Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng
Qua nghiên cứu cho thấy, học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam được giảng dạy ở các khoa
thuộc Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng có nhiều bài có khả năng tích hợp nội dung giáo dục
biển đảo cho sinh viên, nhằm giúp cho sinh viên nhận thức được sâu sắc các vấn đề về biển đảo và chủ
quyền biển đảo. Tuy nhiên, hiện nay, việc tích hợp giáo dục biển đảo thông qua học phần này còn nhiều
hạn chế và vì vậy hiệu quả giáo dục mang lại chưa cao. Bài viết này tiến hành nghiên cứu khả năng tích
hợp giáo dục biển đảo, cũng như xác định các nội dung, địa chỉ, chủ đề cần tích hợp giáo dục biển đảo
và đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục biển đảo cho
sinh viên thông qua giảng dạy học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí kinh tế xã hội Việt Nam cho sinh viên ở trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng
UED Journal of Social Sciences, Humanities & Education – ISSN 1859 - 4603 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 8, số 2 (2018),133-141 | 133 a,bTrường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng * Tác giả liên hệ Nguyễn Thanh Tưởng Email: nttuong@ued.udn.vn Nhận bài: 11 – 03 – 2018 Chấp nhận đăng: 25 – 06 – 2018 TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIỂN ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Nguyễn Thanh Tưởnga*, Nguyễn Thị Kim Thoab Tóm tắt: Qua nghiên cứu cho thấy, học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam được giảng dạy ở các khoa thuộc Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng có nhiều bài có khả năng tích hợp nội dung giáo dục biển đảo cho sinh viên, nhằm giúp cho sinh viên nhận thức được sâu sắc các vấn đề về biển đảo và chủ quyền biển đảo. Tuy nhiên, hiện nay, việc tích hợp giáo dục biển đảo thông qua học phần này còn nhiều hạn chế và vì vậy hiệu quả giáo dục mang lại chưa cao. Bài viết này tiến hành nghiên cứu khả năng tích hợp giáo dục biển đảo, cũng như xác định các nội dung, địa chỉ, chủ đề cần tích hợp giáo dục biển đảo và đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục biển đảo cho sinh viên thông qua giảng dạy học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam. Từ khóa: tích hợp; giáo dục; tích hợp giáo dục biển đảo; chủ quyền biển đảo; Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam. 1. Đặt vấn đề Việt Nam là một quốc gia biển. Từ bao đời nay, vùng biển, ven biển và hải đảo đã gắn bó chặt chẽ với mọi hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc Việt Nam nhưng sự hiểu biết của thế hệ trẻ về biển đảo còn rất hạn chế, đặc biệt là sinh viên (SV). Để SV hiểu được vấn đề biển đảo của nước ta, không có cách nào tốt hơn là đưa chương trình biển đảo vào dạy học với nhiều hình thức khác nhau. Nhiệm vụ của giảng viên (GV) là phải trang bị kiến thức và giáo dục biển đảo cho SV- những người chủ tương lai của đất nước, nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức và hành vi đúng đắn cho thế hệ trẻ. Ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở nước ta, việc giáo dục biển đảo cho SV được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình thức tích hợp giảng dạy vào các môn học/học phần. Học phần Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam (ĐLKTXHVN) có nhiều khả năng tích hợp giáo dục biển đảo cho SV vì học phần này có chứa những kiến thức tổng hợp về địa lí tự nhiên, dân cư và địa lí kinh tế xã hội (KT-XH), địa lí các vùng, địa phương, nhất là các vùng và địa phương có phạm vi biển đảo. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Trên cơ sở phân tích và chọn lọc thông tin trong học phần ĐLKTXHVN, tiến hành nghiên cứu khả năng tích hợp, cũng như xác định các nội dung, địa chỉ, chủ đề cần tích hợp giáo dục biển đảo, từ đó lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục biển đảo cho SV trong dạy học ĐLKTXHVN. