Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng

 Qua nghiên cứu cho thấy, học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam được giảng dạy ở các khoa

thuộc Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng có nhiều bài có khả năng tích hợp nội dung giáo dục

biển đảo cho sinh viên, nhằm giúp cho sinh viên nhận thức được sâu sắc các vấn đề về biển đảo và chủ

quyền biển đảo. Tuy nhiên, hiện nay, việc tích hợp giáo dục biển đảo thông qua học phần này còn nhiều

hạn chế và vì vậy hiệu quả giáo dục mang lại chưa cao. Bài viết này tiến hành nghiên cứu khả năng tích

hợp giáo dục biển đảo, cũng như xác định các nội dung, địa chỉ, chủ đề cần tích hợp giáo dục biển đảo

và đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục biển đảo cho

sinh viên thông qua giảng dạy học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam.

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 1

Trang 1

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 2

Trang 2

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 3

Trang 3

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 4

Trang 4

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 5

Trang 5

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 6

Trang 6

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 7

Trang 7

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 8

Trang 8

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng trang 9

Trang 9

pdf 9 trang viethung 5540
Bạn đang xem tài liệu "Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng

Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng
UED Journal of Social Sciences, Humanities & Education – ISSN 1859 - 4603 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC 
Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 8, số 2 (2018),133-141 | 133 
a,bTrường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng 
* Tác giả liên hệ 
Nguyễn Thanh Tưởng 
Email: nttuong@ued.udn.vn 
Nhận bài: 
 11 – 03 – 2018 
Chấp nhận đăng: 
 25 – 06 – 2018 
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIỂN ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI 
VIỆT NAM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ 
NẴNG 
Nguyễn Thanh Tưởnga*, Nguyễn Thị Kim Thoab 
Tóm tắt: Qua nghiên cứu cho thấy, học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam được giảng dạy ở các khoa 
thuộc Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng có nhiều bài có khả năng tích hợp nội dung giáo dục 
biển đảo cho sinh viên, nhằm giúp cho sinh viên nhận thức được sâu sắc các vấn đề về biển đảo và chủ 
quyền biển đảo. Tuy nhiên, hiện nay, việc tích hợp giáo dục biển đảo thông qua học phần này còn nhiều 
hạn chế và vì vậy hiệu quả giáo dục mang lại chưa cao. Bài viết này tiến hành nghiên cứu khả năng tích 
hợp giáo dục biển đảo, cũng như xác định các nội dung, địa chỉ, chủ đề cần tích hợp giáo dục biển đảo 
và đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục biển đảo cho 
sinh viên thông qua giảng dạy học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam. 
Từ khóa: tích hợp; giáo dục; tích hợp giáo dục biển đảo; chủ quyền biển đảo; Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam. 
1. Đặt vấn đề 
Việt Nam là một quốc gia biển. Từ bao đời nay, 
vùng biển, ven biển và hải đảo đã gắn bó chặt chẽ với 
mọi hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc Việt 
Nam nhưng sự hiểu biết của thế hệ trẻ về biển đảo 
còn rất hạn chế, đặc biệt là sinh viên (SV). Để SV hiểu 
được vấn đề biển đảo của nước ta, không có cách nào 
tốt hơn là đưa chương trình biển đảo vào dạy học với 
nhiều hình thức khác nhau. Nhiệm vụ của giảng viên 
(GV) là phải trang bị kiến thức và giáo dục biển đảo cho 
