Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định

Mô tả mức độ hoạt động

thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp

và xác định một số yếu tố liên quan đến

hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng

huyết áp năm 2020. Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu: 352 người cao tuổi tăng

huyết áp được lựa chọn ngẫu nhiên từ 9 xã/

phường của 03 huyện/thành phố của tỉnh

Nam Định tham gia nghiên cứu. Các thang

đo được sử dụng gồm: Thang đo đánh giá

hoạt động thể chất của Tổ chức Y tế Thế

giới; Thang đo nhận thức về rào cản hoạt

động thể chất; Thang đo đánh giá mức độ

tự tin trong hoạt động thể chất; Thang đo

sự hỗ trợ xã hội. Kết quả: 100% đối tượng

trong nghiên cứu có tham gia ít nhất 01

hoạt động thể chất; 47,7% đối tượng có

mức độ hoạt động thể chất đủ theo khuyến

cáo. Những người chưa nhận thức được

các rào cản trong hoạt động thể chất thì

mức độ hoạt động thể chất chỉ bằng 0,4

lần so với người đã nhận thức được; những

người có sự hỗ trợ của gia đình sẽ có mức

độ hoạt động thể chất cao hơn 2,5 lần so

với những người không có hoặc nhận được

rất ít sự hỗ trợ từ gia đình; những người ở

nông thôn có mức độ hoạt động thể chất

cao hơn 6,5 lần so với những người ở thành

thị; những người từ 60-70 tuổi có mức độ

hoạt động thể chất cao hơn 1,9 lần so với

những người >70 tuổi. Kết luận: Mức độ

hoạt động của người cao tuổi tăng huyết áp

còn thấp so với khuyến cáo. Các can thiệp

cần giúp người cao tuổi tăng huyết áp nhận

thức và ứng phó với các rào cản trong hoạt

động thể lực.