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát 766 SV và 59 GV của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng để tìm hiểu về thực trạng dạy và học của GV và SV về tích hợp nội dung giáo dục biển đảo trong học phần giảng dạy. Từ đó, nhận thức được thực trạng để đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục biển đảo cho SV trong dạy học ĐLKTXHVN. - Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm cho 50 sinh viên năm thứ 3, bao gồm 28 SV lớp 16SDL (Cử nhân Sư phạm Địa lí) và 22 SV lớp 16CDDL (Cử nhân Địa lí Du lịch) ở khoa Địa lí, Nguyễn Thanh Tưởng, Nguyễn Thị Kim Thoa 134 Trường Đại học Sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi của việc tổ chức dạy học tích hợp biển đảo cho SV trong dạy học ĐLKTXHVN. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để tổ chức dạy học tích hợp một cách có hiệu quả nhất. 3. Nội dung và kết quả nghiên cứu 3.1. Thực trạng của việc tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học tại Trường Đại học Sư phạm - Đối với sinh viên: Qua khảo sát 766 SV Trường Đại học Sư phạm, chúng tôi nhận thấy số SV có hiểu biết và nhận thức đúng về các vấn đề về biển đảo chỉ đạt 36,6%. Có đến 72,5% SV cho rằng với số lượng tiết học về biển đảo còn hạn chế trong các học phần được giảng dạy tại Trường nên chưa thể giúp SV có cái nhìn toàn diện và hiểu biết cụ thể về các vấn đề biển đảo. Mặt khác, nếu có thì các tiết học này chỉ nêu vài nét khái quát về vùng biển đảo, cho nên các thông tin về biển đảo, chủ quyền biển đảo ít được phổ biến và như vậy sự hiểu biết của SV về vấn đề biển đảo còn nhiều hạn chế. Khi nói đến toàn vẹn lãnh thổ, rất nhiều SV vẫn đơn giản nghĩ tới vùng đất liền chứ rất ít chú ý đến vùng biển đảo xa xôi của Tổ quốc. Sự thiếu sót trong suy nghĩ và nhận thức này bắt nguồn từ việc những nội dung về biển đảo ít được đề cập trong các học phần giảng dạy. Có đến 81,2% SV mong muốn rằng các học phần cần tích hợp nhiều hơn các vấn đề về biển đảo và chủ quyền biển đảo. - Đối với giảng viên: Qua khảo sát 59 GV Trường Đại học Sư phạm cho thấy hầu hết các học phần của các khoa như Khoa Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Chính trị, Lịch sử, Địa lí, đều có khả năng tích hợp giáo dục biển đảo cho SV. Song do nội dung về biển đảo chưa được đề cập nhiều trong học phần giảng dạy nên việc tích hợp giáo dục biển đảo cho SV chưa mang lại hiệu quả cao. Về mức độ tổ chức dạy học có tích hợp giáo dục biển đảo, qua khảo sát cho thấy: có 35% giảng viên cho rằng nội dung dạy học của môn học mình có liên quan đến vấn đề biển đảo. Đối với giảng viên có kinh nghiệm lâu năm, thì họ thường xuyên lồng ghép, tích hợp giáo dục biển đảo vào học phần của mình. Đối với giảng viên trẻ có ít kinh nghiệm thì việc GV tích hợp giáo dục biển đảo trong các học phần còn rất ít. Điều này giải thích tại sao chỉ có 25,4% GV là thường xuyên đề cập, tích hợp các vấn đề về biển đảo vào trong các học phần của mình để gi ... át triển tổng hợp kinh tế biển của Trung du miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ; ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên biển nhằm phát triển bền vững. - Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: GV có thể sử dụng kĩ thuật động não với các câu hỏi như: Theo em, chúng ta nên làm gì để khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên biển ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung? Nguyễn Thanh Tưởng, Nguyễn Thị Kim Thoa 138 - Mức độ tích hợp: Bộ phận, liên hệ. i. Mục 6.5. Đông Nam Bộ - Nội dung tích hợp: Hiểu được khai thác tổng hợp kinh tế biển và phải bảo vệ môi trường biển ở Đông Nam Bộ là một trong những giải pháp khai thác lãnh thổ theo chiều sâu. - Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: Để tổ chức hoạt động nhận thức cho SV tìm hiểu về hiện trạng khai thác tổng hợp kinh tế biển vùng Đông Nam Bộ, GV có thể sử dụng kĩ thuật “Mảnh ghép” với các vòng cụ thể như: Vòng 1 (Nhóm chuyên gia): Chia lớp học thành 4 nhóm (mỗi nhóm 4 người). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau. Trong đó: Nhóm 1. Tìm hiểu thế mạnh về khai thác và chế biến khoáng sản biển đảo; Nhóm 2. Tìm hiểu về thế mạnh phát triển cảng biển; Nhóm 3. Tìm hiểu về thế mạnh về du lịch biển đảo; Nhóm 4. Tìm hiểu về thế mạnh về giao thông vận tải biển. Vòng 2 (Nhóm các mảnh ghép): Hình thành nhóm mới đến từ các nhóm trên với nhiệm vụ là thảo luận và vẽ sơ đồ tư duy về khả năng phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển của vùng Đông Nam Bộ. GV yêu cầu các nhóm thực hiện các bước sau: Bước 1. Thành viên ở vòng 1, trao đổi nội dung đã tìm hiểu với các thành viên trong nhóm mới; Bước 2. Các thành viên trong nhóm mới tiến hành thảo luận về các thế mạnh của vùng biển Đông Nam Bộ; Bước 3. Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các thế mạnh của biển để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Khi các nhóm đã hoàn thiện nhiệm vụ, GV sử dụng kĩ thuật “phòng tranh” để tổ chức cho SV trình bày sản phẩm, trao đổi, nhận xét các sản phẩm của nhóm bạn. Cuối cùng GV tổng kết, chính xác hoá nội dung bài học. - Mức độ tích hợp: Bộ phận. k. Mục 6.6. Đồng bằng sông Cửu Long - Nội dung tích hợp: Nhận thức được tính cấp thiết và những biện pháp hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên của vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. - Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: GV sử dụng kĩ thuật động não với câu hỏi: Vì sao một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu ở đồng bằng sông Cửu Long là phải sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên vùng ven biển? - Mức độ tích hợp: Liên hệ. l. Mục 6.7. Vùng kinh tế trọng điểm. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng biển đảo và các đảo, quần đảo - Nội dung tích hợp: Biết được vùng biển, các đảo và quần đảo là bộ phận quan trọng của nước ta; trình bày được tình hình, biện pháp phát triển KT-XH của vùng biển, các đảo và quần đảo; giáo dục về chủ quyền biển đảo: vì sao cần thiết phải quyết giữ dù một hòn đảo nhỏ của Tổ quốc. - Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: Để tìm hiểu về vấn đề khai thác các ngành kinh tế biển đảo ở nước ta, GV có thể sử dụng kĩ thuật động não với các câu hỏi như: Theo em, chúng ta nên làm gì để khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên biển? Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, các em cần có ý thức và trách nhiệm như thế nào trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển đảo của ta trên biển Đông? Nếu em là Thủ tướng, em sẽ ưu tiên phát triển ngành kinh tế nào? Vì sao? Theo em, nguyên nhân nào quan trọng nhất làm cho vùng biển đảo nước ta bị ô nhiễm?. Để tổ chức cho SV tìm hiểu về các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng vùng biển, GV sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” với câu hỏi: Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn? - Mức độ tích hợp: Toàn phần. m. Thực hành Vẽ lược đồ Việt Nam - Nội dung tích hợp: Biết được vị trí địa lí nước ta; vùng biển nước ta thông với đại dương, thuận lợi cho việc giao lưu. Biết tên một số đảo, quần đảo của nước ta; biết biển có diện tích rộng hơn phần đất liền của nước ta;... - Phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: GV có thể sử dụng phương tiện trực quan: bản đồ giáo khoa, Atlat Địa lí để giúp cho SV thực hành vẽ lược đồ Việt Nam được chính xác và khoa học. - Mức độ tích hợp: Bộ phận Ngoài các phương pháp và kĩ thuật dạy học được giới thiệu ở trên, GV có thể sử dụng thêm các phương pháp như phương pháp dạy học dự án, thảo luận, thực địa, tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng bài. ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 8, số 2 (2018),133-141 139 3.3.2. Chủ đề cần tích hợp giáo dục biển đảo cho SV trong dạy học ĐLKTXHVN - Chủ đề 1. Biển Đông và vùng biển Việt Nam. Mục đích giúp cho SV biết một số đặc điểm về vị trí, giới hạn, vai trò địa chiến lược và tiềm năng kinh tế của biển Đông; biết phạm vi, quy chế pháp lí của các vùng biển và thềm lục địa, đặc biệt là một số căn cứ khẳng định chủ quyền biển đảo nước ta; biết vị trí địa lí, đặc điểm của một số đảo, quần đảo trên vùng biển Việt Nam. - Chủ đề 2. Vấn đề phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở Việt Nam. Mục đích giúp cho SV hiểu được vì sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển; trình bày được thuận lợi, khó khăn, cũng như thực trạng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản và những tác động của chúng tới môi trường biển; trình bày được một số loại khoáng sản ở vùng biển đảo và thực trạng khai thác chúng; trình bày được điều kiện, hiện trạng phát triển của giao thông vận tải biển, của du lịch biển đảo và tác động của chúng tới môi trường biển đảo. - Chủ đề 3. Khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo tại các vùng KT-XH của nước ta. Mục đích giúp SV biết được những vấn đề cơ bản của việc khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo tại các vùng biển đảo Trung du miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng Sông Hồng, vùng Duyên hải miền Trung, vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. 