nhiều trong

thực vật với hoạt tính kháng oxi hóa, kháng ung thư, kháng viêm,

hiệu quả. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam đã

cung cấp một cơ sở dữ liệu quý giá về nguồn dược chất trong tự nhiên,

nhưng các nghiên cứu thực nghiệm thuần túy còn nhiều hạn chế để tạo

ra hợp chất có hoạt tính kháng ung thư hiệu quả, nhanh chóng, kinh tế.

Các nghiên cứu lý thuyết trên thế giới nói chung, trong nước nói riêng

về nhóm flavone và isoflavone có hoạt tính kháng ung thư cổ tử cung

còn khá khiêm tốn. Nghiên cứu mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính nhằm

thiết kế các dẫn xuất flavone, isoflavone mới có hoạt tính được cải

thiện; các nghiên cứu lý thuyết là rất cần thiết để thúc đẩy và làm tiền

đề cho các nghiên cứu thực nghiệm, nhằm tìm kiếm các dược chất

kháng ung thư hiệu quả.

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang minhkhanh 8680
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử

Tóm tắt Luận án Thiết kế, sàng lọc một số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC HUẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC 
BÙI THỊ PHƯƠNG THÚY 
THIẾT KẾ, SÀNG LỌC MỘT SỐ DẪN XUẤT FLAVONOID VÀ 
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC LÊN DÒNG TẾ BÀO HELA 
DỰA VÀO CÁC TÍNH TOÁN HÓA LƯỢNG TỬ 
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý 
Mã số: 62.44.01.19 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA LÝ THUYẾT VÀ HÓA LÝ 
HUẾ, NĂM 2018 
Công trình được hoàn thành tại Khoa Hóa học, trường Đại học Khoa 
học, Đại học Huế. 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM VĂN TẤT 
 2. PGS.TS. TRẦN DƯƠNG 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Huế chấm luận án 
tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
vào hồi giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ..................................
1 
MỞ ĐẦU 
Các phương pháp phòng và trị bệnh ung thư hiện nay như phẫu thuật, 
xạ trị, hóa trị. Tuy nhiên các phương pháp này vẫn có những tác dụng 
phụ nhất định đối với bệnh nhân. Nhu cầu về dược chất kháng ung thư 
có khả năng phòng và trị bệnh đang rất lớn nhưng khả năng đáp ứng 
còn hạn chế. Các nhà khoa học, dược học đã và đang quan tâm nghiên 
cứu, tìm kiếm các loại dược chất mới. Trong đó nhóm flavonoid nói 
chung flavone, isoflavone nói riêng là nhóm dược chất có nhiều trong 
thực vật với hoạt tính kháng oxi hóa, kháng ung thư, kháng viêm,  
hiệu quả. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam đã 
cung cấp một cơ sở dữ liệu quý giá về nguồn dược chất trong tự nhiên, 
nhưng các nghiên cứu thực nghiệm thuần túy còn nhiều hạn chế để tạo 
ra hợp chất có hoạt tính kháng ung thư hiệu quả, nhanh chóng, kinh tế. 
Các nghiên cứu lý thuyết trên thế giới nói chung, trong nước nói riêng 
về nhóm flavone và isoflavone có hoạt tính kháng ung thư cổ tử cung 
còn khá khiêm tốn. Nghiên cứu mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính nhằm 
thiết kế các dẫn xuất flavone, isoflavone mới có hoạt tính được cải 