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 1

Trang 1

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 2

Trang 2

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 3

Trang 3

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 4

Trang 4

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 5

Trang 5

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 6

Trang 6

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 7

Trang 7

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 8

Trang 8

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định trang 9

Trang 9

pdf 9 trang minhkhanh 10580
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp tại Nam Định
137
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THỂ CHẤT Ở 
NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP TẠI NAM ĐỊNH 
Vũ Thị Thúy Mai1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả mức độ hoạt động 
thể chất ở người cao tuổi tăng huyết áp 
và xác định một số yếu tố liên quan đến 
hoạt động thể chất ở người cao tuổi tăng 
huyết áp năm 2020. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: 352 người cao tuổi tăng 
huyết áp được lựa chọn ngẫu nhiên từ 9 xã/
phường của 03 huyện/thành phố của tỉnh 
Nam Định tham gia nghiên cứu. Các thang 
đo được sử dụng gồm: Thang đo đánh giá 
hoạt động thể chất của Tổ chức Y tế Thế 
giới; Thang đo nhận thức về rào cản hoạt 
động thể chất; Thang đo đánh giá mức độ 
tự tin trong hoạt động thể chất; Thang đo 
sự hỗ trợ xã hội. Kết quả: 100% đối tượng 
trong nghiên cứu có tham gia ít nhất 01 
hoạt động thể chất; 47,7% đối tượng có 
mức độ hoạt động thể chất đủ theo khuyến 
cáo. Những người chưa nhận thức được 
các rào cản trong hoạt động thể chất thì 
mức độ hoạt động thể chất chỉ bằng 0,4 
lần so với người đã nhận thức được; những 
người có sự hỗ trợ của gia đình sẽ có mức 
độ hoạt động thể chất cao hơn 2,5 lần so 
với những người không có hoặc nhận được 
rất ít sự hỗ trợ từ gia đình; những người ở 
nông thôn có mức độ hoạt động thể chất 
cao hơn 6,5 lần so với những người ở thành 
thị; những người từ 60-70 tuổi có mức độ 
hoạt động thể chất cao hơn 1,9 lần so với 
những người >70 tuổi. Kết luận: Mức độ 
hoạt động của người cao tuổi tăng huyết áp 
còn thấp so với khuyến cáo. Các can thiệp 
cần giúp người cao tuổi tăng huyết áp nhận 
thức và ứng phó với các rào cản trong hoạt 
động thể lực. 
Từ khóa: Hoạt động thể chất, người cao 
tuổi, tăng huyết áp
CURRENT PHYSICAL ACTIVITIES AND RELATED FACTORS AMONG 
ELDERLY HYPERTENSIVES IN NAM DINH PROVINCE 
ABSTRACT
Objective: To describe the physical 
activity level of elderly hypertensive 
persons and to identify related factors 
during the year 2020. Method: 352 elderly 
people with hypertension were selected 
in 9 communes/wards of 03 districts/
cities of Nam Dinh province to participate 
in the study. The scales used include: 
The World Health Organization’s physical 
activity rating scale; Perception scale of 
physical activity barrier; Scale to assess 
the level of confidence in physical activity; 
Social support scale. Results: 100% of 
the subjects participated in at least, had 
participated in one of physical activities; 
47.7% of subjects had an adequate level 
of recommended physical activity. Those 
who were not aware of the barriers to 
physical activity had only 0.4 times the 
level of physical activity compared to those 
who were aware; those with family support 