SV- những người chủ tương lai của đất nước, nhằm 
nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức và hành vi đúng 
đắn cho thế hệ trẻ. Ở nhiều nước trên thế giới cũng như 
ở nước ta, việc giáo dục biển đảo cho SV được thực 
hiện theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình 
thức tích hợp giảng dạy vào các môn học/học phần. Học 
phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam (ĐLKTXHVN) có 
nhiều khả năng tích hợp giáo dục biển đảo cho SV vì 
học phần này có chứa những kiến thức tổng hợp về địa 
lí tự nhiên, dân cư và địa lí kinh tế xã hội (KT-XH), địa 
lí các vùng, địa phương, nhất là các vùng và địa phương 
có phạm vi biển đảo. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Trên cơ 
sở phân tích và chọn lọc thông tin trong học phần 
ĐLKTXHVN, tiến hành nghiên cứu khả năng tích hợp, 
cũng như xác định các nội dung, địa chỉ, chủ đề cần tích 
hợp giáo dục biển đảo, từ đó lựa chọn các phương pháp 
và kĩ thuật dạy học phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo 
dục biển đảo cho SV trong dạy học ĐLKTXHVN. 
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều 
tra, khảo sát 766 SV và 59 GV của Trường Đại học Sư 
phạm - Đại học Đà Nẵng để tìm hiểu về thực trạng dạy 
và học của GV và SV về tích hợp nội dung giáo dục 
biển đảo trong học phần giảng dạy. Từ đó, nhận thức 
được thực trạng để đưa ra các phương pháp và kĩ thuật 
dạy học phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục biển 
đảo cho SV trong dạy học ĐLKTXHVN. 
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực 
nghiệm cho 50 sinh viên năm thứ 3, bao gồm 28 SV lớp 
16SDL (Cử nhân Sư phạm Địa lí) và 22 SV lớp 
16CDDL (Cử nhân Địa lí Du lịch) ở khoa Địa lí, 
Nguyễn Thanh Tưởng, Nguyễn Thị Kim Thoa 
134 
Trường Đại học Sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính 
khả thi của việc tổ chức dạy học tích hợp biển đảo cho 
SV trong dạy học ĐLKTXHVN. Từ đó rút ra những bài 
học kinh nghiệm để tổ chức dạy học tích hợp một cách 
có hiệu quả nhất. 
3. Nội dung và kết quả nghiên cứu 
3.1. Thực trạng của việc tích hợp giáo dục biển 
đảo trong dạy học tại Trường Đại học Sư phạm 
- Đối với sinh viên: Qua khảo sát 766 SV Trường 
Đại học Sư phạm, chúng tôi nhận thấy số SV có hiểu 
biết và nhận thức đúng về các vấn đề về biển đảo chỉ đạt 
36,6%. Có đến 72,5% SV cho rằng với số lượng tiết học 
về biển đảo còn hạn chế trong các học phần được giảng 
dạy tại Trường nên chưa thể giúp SV có cái nhìn toàn 
diện và hiểu biết cụ thể về các vấn đề biển đảo. Mặt 
khác, nếu có thì các tiết học này chỉ nêu vài nét khái 
quát về vùng biển đảo, cho nên các thông tin về biển 
đảo, chủ quyền biển đảo ít được phổ biến và như vậy sự 
hiểu biết của SV về vấn đề biển đảo còn nhiều hạn chế. 
Khi nói đến toàn vẹn lãnh thổ, rất nhiều SV vẫn đơn 
giản nghĩ tới vùng đất liền chứ rất ít chú ý đến vùng 
biển đảo xa xôi của Tổ quốc. Sự thiếu sót trong suy nghĩ 
và nhận thức này bắt nguồn từ việc những nội dung về 
biển đảo ít được đề cập trong các học phần giảng dạy. 
Có đến 81,2% SV mong muốn rằng các học phần cần 
tích hợp nhiều hơn các vấn đề về biển đảo và chủ quyền 
biển đảo. 
- Đối với giảng viên: Qua khảo sát 59 GV Trường 
Đại học Sư phạm cho thấy hầu hết các học phần của các 
khoa như Khoa Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Chính trị, 
Lịch sử, Địa lí, đều có khả năng tích hợp giáo dục 
biển đảo cho SV. Song do nội dung về biển đảo chưa 
được đề cập nhiều trong học phần giảng dạy nên việc 
tích hợp giáo dục biển đảo cho SV chưa mang lại hiệu 
quả cao. 
Về mức độ tổ chức dạy học có tích hợp giáo dục 
biển đảo, qua khảo sát cho thấy: có 35% giảng viên cho 
rằng nội dung dạy học của môn học mình có liên quan 
đến vấn đề biển đảo. Đối với giảng viên có kinh nghiệm 