thiện; các nghiên cứu lý thuyết là rất cần thiết để thúc đẩy và làm tiền 
đề cho các nghiên cứu thực nghiệm, nhằm tìm kiếm các dược chất 
kháng ung thư hiệu quả. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các thông tin mô tả cấu trúc 
điện tích nguyên tử, độ dịch chuyển hóa học, tính chất hóa lý, tham số 
2D và 3D của phân tử kết hợp các kỹ thuật phân tích hồi quy, mạng nơ 
ron, phân tích thành phần chính, giải thuật di truyền, bình phương cực 
tiểu riêng phần để xây dựng các mối quan hệ định lượng cấu trúc - hoạt 
tính (QSAR). Các flavonoid được xây dựng và tối ưu hóa bằng các 
phương pháp cơ học phân tử MM+. Các tham số mô tả phân tử 2D, 3D 
được sử dụng để xây dựng các mô hình đa biến như hồi quy tuyến tính 
đa biến (MLR), phân tích thành phần chính (PCR), bình phương cực 
tiểu riêng phần (PLS) và mạng nơ ron nhân tạo (ANN). Xây dựng các 
mô hình QSAR nhằm xác định những yếu tố tham số mô tả phân tử ảnh 
hưởng đến tác dụng kháng ung thư cổ tử cung từ đó xác định hướng 
thiết kế phân tử mang lại hoạt tính cao hơn. Trong nghiên này cũng đã 
tiến hành chiết tách và phân lập flavonoid từ gừng gió, đậu nành, tía tô, 
xa kê, actiso, một vài kỹ thuật phân tích hóa lý cũng được sử dụng để 
xác định cấu trúc phân tử các dẫn xuất flavonoid. Các phân tử flavonoid 
đã phân lập sẽ được dự báo hoạt tính, và sử dụng làm chất mẫu để thiết 
kế hợp chất mới có hoạt tính cao hơn. 
2 
Từ các cơ sở trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Thiết kế, sàng lọc một 
số dẫn xuất flavonoid và đánh giá hoạt tính gây độc lên dòng tế bào 
Hela dựa vào các tính toán hóa lượng tử”. 
Mục tiêu của luận án: Tính toán các tham số cấu trúc phân tử; Xây 
dựng các mô hình QSAR; Phân lập và tinh chế một số flavonoid; Dự 
đoán tính sinh học của các hợp chất mới. 
Ý nghĩa khoa học của luận án: 
Việc mô phỏng kết hợp giữa phương pháp lý thuyết với phương pháp 
thực nghiệm trong nghiên cứu tìm kiếm hợp chất có hoạt tính kháng 
ung thư có nguồn gốc thiên nhiên là một hướng nghiên cứu đáng chú ý 
đang được quan tâm và phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. 
Phương pháp tiếp cận hiện đại, khoa học, mang lại hiệu quả về thời 
gian, công sức, tiền bạc trong nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả nghiên 
cứu đáng tin cậy và có nhiều ứng dụng quan trọng cho các nghiên cứu 
lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm. 
Đóng góp mới: 
Công trình này, chúng tôi đã xác định được cấu trúc và thử hoạt tính 
pGI50 in vitro đối với 6 hợp chất flavonoid phân lập từ lá tía tô, lá xa kê, 
lá actiso, hạt đậu nành và củ gừng gió. Đã tính toán và sàng lọc được 
các tham số mô tả cấu trúc phân tử như tham số điện tích, tham số độ 
dịch chuyển hóa học, tham số 2D, 3D ảnh hưởng chính đến hoạt tính 
kháng ung thư của các dẫn xuất flavonoid. Đã xây dựng thành công các 
mô hình QSAR. Đã dự đoán hoạt tính kháng ung thư và tính chất hóa lý 
của các hợp chất mới được thiết kế từ các chất mẫu và hợp chất tự 