were 2.5 times more physically active than 
those with little or no family support; people 
Người chị trách nhiệm: Vũ Thị Thúy Mai
Email : vuthuymai@ndun.edu.vn
Ngày phản biện: 7/6/2021
Ngày duyệt bài: 11/6/2021
Ngày xuất bản: 28/6/2021 
138
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
in rural areas have a physical activity level 
6.5 times higher than those in urban areas; 
people aged 60-70 had a physical activity 
level 1.9 times higher than those aged >70 
years. Conclusion: The activity level of 
the elderly with high blood pressure is still 
low. Interventions need to help patients 
recognize barriers and ways to deal with 
them, thereby increasing time to participate 
in physical activities.
Keywords: Physical activity, the elderly, 
hypertension
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Già không phải là bệnh, nhưng nó tạo 
điều kiện cho các quá trình bệnh lý phát 
triển. Người cao tuổi (NCT) thường mắc 
các bệnh mạn tính và cũng thường mắc 
nhiều bệnh cùng một lúc như tăng huyết 
áp (THA), tim mạch, đái tháo đường, 
xương khớp... THA là một trong những 
yếu tố nguy cơ hàng đầu của bệnh tật và 
tử vong ở NCT, THA chiếm ít nhất 45% ca 
tử vong liên quan đến bệnh tim và 51% tử 
vong liên quan đến đột quỵ. Tỷ lệ mắc THA 
tiếp tục gia tăng và ước tính sẽ tăng lên 
60% vào năm 2025. Phòng ngừa ban đầu 
THA đã trở thành một thách thức sức khỏe 
cộng đồng toàn cầu [1]. Để duy trì và nâng 
cao sức khỏe cho NCT, trước hết phải làm 
chậm lại quá trình lão hóa bằng nhiều biện 
pháp như: Chế độ dinh dưỡng, chế độ lao 
động, chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp 
lý... và quan trọng hơn hết là cần phải có 
một chế độ hoạt động vận động phù hợp.
Hoạt động thể chất (HĐTC) được định 
nghĩa là bất kỳ vận động cơ thể nào được 
tạo ra bởi cơ xương cần chi tiêu năng 
lượng [2]. Một số nghiên cứu đã chỉ ra 
những người tham gia HĐTC với cường 
độ cao hoặc vừa phải có tỷ lệ mắc THA 
thấp (chỉ 27,5%) trong khi tỷ lệ này ở 
nhóm ít HĐTC hoặc ở cường độ thấp, có 
tỷ lệ cao hơn (khoảng 53,2% [3]). Đã có 
nhiều nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động 
thể chất của NCT nói chung và người THA 
nói riêng (đa số đều nghiên cứu trên các 
đối tượng điều trị nội trú tại các cơ sở y tế). 
Kết quả cho thấy tỷ lệ người THA có thực 
hiện các hoạt động thể chất phù hợp, tích 
cực và đủ theo quy định là chưa cao (dao 
động từ 30-40%). Một số yếu tố có ảnh 
hưởng đến kết quả này là do người THA 
thiếu kiến thức về HĐTC, họ gặp nhiều 
rào cản khi HĐTC, họ cảm thấy thiếu tự 
tin khi tham gia HĐTC và thiếu sự hỗ trợ 
của xã hội [4, 5, 6].
Nam Định là một tỉnh thuộc vùng đồng 
bằng sông Hồng, với dân số khoảng 1,9 
triệu người (trong đó NCT chiếm khoảng 
14%). Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm 
soát bệnh tật tỉnh Nam Định, THA là một 
trong hai trong bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất 
trong số các bệnh không truyền nhiễm trên 
địa bàn tỉnh. Tại Nam Định hiện chưa có 
các nghiên cứu đánh giá được thời gian, 
tần suất, khối lượng, cường độ của HĐTC 
và một số yếu tố liên quan đến HĐTC ở 
người cao tuổi THA tại cộng đồng. Do đó 
mục tiêu của nghiên cứu này là (i) Mô tả 
mức độ hoạt động thể chất ở người cao 
tuổi t ...  
hiện bệnh
1-5 năm 211 59,9
6-10 năm 123 34,9
>10 năm 18 5,1
141
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
3.2. Thực trạng hoạt động thể chất 
Bảng 2. Loại hình hoạt động thể chất của đối tượng nghiên cứu (n=352)