3.4. Thực nghiệm sư phạm - Địa bàn thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng. - Đối tượng thực nghiệm: là 50 sinh viên năm thứ 3, khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm: Lớp 16SDL có 28 SV và lớp 16CDDL có 22 SV. Tác giả bài báo trực tiếp giảng dạy thực nghiệm học phần ĐLKTXHVN. - Mục đích thực nghiệm: Kết quả thực nghiệm sẽ khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của việc tổ chức dạy học tích hợp giáo dục biển đảo so với lối dạy học truyền thống khô khan và không có sự đầu tư trong giảng dạy. - Nội dung thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm ở mục 1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (Chương 1) và Chủ đề 1. Biển Đông và vùng biển Việt Nam. Giáo án thực nghiệm áp dụng các phương pháp nâng cao hiệu quả việc tổ chức dạy học tích hợp biển đảo. Giáo án đối chứng soạn theo cách thông thường. - Phương pháp thực nghiệm: Ở lớp thực nghiệm chúng tôi vận dụng các biện pháp nâng cao vào việc tổ chức dạy học nội dung tích hợp biển đảo. Ở lớp đối chứng, chúng tôi không vận dụng các biện pháp nâng cao vào việc tổ chức dạy học nội dung tích hợp biển đảo cho SV. - Kết quả thực nghiệm: Sau khi tiến hành giảng dạy tại lớp đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV thông qua bài kiểm tra 10 phút. Trên cơ sở chấm bài, chúng tôi dùng thang điểm 10 để đánh giá: điểm yếu: dưới 5 điểm; điểm trung bình: 5-6,4 điểm; điểm khá: từ 6,5-7,9 điểm; điểm giỏi: từ 8-10 điểm. Kết quả thực nghiệm như sau: Bài thực nghiệm số 1 (Mục 1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (Chương 1): Đối với lớp thực nghiệm 16SDL (28 SV): Kết quả bài kiểm tra đạt loại giỏi chiếm 50% (14 SV), loại khá 42,9% (12 SV), loại trung bình chiếm 7,1% (2 SV) và không có loại yếu. Đối với lớp đối chứng 16CDDL (22 SV): Kết quả bài kiểm tra đạt loại giỏi chỉ chiếm 13,6% (3 SV), loại khá 18,2% (4 SV), loại trung bình chiếm 9,1% (2 SV) và có 59,1% (13 SV) loại yếu. Hình 1. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 Từ kết quả trên cho thấy lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn hẳn. Không có SV đạt điểm yếu. SV khá và giỏi chiếm tỉ lệ cao đạt 92,9% (tức là 26/28 SV). Trong đó lớp đối chứng tỉ lệ HS khá và giỏi chỉ chiếm 31,8% (tức 7/22 SV), tỉ lệ điểm trung bình, yếu kém rất cao 68,2% (tức 15/22 SV). Bài thực nghiệm số 2: Chủ đề 1. Biển Đông và vùng biển Việt Nam: Nguyễn Thanh Tưởng, Nguyễn Thị Kim Thoa 140 Đối với lớp thực nghiệm 16SDL (28 SV): Kết quả bài kiểm tra đạt loại giỏi chiếm 57,1% (16 SV), loại khá 28,6% (8 SV), loại trung bình chiếm 10,7% (3 SV) và loại yếu 3,6 % (1 SV). Đối với lớp đối chứng 16CDDL (22 SV): Kết quả bài kiểm tra đạt loại giỏi chỉ chiếm 9,1% (2 SV), loại khá 13,6% (3 SV), loại trung bình chiếm 9,1% (2 SV) và có 68,2% (15 SV) loại yếu. Hình 2. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 Từ kết quả trên cho thấy lớp thực nghiệm lần hai có kết quả SV giỏi có thấp hơn so với lần một, nhưng kết quả đạt khá, giỏi vẫn chiếm tỉ lệ cao là 85,5% (tức 24/28 SV). Ở lớp đối chứng, tỉ lệ SV khá, giỏi chỉ chiếm 22,7% (tức 5/22 SV), tỉ lệ điểm yếu kém rất cao 81,8% (tức 18/22 SV). Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy: - Có sự phân hóa rõ giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Ở lớp học thực nghiệm tỉ lệ SV đạt khá giỏi chiếm tỉ lệ rất cao, trong khi ở lớp đối chứng tỉ lệ SV đạt khá giỏi chiếm tỉ lệ rất thấp, tỉ lệ SV đạt trung bình và yếu chiếm tỉ lệ rất cao. - Lớp học sôi nổi, náo nhiệt, SV hăng hái phát biểu, trao đổi, thảo luận với nhau rất tích cực, chủ động tranh luận và tỏ ra hào hứng khi GV sử dụng các hoạt động tổ chức dạy học tích hợp biển đảo. SV tích cực đến cuối giờ học. SV biết nêu ra những thắc mắc hoặc đề nghị trước những vấn đề mà mình chưa hiểu hoặc mình quan tâm. Đặc biệt SV thấy rõ được trách nhiệm của mình là phải bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc. - Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được đề ra đã được kiểm chứng qua kết quả thực nghiệm và cho thấy tính khả thi của việc dạy học tích hợp giáo dục biển đảo qua học phần ĐLKTXHVN theo định hướng phát triển năng lực là rất có hiệu quả. Qua đó SV đã nhận thức rõ ràng và cụ thể hơn về các vấn đề biển đảo, mỗi SV được đặt mình vào trong các tình huống, biết tự mình chiếm lĩnh tri thức, đồng thời củng cố thêm tình yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm và hành động sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 4. Kết luận Học phần ĐLKTXHVN được giảng dạy tại Trường Đại học Sư phạm có nhiều bài đề cập đến vấn đề biển đảo, nên học phần này rất thuận lợi cho việc tích hợp giáo dục biển đảo cho SV. Từ đó, SV sẽ có những hiểu biết sâu sắc về các vấn đề biển đảo, làm cho SV có tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, có tình yêu đối với quê hương đất nước, giúp cho SV có nhận thức đầy đủ về “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch và trang bị cho SV có ý thức giải quyết các tranh chấp chủ quyền biển đảo theo luật pháp quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, việc trang bị kiến thức về biển đảo cho SV được xác định là yêu cầu quan trọng và cần thiết. Vì vậy, GV không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, cập nhật và trang bị đầy đủ kiến thức về biển đảo một cách sâu sắc và hiểu biết rộng; thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học và đặc biệt là tích hợp giáo dục biển đảo cho SV trong các học phần giảng dạy của mình. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004). Dự án VIE chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDT & DANIDA): Thiết kế mẫu một số modun giáo dục môi trường dành cho các lớp tập huấn. Hà Nội. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011). Quyết định số 4175/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 19/9/2011 về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác giáo dục về tài nguyên và môi trường biển hải đảo vào chương trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2010-2020”. Hà Nội. [3] Vũ Đình Chuẩn (2013). Tài liệu tập huấn Giáo dục biển đảo. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. [4] Trần Việt Lưu (2014). Giáo dục chủ quyền biển đảo cho thế hệ trẻ Việt Nam. NXB Văn hoá Thông tin. [5] Nguyễn Tuyết Nga (2002). Giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. NXB Giáo dục, Hà Nội. [6] Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 373/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/3/2010 về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 8, số 2 (2018),133-141 141 vững biển và hải đảo Việt Nam”. Hà Nội. [7] Nguyễn Đức Vũ (2015). Giáo dục về biển, đảo Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. INTEGRATED MARINE EDUCATION FOR STUDENTS BY TEACHING THE SOCIO- ECONOMIC GEOGRAPHY MODULE VIETNAM IN THE UNIVERSITY OF DANANG - UNIVERSITY OF SCIENCE AND EDUCATION Abstract: Research shows that the socio-economics geography of Vietnam is taught in faculties of the University of Danang - University of Science and Education with many articles capable of integrating marine education content for students, to give students the deep insight into the problem of seaward and marine sovereignty. However, the integration of marine education through this module is still limited and therefore the effectiveness of education is not high. This article explores the possibilities of integrating the marine education, as well as defining the content, address and theme of integrating the marine education and providing appropriate teaching methods and techniques for enhancement effectiveness of marine education for students by teaching the Socio-Economic Geography module Vietnam. Key words: integration; education; integrated marine education; maritime sovereignty; Socio-Economic Geography of Vietnam.
File đính kèm:
- tich_hop_giao_duc_bien_dao_trong_day_hoc_dia_li_kinh_te_xa_h.pdf