nhiên. Hoạt tính kháng ung thư của các hợp chất mới tốt hơn hoạt tính 
kháng ung thư của chất mẫu, hợp chất phân lập từ gừng gió, đậu nành, 
tía tô, xa kê, actiso. 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
Phần tổng quan giới thiệu về bệnh ung thư cổ tử cung, các hợp chất 
flavonoid, mối liên hệ giữa cấu trúc và hoạt tính, tính toán các tham số 
cấu trúc, các mô hình QSAR, các dẫn xuất flavonoid, phân lập và tinh 
chế flavonoid, ứng dụng hóa học tính toán lượng tử trong nghiên cứa 
các dẫn xuất flavonoid. 
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU 
2.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phân tử 
3 
2.2.2. Nguyên liệu và phương pháp 
2.2.2.1. Phần mềm ứng dụng 
2.2.2.2. Hóa chất, thiết bị 
2.2.2.3. Nguyên liệu 
2.3. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT 
2.3.1. Phương pháp tính toán thông tin cấu trúc 
2.3.1.1. Cơ học phân tử 
2.3.1.2. Hóa lượng tử 
2.3.1.3. Các tham số cấu trúc 
2.3.2. Xây dựng các mô hình QSAR 
2.4. SÀNG LỌC, PHÂN LẬP FLAVONOID TỰ NHIÊN 
2.4.1. Phân lập các hợp chất flavonoid 
2.4.2. Xác định cấu ... bằng phương pháp đo 
nhiễu xạ tia X 
Daidzin phân lập từ hạt đậu nành, cấu trúc daidzin xác định bằng 
phương pháp đo nhiễu xạ tia X đơn tinh thể, Hình 3.12. 
17 
Hình 3.12 Cấu trúc phân tử của daidzin dưới dạng elipxoit với xác xuất 
50% 
3.3.5. Phân lập kaempferol-3-O-methylether từ gừng gió 
3.3.5.1. Xác định cấu trúc kaempferol-3-O-methylether bằng 
phương pháp NMR 
Kaempferol-3-O-methylether phân lập từ củ gừng gió, cấu trúc 
kaempferol-3-O-methylether xác định bằng phương pháp phổ NMR, 
Hình 3.13. 
Hình 3.13 Cấu trúc phân tử của kaempferol-3-O-methylether, C16H12O6 
3.3.5.2. Xác định cấu trúc kaempferol-3-O-methylether bằng 
phương pháp đo nhiễu xạ tia X 
Kaempferol-3-O-methylether phân lập từ củ gừng gió, cấu trúc 
kaempferol-3-O-methylether xác định bằng phương pháp đo nhiễu xạ 
tia X đơn tinh thể, Hình 3.14. 
18 
Hình 3.14 Cấu trúc phân tử của ZZL1 dưới dạng elipxoit với xác xuất 
50% 
3.3.6. Phân lập kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-L-
rhamnopyranoside) từ gừng gió 
Hình 3.15 Cấu trúc phân tử của ZZL2 (C25H24O12) 
Kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-L-rhamnopyranoside) phân lập 
từ củ gừng gió, cấu trúc kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-L-
rhamnopyranoside) xác định bằng phương pháp phổ NMR, Hình 3.13. 
3.3.7. Thử hoạt tính sinh học in vitro của các hợp chất flavonoid 
chiết xuất 
Các hợp chất chiết xuất với GML1 là daidzin, POL1 là luteolin, CSL1 
là cynaroside, AIL1 là quercetin, ZZL1 là kaempferol-3-O-methylether 
và ZZL2 là kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-l-rhamnopyranoside) 
19 
phân lập từ actiso, xa kê, đậu nành, tía tô và gừng gió được thử 
nghiệm in vitro hoạt tính kháng ung thư Hela trên tế bào Hela, kết 
quả cho ở Bảng 3.28. 
Bảng 3.28 Giá trị GI50 (µg/ml) và pGI50 của các mẫu flavonoid khảo sát 
từ thực nghiệm in vitro 
Flavonoid 
GI50 (µg/ml) 
GI50 (µM) pGI50 