Loại hình hoạt động thể chất SL TL %
Lao động với cường độ cao 87 24,7
Lao động với cường độ trung bình 152 43,2
Di chuyển để đến nơi làm việc 168 47,7
Tập thể dục cường độ cao 48 13,6
Tập thể dục cường độ trung bình 352 100
100% đối tượng tham gia ít nhất 1 loại hình hoạt động thể chất, trong đó tập thể dục 
cường độ trung bình là cao nhất, thấp nhất là lao động với cường độ cao.
Bảng 3. Thống kê mô tả tình trạng hoạt động thể chất 
của đối tượng (MET-phút/tuần)
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch Trung vị
120 5844,7 1218,3 1097,1 880
52,1 46,8 47,7
47,9 53,2 52,3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
N A M N Ữ C H U N G
T
Ỷ
 L
Ệ
Đạt Chưa đạt
Biểu đồ 1. Phân loại tình trạng hoạt động thể chất 
của đối tượng nghiên cứu (n=352)
142
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Tỷ lệ đối tượng có hoạt động thể chất 
đạt yêu cầu chiếm 47,7%; sự khác biệt 
giữa nam và nữ trong hoạt động thể chất 
không có ý nghĩa thống kê.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến hoạt 
động thể chất
Bảng 4. Mô hình hồi quy logistic mô tả 
một số yếu tố liên quan đến hoạt động 
thể chất của đối tượng nghiên cứu
Biến số Đặc tính OR 95% CI p
Nhận 
thức về 
rào cản
Có 1 - -
Chưa 
có 0,4 0,2-0,7 0,03
Hỗ trợ 
của gia 
đình
Không 1 - -
Có 2,5 1,4-4,6 0,01
Địa 
điểm 
sinh 
sống
Thành 
thị 1 - -
Nông 
thôn 6,5 3,8-11,1 < 0,001
Nhóm 
tuổi
>70 1 - -
60-70 1,9 1,2-3,4 0,012
Giá trị p của kiểm định Omnibus test 
< 0,001 (các biến đưa vào mô hình là 
hoàn toàn phù hợp, mô hình có ý nghĩa 
thống kê)
Giá trị p của kiểm định Hosmer and 
Lemeshow Test = 0,506 (cho thấy sự phù 
hợp của mô hình)
Sau khi kiểm soát các yếu tố nhiễu bằng 
mô hình hồi quy logistic, kết quả cho thấy 
những người chưa nhận thức được các rào 
cản trong hoạt động thể chất thì mức độ 
hoạt động thể chất chỉ bằng 0,4 lần so với 
người đã nhận thức được; những ai có sự 
hỗ trợ của gia đình sẽ có mức độ hoạt động 
thể chất cao hơn 2,5 lần so với những ai 
không có hoặc nhận được rất ít sự hỗ trợ 
từ gia đình; những người sống ở khu vực 
nông thôn có mức độ hoạt động thể chất 
cao hơn 6,5 lần so với những đối tượng 
sống ở thành thị; những người từ 60-70 
tuổi có mức độ hoạt động thể chất cao hơn 
1,9 lần so với những người >70 tuổi.
Bảng 5. Tỷ lệ dự đoán đúng của 
mô hình hồi quy
Giá trị 
quan sát
Giá trị dự đoán có hoạt động 
thể chất đủ hay không
Không Có % dự đoán đúng
Không 216 23 90,4
Có 60 53 46,9
Tổng % dự đoán đúng 76,4
Kết quả từ bảng trên cho thấy xác suất 
dự đoán đúng về mức độ hoạt động thể 
chất của đối tượng nghiên cứu dựa vào 03 
biến độc lập đạt 76,4%. 
4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng hoạt động thể chất
Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ 
hoạt động thể chất và các yếu tố liên quan 
đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi 
THA tại cộng đồng của tỉnh Nam Định. 
Hoạt động thể chất đóng một vai trò quan 
trọng trong việc ngăn ngừa và quản lý THA 
[10], [11]. Hoạt động thể chất được coi là 
một phương tiện tự nhiên, rẻ tiền, khả thi 
và hiệu quả để kiểm soát bệnh tăng huyết 
áp và là một biện pháp lối sống chính 
cần thiết để giảm huyết áp ở bệnh nhân 
tăng huyết áp. Fagard và Cornelissen khi 
nghiên cứu về tác dụng của hoạt động thể 
chất với kiểm soát huyết áp đã đi đến kết 
luận tập thể dục có thể được coi là liệu 
pháp nền tảng để phòng ngừa, điều trị 
và kiểm soát tăng huyết áp [12]. HĐTC là 