lâu năm, thì họ thường xuyên lồng ghép, tích hợp giáo 
dục biển đảo vào học phần của mình. Đối với giảng viên 
trẻ có ít kinh nghiệm thì việc GV tích hợp giáo dục biển 
đảo trong các học phần còn rất ít. Điều này giải thích tại 
sao chỉ có 25,4% GV là thường xuyên đề cập, tích hợp 
các vấn đề về biển đảo vào trong các học phần của mình 
để gi ... át 
triển tổng hợp kinh tế biển của Trung du miền núi Bắc 
Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ; ý 
thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên biển 
nhằm phát triển bền vững. 
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: GV có 
thể sử dụng kĩ thuật động não với các câu hỏi như: Theo 
em, chúng ta nên làm gì để khai thác hợp lí các nguồn 
tài nguyên biển ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Duyên 
hải miền Trung? 
Nguyễn Thanh Tưởng, Nguyễn Thị Kim Thoa 
138 
- Mức độ tích hợp: Bộ phận, liên hệ. 
i. Mục 6.5. Đông Nam Bộ 
- Nội dung tích hợp: Hiểu được khai thác tổng hợp 
kinh tế biển và phải bảo vệ môi trường biển ở Đông 
Nam Bộ là một trong những giải pháp khai thác lãnh thổ 
theo chiều sâu. 
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: Để tổ 
chức hoạt động nhận thức cho SV tìm hiểu về hiện trạng 
khai thác tổng hợp kinh tế biển vùng Đông Nam Bộ, 
GV có thể sử dụng kĩ thuật “Mảnh ghép” với các vòng 
cụ thể như: 
Vòng 1 (Nhóm chuyên gia): Chia lớp học thành 4 
nhóm (mỗi nhóm 4 người). Mỗi nhóm được giao một 
nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau. Trong 
đó: Nhóm 1. Tìm hiểu thế mạnh về khai thác và chế biến 
khoáng sản biển đảo; Nhóm 2. Tìm hiểu về thế mạnh 
phát triển cảng biển; Nhóm 3. Tìm hiểu về thế mạnh về 
du lịch biển đảo; Nhóm 4. Tìm hiểu về thế mạnh về giao 
thông vận tải biển. 
Vòng 2 (Nhóm các mảnh ghép): Hình thành nhóm 
mới đến từ các nhóm trên với nhiệm vụ là thảo luận và 
vẽ sơ đồ tư duy về khả năng phát triển tổng hợp các 
ngành kinh tế biển của vùng Đông Nam Bộ. GV yêu cầu 
các nhóm thực hiện các bước sau: Bước 1. Thành viên ở 
vòng 1, trao đổi nội dung đã tìm hiểu với các thành viên 
trong nhóm mới; Bước 2. Các thành viên trong nhóm 
mới tiến hành thảo luận về các thế mạnh của vùng biển 
Đông Nam Bộ; Bước 3. Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các thế 
mạnh của biển để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế 
biển. Khi các nhóm đã hoàn thiện nhiệm vụ, GV sử 
dụng kĩ thuật “phòng tranh” để tổ chức cho SV trình 
bày sản phẩm, trao đổi, nhận xét các sản phẩm của 
nhóm bạn. Cuối cùng GV tổng kết, chính xác hoá nội 
dung bài học. 
- Mức độ tích hợp: Bộ phận. 
k. Mục 6.6. Đồng bằng sông Cửu Long 
- Nội dung tích hợp: Nhận thức được tính cấp thiết 
và những biện pháp hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí 
và cải tạo tự nhiên của vùng ven biển đồng bằng sông 
Cửu Long. 
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: GV sử 
dụng kĩ thuật động não với câu hỏi: Vì sao một trong 
những biện pháp quan trọng hàng đầu ở đồng bằng sông 
Cửu Long là phải sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên 
vùng ven biển? 
- Mức độ tích hợp: Liên hệ. 
l. Mục 6.7. Vùng kinh tế trọng điểm. Vấn đề phát 
triển kinh tế, an ninh quốc phòng biển đảo và các 
đảo, quần đảo 
- Nội dung tích hợp: Biết được vùng biển, các đảo 
và quần đảo là bộ phận quan trọng của nước ta; trình 
bày được tình hình, biện pháp phát triển KT-XH của 
vùng biển, các đảo và quần đảo; giáo dục về chủ quyền 
biển đảo: vì sao cần thiết phải quyết giữ dù một hòn đảo 
nhỏ của Tổ quốc. 
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: Để tìm 
hiểu về vấn đề khai thác các ngành kinh tế biển đảo ở 
nước ta, GV có thể sử dụng kĩ thuật động não với các 
câu hỏi như: Theo em, chúng ta nên làm gì để khai thác 