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB ± ĐLC TB TB 
CSL1 4,41 4,79 4,96 4,72 ± 0,280 
10,533 4,977 
AIL1 4,36 4,38 3,81 4,18 ± 0,327 
13,839 4,859 
POL1 4,75 5,38 4,95 5,03 ± 0,321 
17,584 4,755 
GML1 8,09 7,87 7,70 7,88 ± 0,195 
18,937 4,723 
ZZL1 15,05 15,24 15,82 15,37 ± 0,401 
51,223 4,291 
ZZL2 39,65 38,03 38,90 38,86 ± 0,814 
75,292 4,123 
3.4. THIẾT KẾ VÀ DỰ BÁO HOẠT TÍNH TỪ CÁC FLAVONOID 
TỰ NHIÊN 
3.4.1. Mô hình QESAR 
Bảng 3.29 Hoạt tính pGI50 của các flavone và isoflavone mới được dự 
đoán từ mô hình QESARMLR và QESARANN 
Hợp chất 
Nhóm thế pGI50,tt 
vị trí C6 vị trí C3' QESARMLR QESARANN 
fla-1a [103] -H -H 5,954 5,709 
fla-1c -OCH2CONHCH3 -OH 5,928 5,795 
fla-2c -OCH2CONHCH3 -H 5,954 5,814 
fla-3c -OCH2(CH3)C=NOH -OH 5,974 5,816 
fla-4c -OH -OCH2CONHCH3 6,128 5,873 
fla-5c -OH -OCH2CH3C=NOH 6,172 5,886 
isofla-6b [103] -H -H 5,092 5,011 
isofla-7c -OCH2CONHCH3 -OH 5,328 5,308 
isofla-8c 
-OCH2CONHCH3 -H 5,367 5,341 
isofla-9c 
-OCH2(CH3)C=NOH -OH 5,369 5,350 
isofla-10c 
-OH -OCH2CONHCH3 5,502 5,452 
isofla-11c 
-OH -OCH2CH3C=NOH 5,543 5,486 
ZZL1 (*) -H -H 4,291(*) 4,291(*) 
Flav-11(n) -OCH2CONHCH3 -OH 4,345 4,387 
Flav-12(n) 
-OCH2CONHCH3 -OH 4,789 4,715 
Flav-13(n) 
-OCH2(CH3)C=NOH -OH 4,963 4,960 
Flav-14(n) 
-OH -OCH2CONHCH3 5,528 5,512 
Flav-15(n) 
-OH -OCH2CH3C=NOH 5,530 5,513 
20 
ZZL2 (*) -H -H 4,123 (*) 4,123(*) 
Flav-16(n) -OCH2CONHCH3 -OH 4,139 4,159 
Flav-17(n) 
-OCH2CONHCH3 -OH 4,398 4,414 
Flav-18(n) 
-OCH2(CH3)C=NOH -OH 4,615 4,870 
Flav-19(n) 
-OH -OCH2CONHCH3 4,980 5,103 
Flav-20(n) 
-OH -OCH2CH3C=NOH 5,100 5,231 
20 dẫn xuất mới được thiết kế từ vị trí C3’, C6 còn trống của flavone 1a, 
flavone 6b, và ZZL1, ZZL2 from Zingiber zerumbet L,. Các hoạt tính 
kháng ung thư dự đoán pGI50 của các dẫn xuất mới cao hơn hợp chất 
mẫu. Các mô hình QESARMLR và QESARANN đã phát triển là tin cậy và 
có thể ứng dụng để dự đoán hoạt tính kháng ung thư pGI50. 
3.4.2. Mô Hình QSDAR 
18 dẫn xuất mới được thiết kế từ vị trí C3, C6 và C7 còn trống của 
flavone 22 và isoflavone 26. Các hoạt tính kháng ung thư dự đoán pGI50 
của các dẫn xuất mới cao hơn flavone 22 và isoflavone 26, tương ứng. 
Các mô hình QSDARMLR và QSDARANN đã phát triển là tin cậy và có 
thể ứng dụng để dự đoán hoạt tính kháng ung thư pGI50. 
Bảng 3.30 Hoạt tính pGI50 của flavone và isoflavone mới được thiết kế 
và dự đoán từ mô hình QSDARMLR (M1) và QSDARANN (M2) 
Cấu trúc phân tử Nhóm thế 
pGI50,pred 
M1 M2 
flavone 22 [103] 5,3570 5,2808 
1b, R1 = Me 5,4157 5,8444 
2b, R1 = C6H5 5,3669 5,7736 
3b, R1 = p-F- C6H4 5,3855 5,8263 
4b, R1 = Me 6,0412 6,0728 
5b, R1 = C6H5 6,0063 6,0622 
6b, R1 = p-F- C6H4 5,9579 6,0535 
7b, R1 = Me 7,5843 5,9761 
8b, R1 = C6H5 7,5843 5,9749 
9b, R1 = p-F- C6H4 7,6042 5,9863 
isoflavone 26 [103] 5,0698 5,08715 
10b, R1 = Me 5,1145 5,1742 
11b, R1 = C6H5 5,0957 5,1716 
12b, R1 = p-F- C6H4 5,0973 5,1724 
13b, R1 = Me 5,8170 5,4754 
14b, R1 = C6H5 5,7985 5,4744 
15b, R1 = p-F- C6H4 5,8204 5,4704 
16b, R1 = Me 7,2093 5,2362 
17b, R1 = C6H5 7,1880 5,2312 