143
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
một thành phần quan trọng của liệu pháp 
lối sống để phòng ngừa và điều trị tăng 
huyết áp. Một số nghiên cứu đã chứng 
minh một cách nhất quán tác dụng có lợi 
của HĐTC đối với bệnh tăng huyết áp 
thông qua tác động tới giảm cả huyết áp 
tâm thu và huyết áp tâm trương với mức 
giảm 5–7 mmHg ở những người bị THA 
[13]. Việc giảm huyết áp khi hoạt động 
thể chất được cho là do sức cản mạch 
ngoại vi suy giảm, có thể là do phản ứng 
cấu trúc và tế bào thần kinh với giảm hoạt 
động thần kinh giao cảm và tăng đường 
kính lòng động mạch, tương ứng [13]. 
Các cơ chế được đề xuất khác để giảm 
huyết áp bao gồm những thay đổi thuận 
lợi trong stress oxy hóa, viêm, chức năng 
nội mô, khối lượng cơ thể, hoạt động của 
hệ renin-angiotensin, hoạt động phó giao 
cảm, chức năng thận và độ nhạy insulin 
[14]. 
Bất chấp sự tồn tại của các bằng chứng 
khẳng định lợi ích của HĐTC trong việc 
phòng ngừa bệnh tật nói chung và kiểm 
soát huyết áp nói riêng, vẫn còn một tỷ 
lệ không nhỏ người bệnh THA chưa hoạt 
động thể chất đủ theo khuyến cáo. Kết 
quả nghiên cứu trên người cao tuổi THA 
tại Nam Định một lần nữa khẳng định 
sự tồn tại của vấn đề trên. Mặc dù 100% 
đối tượng đều báo cáo có các tham gia 
các hoạt động thể lực, tuy nhiên tỷ lệ đối 
tượng có cường độ HĐTC đủ theo yêu cầu 
chỉ chiếm 47,7%. Kết quả tương tự cũng 
đã được báo cáo trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh và cộng sự trên 
các người bệnh THA điều trị ngoại trú tại 
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định theo đó 
tỷ lệ đối tượng có mức độ HĐTC đạt yêu 
cầu chỉ chiếm 50,8% [15]. Một nghiên cứu 
gần đây tại Nam Phi thậm chí cho kết quả 
tỷ lệ người THA có hoạt động thể lực đủ chỉ 
đạt 39,1% [16]. Các kết quả tương đồng 
về vấn đề này cũng đã được báo cáo trong 
nhiều nghiên cứu trước đây [10], [11], [12], 
[13]. Như vậy kết quả nghiên cứu tại Nam 
Định đặt trong mối tương quan với kết 
quả của các nghiên cứu vừa liệt kê nhất 
quán với quan điểm cho rằng tình trạng 
người bệnh THA chưa hoạt động thể chất 
đủ theo khuyến cáo là rất phổ biến. Các 
chương trình giáo dục và các biện pháp 
can thiệp để tăng cường HĐTC nên được 
tăng cường thực hiện trên nhóm người 
THA.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến hoạt 
động thể chất
Có nhiều yếu tố đã được chỉ ra là có liên 
quan đến hoạt động thể chất của người 
THA, với việc sử dụng mô hình hồi quy 
logistic, nghiên cứu này đã phát hiện thấy 
rằng có 04 yếu tố có tác động đến tình trạng 
HĐTC của người cao tuổi THA tại Nam 
Định: Nhận thức về rào cản, hỗ trợ của gia 
đình, địa điểm sinh sống và tuổi. Kết quả 
này có nhiều điểm tương đồng so với các 
nghiên cứu trước đây về vấn đề này [4, 5, 
6].
Những người chưa nhận thức được rằng 
họ sẽ gặp các rào cản, các khó khăn khi 
thực hiện các hoạt động thể chất có mức 
độ HĐTC chỉ bằng 0,4 lần so với những 
người nhận thức được. Điều này gợi ý 
rằng, các chương trình can thiệp, truyền 
thông cần chỉ rõ cho người cao tuổi THA về 
những thách thức, rào cản khi họ thực hiện 
các HĐTC và cách vượt qua các rào cản, 
trở ngại này. Vì theo mô hình niềm tin sức 
khỏe, khi có thái độ tích cực đối với một vấn 
đề thì khả năng thay đổi về hành vi của con 
người sẽ cao hơn.
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng 
phát hiện ra vai trò của hỗ trợ gia đình 
đối với tình trạng HĐTC của người cao 