hợp lí các nguồn tài nguyên biển? Trong bối cảnh quốc 
tế hiện nay, các em cần có ý thức và trách nhiệm như 
thế nào trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển đảo của 
ta trên biển Đông? Nếu em là Thủ tướng, em sẽ ưu tiên 
phát triển ngành kinh tế nào? Vì sao? Theo em, nguyên 
nhân nào quan trọng nhất làm cho vùng biển đảo nước 
ta bị ô nhiễm?. 
Để tổ chức cho SV tìm hiểu về các đảo và quần đảo 
có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và an ninh 
quốc phòng vùng biển, GV sử dụng kĩ thuật “khăn trải 
bàn” với câu hỏi: Tại sao việc giữ vững chủ quyền của 
một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn? 
- Mức độ tích hợp: Toàn phần. 
m. Thực hành Vẽ lược đồ Việt Nam 
- Nội dung tích hợp: Biết được vị trí địa lí nước ta; 
vùng biển nước ta thông với đại dương, thuận lợi cho 
việc giao lưu. Biết tên một số đảo, quần đảo của nước 
ta; biết biển có diện tích rộng hơn phần đất liền của 
nước ta;... 
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: GV có 
thể sử dụng phương tiện trực quan: bản đồ giáo khoa, 
Atlat Địa lí để giúp cho SV thực hành vẽ lược đồ Việt 
Nam được chính xác và khoa học. 
- Mức độ tích hợp: Bộ phận 
Ngoài các phương pháp và kĩ thuật dạy học được 
giới thiệu ở trên, GV có thể sử dụng thêm các phương 
pháp như phương pháp dạy học dự án, thảo luận, thực 
địa, tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng bài. 
 ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 8, số 2 (2018),133-141 
 139 
3.3.2. Chủ đề cần tích hợp giáo dục biển đảo 
cho SV trong dạy học ĐLKTXHVN 
- Chủ đề 1. Biển Đông và vùng biển Việt Nam. Mục 
đích giúp cho SV biết một số đặc điểm về vị trí, giới 
hạn, vai trò địa chiến lược và tiềm năng kinh tế của biển 
Đông; biết phạm vi, quy chế pháp lí của các vùng biển 
và thềm lục địa, đặc biệt là một số căn cứ khẳng định 
chủ quyền biển đảo nước ta; biết vị trí địa lí, đặc điểm 
của một số đảo, quần đảo trên vùng biển Việt Nam. 
- Chủ đề 2. Vấn đề phát triển tổng hợp các ngành 
kinh tế biển ở Việt Nam. Mục đích giúp cho SV hiểu 
được vì sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế 
biển; trình bày được thuận lợi, khó khăn, cũng như thực 
trạng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản và những tác 
động của chúng tới môi trường biển; trình bày được một 
số loại khoáng sản ở vùng biển đảo và thực trạng khai 
thác chúng; trình bày được điều kiện, hiện trạng phát 
triển của giao thông vận tải biển, của du lịch biển đảo và 
tác động của chúng tới môi trường biển đảo. 
- Chủ đề 3. Khai thác và bảo vệ tài nguyên môi 
trường biển đảo tại các vùng KT-XH của nước ta. Mục 
đích giúp SV biết được những vấn đề cơ bản của việc 
khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo tại 
các vùng biển đảo Trung du miền núi Bắc Bộ và Đồng 
bằng Sông Hồng, vùng Duyên hải miền Trung, vùng 
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. 
3.4. Thực nghiệm sư phạm 
- Địa bàn thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành dạy 
thực nghiệm ở khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm - 
Đại học Đà Nẵng. 
- Đối tượng thực nghiệm: là 50 sinh viên năm thứ 3, 
khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm: Lớp 16SDL có 
28 SV và lớp 16CDDL có 22 SV. Tác giả bài báo trực 
tiếp giảng dạy thực nghiệm học phần ĐLKTXHVN. 
- Mục đích thực nghiệm: Kết quả thực nghiệm sẽ 
khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của việc tổ chức 
dạy học tích hợp giáo dục biển đảo so với lối dạy học 
truyền thống khô khan và không có sự đầu tư trong 
giảng dạy. 
- Nội dung thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm ở 
mục 1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (Chương 1) và 
Chủ đề 1. Biển Đông và vùng biển Việt Nam. Giáo án 