18b, R1 = p-F- C6H4 7,1716 5,2219 
21 
3.4.3. Mô hình QSSR 
Phân tích ANOVA một yếu tố chỉ ra rằng kết quả dự đoán tính chất hóa 
lý của các dẫn xuất flavone và isoflavone từ mô hình QSSRMLR không 
khác các giá trị tính chất hóa lý tham khảo (Ftt = 0,004 < F0,05 = 4,149). 
Tínhn chất hóa lý và hoạt tính kháng ung thư dự đoán từ mô hình 
QSSRMLR của các flavone và isoflavone mục tiêu trình bày trong Hình 
3.19. 
 Các mô hình QSSRMLR của các 
hợp chất flavonoid phân lập được 
sử dụng để dự đoán nhiệt độ nóng 
chảy của các hợp chất phân lập 
Bảng 3.33. Nhiệt độ nóng chảy 
thực nghiệm được so sánh với giá 
trị dự đoán với giá trị sai số trung 
bình MARE, % là 0,243 % cho 
thấy khả năng dự báo rất tốt của 
các mô hình QSSRMLR. 
 Hình 3.19. Tương quan giữa 
giá trị tính chất vật lý dự đoán 
và giá trị thực nghiệm 
Bảng 3.33 Nhiệt độ nóng chảy thực nghiệm và dự đoán từ mô hình 
QSSRMLR của các dẫn xuất flavonoid chiết xuất. 
Hợp chất 
Tm (oC) ARE, % 
Thực nghiệm QSSRMLR QSSRMLR 
CSL1 256,500 257,646 0,447 
POL1 327,500 327,607 
0,033 
ZZL1 249,500 248,456 
0,418 
ZZL2 112,500 112,688 
0,167 
AIL1 315,000 315,236 
0,075 
GML1 247,000 247,789 
0,319 
MARE, % 0,243 
Với GML1 là daidzin, POL1 là luteolin, CSL1 là cynaroside, AIL1 là 
quercetin, ZZL1 là kaempferol-3-O-methylether và ZZL2 là 
kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-l-rhamnopyranoside). 
22 
3.4.4. Mô hình QSARMLR (3.16) và QSARANN(1) 
ZZL1 flav-1(n) flav-2(n) flav-3(n) flav-4(n) flav-5(n)
0
1
2
3
4
5
6
7
p
G
I 5
0
Hop chat flavonoid 
ZZL2 flav-6(n) flav-7(n) flav-8(n) flav-9(n) flav-10(n)
0
1
2
3
4
5
6
7
p
G
I 5
0
Hop chat flavonoid 
a) b) 
Fig. 3.20 So sánh giữa các giá trị pGI50 của năm flavonoid mới với chất 
mẫu a) ZZL1, b) ZZL2 
Kết quả dự đoán giá trị pGI50 của các hợp chất mới được chuyển đổi về 
giá trị GI50 (µM) và so sánh với giá trị thực nghiệm của ZZL1, ZZL2 
xem Hình 3.20. Hoạt tính GI50 (µM) của 10 hợp chất mới bằng cách 
gắn nhóm thế vào các vị trí C6, C2’ và C3’ của ZZL1 và ZZL2 cao hơn 
hợp chất mẫu tương ứng. Từ đây, các hợp chất mới thiết kế hứa hẹn 
trong tổng hợp các dược phẩm mới từ hợp chất tự nhiên. 
3.4.5. Mô hình QSARMLR (3.17), QSARPCR và QSARPCA-ANN 
POL1 flav-1(n) flav-2(n) flav-3(n) flav-4(n) flav-5(n)
0
1
2
3
4
5
6
7
p
G
I 5
0
Hop chat flavonoid
GML1 flav-6(n) flav-7(n) flav-8(n) flav-9(n) flav-10(n)
0
1
2
3
4
5
6
7
p
G
I 5
0
Hop chat flavonoid 
a) b) 
Hình 3.21 So sánh giữa các giá trị pGI50 của năm flavonoid mới với 
chất mẫu a) POL1; b) GML1 
Kết quả dự đoán hoạt tính sinh học pGI50 đối với các chất mới được so 
sánh với hoạt tính thử nghiệm của POL1 và GML1, như được mô tả 
trong Hình 3.21. Hoạt tính kháng ung thư của năm hợp chất mới được 
thiết kế bằng cách gắn nhóm thế vào các vị trí C6, C2' và C3 của luteolin 
23 
mạnh hơn hoạt tính của POL1 và GML1. Các hợp chất mới được thiết 
kế nhằm tạo ra các sản phẩm dược phẩm mới từ các sản phẩm tự nhiên 
có hoạt tính sinh học được cải thiện. 
3.4.6. Mô hình QSARMLR (3.19 ), QSARPLS (3.20) và QSARANN(2) 