tuổi THA. Theo đó những người nhận 
được sự hỗ trợ từ gia đình có mức độ 
hoạt động thể chất đạt yêu cầu cao hơn 
144
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
gấp 2,5 lần so với những người không 
nhận được sự hỗ trợ này. Kết quả tương 
đồng cũng đã được tác giả Nguyễn Hồng 
Trang và cộng sự báo cáo trong nghiên 
cứu về HĐTC trên người bệnh THA tại 
một xã của Hà Nội [5]. Gia đình là một 
mắt xích không thể thiếu trong điều trị 
THA, sự quan tâm, chăm sóc, khuyến 
khích từ các thành viên trong gia đình sẽ 
giúp hình thành cũng như duy trì cảm xúc 
và hành vi tích cực vốn rất quan trọng để 
đạt mục tiêu điều trị nói chung và khuyến 
khích người bệnh THA tăng cường HĐTC 
nói riêng. 
Địa điểm sinh sống cũng là một trong 
các yếu tố dẫn đến sự khác biệt về tình 
trạng HĐCT ở người cao tuổi THA được 
phát hiện trong nghiên cứu này. Theo đó 
những người sống ở vùng nông thôn có 
mức độ hoạt động thể chất cao hơn hẳn 
so với những người sống ở vùng thành 
thị. Một số yếu tố có thể lý giải cho thực 
trạng này bao gồm: (i) Sự khác biệt về nghề 
nghiệp, đa số những người sống ở vùng 
nông thôn có nghề nghiệp chính là làm 
nông nghiệp, còn những người ở thành thị 
là nghỉ hưu hoặc buôn bán. (ii) Sự khác biệt 
về tuổi và thời gian bị bệnh: tuổi trung bình 
của các đối tượng ở vùng nông thôn trong 
nghiên cứu này thấp hơn và thời gian được 
phát bệnh sớm hơn so với các đối tượng ở 
vùng thành thị. Kết quả này cho thấy, các 
chương trình can thiệp tăng cường HĐTC 
ở người bệnh THA cần được quan tâm hơn 
ở các khu vực đô thị.
Các nghiên cứu về hoạt động thể chất 
cho thấy rằng hoạt động thể chất giảm dần 
theo tuổi, người từ 60 tuổi trở lên ít hoạt 
động thể chất do sức khỏe kém và chấn 
thương [10], [11], [12], [13]. Nghiên cứu 
hiện tại cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa 
thống kê giữa hoạt động thể chất và tuổi tác 
(p=0,012). Những người từ 60-70 tuổi có 
cường độ HĐTC đạt yêu cầu cao hơn gấp 
1,9 lần so với những người từ 71-80 tuổi. 
Điều này có thể là do phần lớn người cao 
tuổi có thể mắc các bệnh đi kèm cao hơn, 
dẫn đến có thể hạn chế việc tham gia hoạt 
động thể chất của họ. Do đó, khuyến khích 
người lớn tuổi tiếp tục hoặc mở rộng vai trò 
của họ ở nhà và các hoạt động thời gian 
giải trí có thể giúp ngăn ngừa giảm huyết 
áp. Mặt khác, các giai đoạn thay đổi thái 
độ đối với hành vi tập thể dục, công việc 
đồng áng, việc làm và thu nhập hộ gia đình 
cũng đã được chứng minh có liên quan đến 
HĐTC ở người THA. Những yếu tố này cần 
được xem xét khi thúc đẩy HĐTC ở người 
lớn tuổi nói chung và người cao tuổi THA 
nói riêng.
Đây là một nghiên cứu cắt ngang, khiến 
cho việc xác định nguyên nhân và kết quả 
là không thể; do đó, chỉ có các mức độ liên 
quan được mô tả nhưng không có quan hệ 
nhân quả. Thông tin đưa ra là chủ quan vì 
tất cả dữ liệu đều được các đối tượng tự 
báo cáo. Mức độ hoạt động thể chất tự báo 
cáo dựa trên những gì người tham gia có 
thể nhớ lại tại thời điểm trả lời bảng câu hỏi 
nghiên cứu; do đó, nó dễ bị phóng đại và 
hoặc nói quá. 
5. KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hoạt 
động thể lực ở người cao tuổi tăng huyết 
áp trong phạm vi nghiên cứu còn thấp với 
47,7% đối tượng có mức độ hoạt động thể 
chất đủ theo khuyến cáo. Các yếu tố có liên 
quan đến hoạt động thể chất được tìm thấy 
gồm: nhận thức về rào cản, hỗ trợ của gia 
đình, địa điểm sinh sống và tuổi. Các lý do 
liên quan đến sức khỏe được phát hiện là 