thực nghiệm áp dụng các phương pháp nâng cao hiệu 
quả việc tổ chức dạy học tích hợp biển đảo. Giáo án đối 
chứng soạn theo cách thông thường. 
- Phương pháp thực nghiệm: Ở lớp thực nghiệm 
chúng tôi vận dụng các biện pháp nâng cao vào việc tổ 
chức dạy học nội dung tích hợp biển đảo. Ở lớp đối 
chứng, chúng tôi không vận dụng các biện pháp nâng 
cao vào việc tổ chức dạy học nội dung tích hợp biển đảo 
cho SV. 
- Kết quả thực nghiệm: Sau khi tiến hành giảng dạy 
tại lớp đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành 
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV thông qua bài 
kiểm tra 10 phút. Trên cơ sở chấm bài, chúng tôi dùng 
thang điểm 10 để đánh giá: điểm yếu: dưới 5 điểm; 
điểm trung bình: 5-6,4 điểm; điểm khá: từ 6,5-7,9 điểm; 
điểm giỏi: từ 8-10 điểm. Kết quả thực nghiệm như sau: 
Bài thực nghiệm số 1 (Mục 1.1. Vị trí địa lí và 
phạm vi lãnh thổ (Chương 1): 
Đối với lớp thực nghiệm 16SDL (28 SV): Kết quả 
bài kiểm tra đạt loại giỏi chiếm 50% (14 SV), loại khá 
42,9% (12 SV), loại trung bình chiếm 7,1% (2 SV) và 
không có loại yếu. 
Đối với lớp đối chứng 16CDDL (22 SV): Kết quả 
bài kiểm tra đạt loại giỏi chỉ chiếm 13,6% (3 SV), loại 
khá 18,2% (4 SV), loại trung bình chiếm 9,1% (2 SV) 
và có 59,1% (13 SV) loại yếu. 
Hình 1. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra bài thực 
nghiệm số 1 
Từ kết quả trên cho thấy lớp thực nghiệm có kết 
quả cao hơn hẳn. Không có SV đạt điểm yếu. SV khá và 
giỏi chiếm tỉ lệ cao đạt 92,9% (tức là 26/28 SV). Trong 
đó lớp đối chứng tỉ lệ HS khá và giỏi chỉ chiếm 31,8% 
(tức 7/22 SV), tỉ lệ điểm trung bình, yếu kém rất cao 
68,2% (tức 15/22 SV). 
Bài thực nghiệm số 2: Chủ đề 1. Biển Đông và 
vùng biển Việt Nam: 
Nguyễn Thanh Tưởng, Nguyễn Thị Kim Thoa 
140 
Đối với lớp thực nghiệm 16SDL (28 SV): Kết quả 
bài kiểm tra đạt loại giỏi chiếm 57,1% (16 SV), loại khá 
28,6% (8 SV), loại trung bình chiếm 10,7% (3 SV) và 
loại yếu 3,6 % (1 SV). 
Đối với lớp đối chứng 16CDDL (22 SV): Kết quả 
bài kiểm tra đạt loại giỏi chỉ chiếm 9,1% (2 SV), loại 
khá 13,6% (3 SV), loại trung bình chiếm 9,1% (2 SV) 
và có 68,2% (15 SV) loại yếu. 
Hình 2. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra bài thực 
nghiệm số 2 
Từ kết quả trên cho thấy lớp thực nghiệm lần hai có 
kết quả SV giỏi có thấp hơn so với lần một, nhưng kết 
quả đạt khá, giỏi vẫn chiếm tỉ lệ cao là 85,5% (tức 24/28 
SV). Ở lớp đối chứng, tỉ lệ SV khá, giỏi chỉ chiếm 
22,7% (tức 5/22 SV), tỉ lệ điểm yếu kém rất cao 81,8% 
(tức 18/22 SV). Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi 
nhận thấy: 
- Có sự phân hóa rõ giữa lớp thực nghiệm và lớp 
đối chứng. Ở lớp học thực nghiệm tỉ lệ SV đạt khá giỏi 
chiếm tỉ lệ rất cao, trong khi ở lớp đối chứng tỉ lệ SV 
đạt khá giỏi chiếm tỉ lệ rất thấp, tỉ lệ SV đạt trung bình 
và yếu chiếm tỉ lệ rất cao. 
- Lớp học sôi nổi, náo nhiệt, SV hăng hái phát biểu, 
trao đổi, thảo luận với nhau rất tích cực, chủ động tranh 
luận và tỏ ra hào hứng khi GV sử dụng các hoạt động tổ 
chức dạy học tích hợp biển đảo. SV tích cực đến cuối 
giờ học. SV biết nêu ra những thắc mắc hoặc đề nghị 
trước những vấn đề mà mình chưa hiểu hoặc mình quan 
tâm. Đặc biệt SV thấy rõ được trách nhiệm của mình là 
phải bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ 
quốc. 
- Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được đề ra 
đã được kiểm chứng qua kết quả thực nghiệm và cho 
thấy tính khả thi của việc dạy học tích hợp giáo dục biển 
đảo qua học phần ĐLKTXHVN theo định hướng phát 
triển năng lực là rất có hiệu quả. Qua đó SV đã nhận 
thức rõ ràng và cụ thể hơn về các vấn đề biển đảo, mỗi 
SV được đặt mình vào trong các tình huống, biết tự 
mình chiếm lĩnh tri thức, đồng thời củng cố thêm tình 
yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm và hành động 
sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
4. Kết luận 
Học phần ĐLKTXHVN được giảng dạy tại Trường 
Đại học Sư phạm có nhiều bài đề cập đến vấn đề biển 
đảo, nên học phần này rất thuận lợi cho việc tích hợp 
giáo dục biển đảo cho SV. Từ đó, SV sẽ có những hiểu 
biết sâu sắc về các vấn đề biển đảo, làm cho SV có 
tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, có tình yêu đối với quê 
hương đất nước, giúp cho SV có nhận thức đầy đủ về 
“diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch và trang 
bị cho SV có ý thức giải quyết các tranh chấp chủ 
quyền biển đảo theo luật pháp quốc tế. Trong giai đoạn 
hiện nay, việc trang bị kiến thức về biển đảo cho SV 
được xác định là yêu cầu quan trọng và cần thiết. Vì 
vậy, GV không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ 
chuyên môn, cập nhật và trang bị đầy đủ kiến thức về 
biển đảo một cách sâu sắc và hiểu biết rộng; thường 
xuyên đổi mới phương pháp dạy học và đặc biệt là tích 
hợp giáo dục biển đảo cho SV trong các học phần 
giảng dạy của mình. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004). Dự án VIE 
chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDT & 
DANIDA): Thiết kế mẫu một số modun giáo dục môi 
trường dành cho các lớp tập huấn. Hà Nội. 
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011). Quyết định số 
4175/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và 
Đào tạo ngày 19/9/2011 về việc phê duyệt Đề án 
“Tăng cường công tác giáo dục về tài nguyên và 
môi trường biển hải đảo vào chương trình giáo dục 
các cấp học và trình độ đào tạo trong hệ thống giáo 
dục quốc dân giai đoạn 2010-2020”. Hà Nội. 
[3] Vũ Đình Chuẩn (2013). Tài liệu tập huấn Giáo 
dục biển đảo. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 
[4] Trần Việt Lưu (2014). Giáo dục chủ quyền biển đảo 
cho thế hệ trẻ Việt Nam. NXB Văn hoá Thông tin. 
[5] Nguyễn Tuyết Nga (2002). Giáo dục bảo vệ môi 
trường biển đảo Việt Nam qua hoạt động ngoài giờ 
lên lớp. NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[6] Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 
373/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 
23/3/2010 về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công 
tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền 
 ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 8, số 2 (2018),133-141 
 141 
vững biển và hải đảo Việt Nam”. Hà Nội. 
[7] Nguyễn Đức Vũ (2015). Giáo dục về biển, đảo 
Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. 
INTEGRATED MARINE EDUCATION FOR STUDENTS BY TEACHING THE SOCIO-
ECONOMIC GEOGRAPHY MODULE VIETNAM IN THE UNIVERSITY OF DANANG - 
UNIVERSITY OF SCIENCE AND EDUCATION 
Abstract: Research shows that the socio-economics geography of Vietnam is taught in faculties of the University of Danang - 
University of Science and Education with many articles capable of integrating marine education content for students, to give students 
the deep insight into the problem of seaward and marine sovereignty. However, the integration of marine education through this 
module is still limited and therefore the effectiveness of education is not high. This article explores the possibilities of integrating the 
marine education, as well as defining the content, address and theme of integrating the marine education and providing appropriate 
teaching methods and techniques for enhancement effectiveness of marine education for students by teaching the Socio-Economic 
Geography module Vietnam. 
Key words: integration; education; integrated marine education; maritime sovereignty; Socio-Economic Geography of Vietnam. 

File đính kèm:

  • pdftich_hop_giao_duc_bien_dao_trong_day_hoc_dia_li_kinh_te_xa_h.pdf