Các hợp chất được thiết kế mới cũng dự đoán với các hoạt tính sinh học 
pGI50 sử dụng mô hình QSARANN (e). Sau đó, các hoạt tính dự báo 
pGI50 đã được chuyển về dạng ban đầu GI50 (μM), như Bảng 3.39. 
Các kết quả dự đoán pGI50 đối với các chất mới so sánh với hoạt tính 
thử nghiệm của hợp chất AIL1 và CSL1 mẫu, trong (Hình 3.21). Do đó, 
các hợp chất mới với nhóm thế ở vị trí C6 và C3' trong phân tử quercetin 
cho thấy hoạt tính mạnh hơn GI50 (μM) so với mẫu. Ở đây, các hợp chất 
được thiết kế mới sẽ hứa hẹn đưa ra một kế hoạch thiết kế cho các sản 
phẩm dược phẩm mới từ các sản phẩm tự nhiên. 
AIL1 Fla-1(n) Fla-2(n) Fla-3(n) Fla-4(n) Fla-5(n)
0
1
2
3
4
5
6
7
p
G
I 5
0
Hop chat flavonoid 
CSL1 flav-6(n) flav-7(n) flav-8(n) flav-9(n) flav-10(n)
0
1
2
3
4
5
6
7
p
G
I 5
0
Hop chat flavonoid 
a) b) 
Hình 3.22 So sánh giữa các giá trị pGI50 của năm flavonoid mới với 
chất mẫu a) AIL1; b) CSL1 
NHỮNG KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN 
Luận án đã đạt được các mục tiêu đề ra: 
1) tính toán và sàng lọc được các tham số cấu trúc phân tử ảnh 
hưởng đến hoạt tính kháng ung thư bao gồm: các tham số điện tích (O1, 
O11, C3, C4, C6 và C7), các tham số độ dịch chuyển hóa học (O1, O11, C2, 
C3, C6, C7 và C2’); các tham số 2D và 3D (xp8, ABSQ, SsOH, 
Hmaxpos, phia, knotp, knotpv, SHBa, LogP; MaxQp, SdO, ka3, LogP, 
Ovality và SdssC) 
2) Đã xây dựng được các mô hình QSAR có khả năng dự báo 
rất tốt hoạt tính kháng ung thư gồm: mô hình QESARMLR, QESARANN, 
24 
QSDARMLR, QSDARANN, QSSRMLR, QSARMLR (3.16), QSARMLR 
(3.17), QSARPCA-ANN, QSARMLR (3.19), QSARPLS (3.20), QSARANN(1), 
QSARANN(2). 
3) Đã phân lập và sàng lọc được các dẫn xuất flavonoid có 
nguồn gốc tự nhiên có hoạt tính kháng ung thư gồm 6 hợp chất daidzin, 
luteolin, cynaroside, quercetin, kaempferol-3-O-methylether và 
kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-l-rhamnopyranoside) phân lập từ 
actiso, xa kê, đậu nành, tía tô và gừng gió.. 
4) Đã thử nghiệm in vitro hoạt tính kháng ung thư của các dẫn 
xuất flavonoid phân lập. 
5) Đã đánh giá hoạt tính kháng ung thư, tính chất hóa lý, của 
các dẫn xuất flavonoid của các dẫn flavonoid phân lập. 
6) Đã nghiên cứu, thiết kế các dược chất mới bằng cách gắn các 
nhóm thế quan trọng vào các vị trí phân tử ảnh hưởng lớn đến hoạt tính 
ung thư gồm các vị trí C3, C6 và C7 và C3’ và các nhóm thế -
OCH2CONHC6H4F; -OCH2CONHC6H4OCH3; -OCH2(CH3)C=NOH; -
OCH2CONHCH3; -OCH2CH3C=NOH; CH3CO- ; -CH3 ; -OCH3; -NO2; -
OH. 
7) Đã sàng lọc được các hợp chất mới có hoạt tính kháng ung 
thư cao hơn hợp chất ban đầu. 
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 
Những kết quả đạt được trong luận án đã mở ra những định hướng 
nghiên cứu triển vọng có thể tiếp cận trong thời gian tới: 1) Mở rộng 
các kỹ thuật xây dựng mô hình QSAR. 2) Tiến hành tổng hợp các dẫn 
xuất flavonoid mới. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Bui Thi Phuong Thuy, Nguyen Thi Ai Nhung, Tran Duong, Phung 