động lực chính đối với hoạt động thể chất 
và khía cạnh này có thể được sử dụng 
hiệu quả khi thúc đẩy hoạt động thể chất ở 
người bệnh tăng huyết áp và các bệnh mạn 
tính khác.
145
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (2019), 
Hypertension, truy cập ngày 30/9/2020, tại 
trang web https://www.who.int/news-room/
fact-sheets/detail/hypertension.
2. World Health Organization (2020), 
Physical activity, truy cập ngày 30/9/2020, 
tại trang web https://www.who.int/health-
topics/physical-activity#tab=tab_1.
3. Y. You et al. (2018), “Hypertension 
and physical activity in middle-aged and 
older adults in China”, Sci Rep. 8(1), page. 
16098.
4. Vũ Thị Thanh Huyền và Nguyễn Hồng 
Trang (2015), “Thực trạng hoạt động thể 
lực của bệnh nhân tăng huyết áp tại xã 
Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội 
năm 2013”, Tạp chí Nghiên cứu Y học. 9(1), 
tr. 78-85.
5. Nguyễn Hồng Trang, Hà Trần Hưng 
và Vũ Thị Thanh Huyền (2015), “Một số rào 
cản trong hoạt động thể lực ở bệnh nhân 
tăng huyết áp tại xã Trường Yên, huyện 
Chương Mỹ, Hà Nội”, Tạp chí Y dược học 
Quân sự. 5, tr. 29-35.
6. A. Adeniyi et al. (2012), “Comparative 
influence of self-efficacy, social support 
and perceived barriers on low physical 
activity development in patients with type 2 
diabetes, hypertension or stroke”, Ethiop J 
Health Sci. 22(2), page. 113-9.
7. K. R. Sechrist, S. N. Walker and 
N. J. Pender (1987), “Development and 
psychometric evaluation of the exercise 
benefits/barriers scale”, Res Nurs Health. 
10(6), page. 357-65.
8. Albert Bandura (1977), “Self-efficacy: 
Toward a unifying theory of behavioral 
change”, Psychological Review. 84(2), 
page. 191-215.
9. Irwin G. Sarason và các cộng sự. 
(1987), “A Brief Measure of Social Support: 
Practical and Theoretical Implications”, 
Journal of Social and Personal 
Relationships. 4(4), tr. 497-510.
10. Alexandra S. Ghadieh and Basem 
Saab (2015), “Evidence for exercise training 
in the management of hypertension in 
adults”, Canadian family physician Medecin 
de famille canadien. 61(3), page. 233-239.
11. Sheila M. Hegde and Scott D. Solomon 
(2015), “Influence of Physical Activity on 
Hypertension and Cardiac Structure and 
Function”, Current hypertension reports. 
17(10), page. 77-77.
12. R. H. Fagard and V. A. Cornelissen 
(2007), “Effect of exercise on blood 
pressure control in hypertensive patients”, 
Eur J Cardiovasc Prev Rehabil. 14(1), 
page. 12-7.
13. Veronique Cornelissen and Neil 
Smart (2013), “Exercise Training for Blood 
Pressure: A Systematic Review and Meta-
analysis”, Journal of the American Heart 
Association. 2, page. e004473.
14. Keith M. Diaz and Daichi Shimbo 
(2013), “Physical activity and the prevention 
of hypertension”, Current hypertension 
reports. 15(6), page. 659-668.
15. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh và các cộng 
sự. (2020), “Thực trạng hoạt động thể lực 
của người bệnh đái tháo đường tuýp II điều 
trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam 
Định”, Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 3(5), 
tr. 183-190.
16. Shannon Mbambo, Boikhutso Tlou 
và Thembelihle Dlungwane (2019), “Factors 
associated with physical activity amongst 
patients with hypertension in two community 
health centres in uMgungundlovu health 
district, KwaZulu-Natal, 2018”, South 
African Family Practice. 61.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_hoat_dong_the_chat.pdf