Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2017 - 2018
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tình trạng dinh dưỡng của 180 bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại khoa Dinh dưỡng Lâm sàng & Tiết chế, Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2017 - 2018. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thừa cân béo phì ở mức báo động, chiếm 53,1% (trong đó thừa cân, tiền béo phì và béo phì lần lượt là 27,2%, 23,9% và 2,2%), tình trạng dinh dưỡng bình thường là 41,7%, thấp nhất là thiếu năng lượng trường diễn chiếm 5%.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2017 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2017 - 2018
38 TCNCYH 113 (4) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II KHI NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017 - 2018 Vũ Thị Ngát1, Nguyễn Trọng Hưng2, Nguyễn Thị Thu Hà3, Phan Hướng Dương4, Nguyễn Thị Thịnh3, Nguyễn Thị Đào1 1Trường Đại học Y Hà Nội; 2 Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Bộ Y tế 3Viện Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội 4Bệnh viện Nội tiết Trung ương Nghiên cứu cắt ngang mô tả tình trạng dinh dưỡng của 180 bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại khoa Dinh dưỡng Lâm sàng & Tiết chế, Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2017 - 2018. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thừa cân béo phì ở mức báo động, chiếm 53,1% (trong đó thừa cân, tiền béo phì và béo phì lần lượt là 27,2%, 23,9% và 2,2%), tình trạng dinh dưỡng bình thường là 41,7%, thấp nhất là thiếu năng lượng trường diễn chiếm 5%. Chỉ số khối cơ thể BMI trung bình là 23,3 ± 3,2 kg/m2. Vòng bụng trung bình của nữ là 88,2 ± 8,5 cm và nam là 87 ± 9,3 cm. Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông cao của đối tượng là 91,6%. Khẩu phần thực tế đối tượng ăn được là 1634 ± 577,2 kcal/ngày. Tỷ lệ các chất sinh nhiệt protein: lipid: car- bohydrat tương ứng là 19,7: 22,4: 57,9 đã cân đối theo Bộ Y tế khuyến cáo. Các vitamin và chất khoáng: canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin C đã đạt, riêng vitamin D chưa đạt so với nhu cầu khuyến nghị. Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, Đái tháo đường type II, Bệnh viện Nội tiết Trung ương Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Hà, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Email: hanguyenhmu89@gmail.com Ngày nhận: 8/6/2018 Ngày được chấp thuận: 15/8/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là một bệnh mạn tính không lây nhiễm có tỷ lệ gia tăng và phát triển nhanh trên thế giới, đặc biệt cứ 4 trong số 5 người mắc bệnh đái tháo đường sống trong những quốc gia ở mức thu nhập thấp đến trung bình [1]. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế, năm 2017 (trong độ tuổi 20 - 79) có 425 triệu người mắc đái tháo đường với trên 50% con số chưa được chẩn đoán và điều trị [1]. Hiện nay, Châu Á là châu lục gia tăng nhanh chóng đái tháo đường đặc trưng bởi chỉ số khối cơ thể BMI thấp và trẻ tuổi so với người da trắng [2; 3]. Khu vực Tây Thái Bình Dương có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao nhất, năm 2017 có khoảng 159 triệu người và dự tính tới năm 2045 con số lên tới 183 triệu người mắc đái tháo đường, tăng 15% [4]. Theo ước tính chi phí toàn cầu dành cho bệnh đái tháo đường hàng năm là 1,7 nghìn tỉ USD trong đó 900 tỉ USD là các nước phát triển và 800 tỉ USD của các nước có thu nhập thấp và trung bình [5]. Việt Nam là quốc gia có số ca mắc đái tháo đường cao trong khu vực Đông Nam Á, theo điều tra, năm 2015 trong nhóm tuổi 18 - 69 là 4,1% mắc đái tháo đường và 3,6% mắc tiền đái tháo đường [6], theo thống kê tỷ lệ bệnh tăng 8 - 20 % mỗi năm [7]. Theo công bố của Bệnh viện Nội tiết Trung ương trong vòng 10 năm (2002 - 2012) tỷ lệ đái tháo đường tăng 211% [8]. TCNCYH 113 (4) - 2018 39 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hiện nay, đái tháo đường type II được coi là “căn bệnh của lối sống” [9]. Thêm vào đó, nền kinh tế thay đổi, lối sống thay đổi làm mất cân bằng giữa nhận năng lượng và tiêu thụ năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại góp phần tăng thừa cân béo phì, rối loạn chuyển hóa [10] dẫn đến các bệnh mạn tính ngày càng gia tăng, đặc biệt đái tháo đường type II là một con số báo động. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: mô tả tình trạng dinh dưỡng khi nhập viện của bệnh nhân đái tháo đường type II tại khoa Dinh dưỡng Lâm sàng & Tiết chế - Bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2017 - 2018. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Đối tượng từ 20 tuổi nhập viện lần đầu hoặc đã nhập viện nhiều lần được chẩn đoán xác định đái tháo đường type II và được điều trị nội trú tại khoa Dinh dưỡng Lâm sàng & Tiết chế - Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Địa điểm, thời gian nghiên cứu Địa điểm: Khoa Dinh dưỡng lâm sàng & Tiết chế - Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Thời gian: từ 8/2017 đến 4/2018. 2. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Cỡ mẫu áp dụng công thức tính cho nghiên cứu ước lượng một tỷ lệ: Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu; p = 0,208 là tỷ lệ thừa cân béo phì mắc đái tháo đường type II ở một nghiên cứu năm 2017 [11]. Z1–α/2 = 1,96 là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy ứng với α = 0,05 với độ tin cậy của -ước lượng là 95%. ɛ = 0,3 là sai số cho phép. Từ công thức trên ta tính được n = 163. Ước tính có khoảng 10% đối tượng bỏ cuộc hoặc di chuyển trong quá trình nghiên cứu nên số mẫu sẽ là 180 bệnh nhân. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho tới khi lấy đủ 180 bệnh nhân. Phương pháp đánh giá Các số đo cân nặng, chiều cao của bệnh nhân được thu thập khi bắt đầu nhập viện. Đánh giá dựa vào phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới dành cho người châu Á năm 2004 [12]: Thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5); bình thường (18,5 ≤ BMI ≤ 22,9); thừa cân (23 ≤ BMI ≤ 24,9); tiền béo phì (25 ≤ BMI ≤ 29,9) và béo phì (BMI > 30). Phân loại mỡ cơ thể theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008 [13]: Béo bụng (vòng bụng ≥ 90 cm ở nam và vòng bụng ≥ 80 cm ở nữ hoặc vòng bụng/vòng mông ≥ 0,9 ở nam và vòng bụng/vòng mông ≥ 0,8 ở nữ). Xét các chỉ số sinh hóa theo Bộ Y tế [8] lúc bắt đầu nhập viện: Glucose máu lúc đói: 4,4 - 7,2 mmol/l (80 - 130mg/dl); Lipid máu: LDL - C < 100 mg/dl (2,6 mmol/l) nếu chưa có biến chứng tim mạch, LDL - C < 70 mg/dl (1,8 mmol/l) nếu đã có biến chứng tim mạch, HDL – C > 40 mg/dl (1,0 mmol/l) với nam, > 50mg/ dl (1,3 mmol/l) với nữ; Triglycerid < 150mg/dl (1,7 mmol/l); Cholesterol toàn phần 3,1 - 5,2 mmol/l. Điều tra khẩu phần 24 giờ: điều tra khẩu phần ăn uống trước khi vào viện 1 ngày của đối tượng nghiê
File đính kèm:
- tinh_trang_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan.pdf