Van Trung, Hoang Thi Kim Dung, Pham Van Tat (2015), 
"Prediction of anticancer activities of luteolin flavonoid daidzin in 
leaf of plants Perilla ocymoides L. flavonoid Glucine max L. using 
2D, 3D descriptors", Viet Nam Journal of Chemistry, 6e4(53), pp, 
232-239. 
2. Bui Thi Phuong Thuy, Nguyen Thi Ai Nhung, Vo Thanh Cong, 
Phung Van Trung, Hoang Thi Kim Dung, Tran Duong, Pham Van 
Tat (2016), "Anticancer agents of kaempferol-3-O-methylether 
flavonoid kaempferol-3-O-(2,4-O-diacetyl-alpha-L-
rhamnopyranoside) in leaf of plants Zingiber zerumbet Sm. using 
25 
2D, 3D descriptors", Viet Nam Journal of Chemistry, 54(6), pp, 
710-718. 
3. Bui Thi Phuong Thuy, Nguyen Thi Ai Nhung, Tran Duong, Phung 
Van Trung, Nguyen Minh Quang, Hoang Thi Kim Dung, Pham 
Van Tat, (2016), "Prediction of anticancer activities of cynaroside 
flavonoid quercetin in leaf of plants Cynara scolymus L. flavonoid 
Artocarpus incisa L. using structure–activity relationship", Cogent 
Chemistry Taylor & Francis 2(1), pp, 1-12. 
4. Bùi Thị Phương Thúy, Phùng Văn Trung, Hoàng Thị Kim Dung, 
Trần Dương, Phạm Văn Tất (2017), "Nghiên cứu hoạt tính kháng 
ung thư của kaempferol-1, daidzin từ Zingiber zerumbet Sm. và 
Glucine max L. sử dụng các tham số mô tả phân tử 2D và 3D", Tạp 
Chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Khoa Học Huế: 
Khoa học Tự nhiên, pp. 1-10. (Đã có giấy nhận đăng) 
5. Bùi Thị Phương Thúy, Phùng Văn Trung, Hoàng Thị Kim Dung, 
Trần Dương, Phạm Văn Tất (2017), " Dự báo hoạt tính kháng ung 
thư cổ tử cung của các hợp chất flavonoid phân lập từ Cynara 
scolymus L. Và Artocarpus incisa L. Sử dụng mô hình QSAR 2D 
và 3D ", Tạp chí khoa học đại học Huế, 126 (S 1D), pp. 1-9. 
6. Pham Van Tat, Bui Thi Phuong Thuy, Tran Duong, Phung Van 
Trung, Hoang Thi Kim Dung, Pham Nu Ngoc Han (2017), "In 
silico Modelling of 2D, 3D Molecular Descriptors for Prediction 
Of Anticancer Activities Of Luteolin And Daidzin From Plants 
Perilla ocymoides L and Glucine max L", Organic & Medicinal 
Chemistry International Journal (OMCIJ), pp. 1-13. ISSN: 2474-
7610. 
7. Pham Van Tat, Bui Thi Phuong Thuy, Tran Duong, Phung Van 
Trung, Hoang Thi Kim Dung, Pham Nu Ngoc Han (2017), 
"Prediction Of Anticancer Activities Of Kaempferol-3-O-
Methylether And Kaempferol-3-O-(2,4-O-Diacetyl-Alpha-L-
Rhamnopyranoside) Isolating From Plant Rhizome Zingiber 
Zerumbet Sm using QSDAR Models from 13C-NMR and 15O-NMR 
Simulation Spectra Data", Organic & Medicinal Chemistry 
International Journal (OMCIJ), pp. 1-15. ISSN: 2474-7610. 
8. Thuy, B.T.P., Chau, H.V., Dai, T.T., Nhung, N.T.A., Trung, P.V., 
Dung, H.T.K., Duong, T., Tat, P.V. (2018), "Appreciation of 
cytotoxic activity on hela cell of flavonoid derivatives using 
multiple linear regression and artificial neural network", The 4th 
26 
International Integated (Web & offline) Conference & Concert on 
Convergence (IICCC2018) (ISSN 2384-4418), 4, pp. 323-332. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_thiet_ke_sang_loc_mot_so_dan_xuat_flavonoid.pdf