Thực trạng sử dụng và đặc điểm hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn tại Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2017
Ngày nay, liệu pháp nuôi dưỡng bệnh nhân bằng hỗn hợp dinh dưỡng nuôi ăn qua đường tĩnh mạch đem lại hiệu quả tốt trong việc cung cấp năng lượng trong các khoa lâm sàng. Mỗi bệnh nhân có đặc điểm bệnh lý và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau nên các chế phẩm trên thị trường không đáp ứng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng sử dụng và đặc điểm hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn tại Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng sử dụng và đặc điểm hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn tại Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2017
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 143 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HỖN HỢP PHA CHẾ DỊCH TRUYỀN DINH DƯỠNG THEO ĐƠN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2017 Hoàng Thùy Linh*, Trịnh Hữu Tùng**, Đoàn Vần Tuyền**, Nguyễn Hoàng Thanh Tuyền**, Nguyễn Thiện Hải***, Lê Quan Nghiệm***, Nguyễn Đức Tuấn*** TÓM TẮT Mở đầu - Mục tiêu: Ngày nay, liệu pháp nuôi dưỡng bệnh nhân bằng hỗn hợp dinh dưỡng nuôi ăn qua đường tĩnh mạch đem lại hiệu quả tốt trong việc cung cấp năng lượng trong các khoa lâm sàng. Mỗi bệnh nhân có đặc điểm bệnh lý và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau nên các chế phẩm trên thị trường không đáp ứng. Vì thế, hỗn hợp pha chế tại các bệnh viện ngày càng nhiều và công thức pha chế ngày càng đa dạng. Đây là phối hợp từ các dịch truyền đang lưu hành trên thị trường với từng tỷ lệ thể tích khác nhau. Trung bình mỗi hỗn hợp pha chế theo đơn chứa khoảng 50 thành phần, dẫn đến việc kiểm tra chất lượng, đánh giá đặc điểm dinh dưỡng bao gồm áp suất thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng của sản phẩm sau phối hợp là rất cần thiết và quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu phân tích các kiểu phối hợp dinh dưỡng theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017, tính áp suất thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng của hỗn hợp dinh dưỡng. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Những chỉ định phối hợp dinh dưỡng theo đơn từ các khoa lâm sàng của bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu tất cả các chỉ định phối hợp dinh dưỡng của bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017. Xử lý, phân tích và đánh giá dữ liệu các phối hợp dinh dưỡng bằng phần mềm STATA 14 và dựa trên các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, hướng dẫn về Dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần cho trẻ sơ sinh của bệnh viện Nhi đồng 2, Lexicomp 2017 và USP 40. Kết quả: Năm 2017, có 24.583 chỉ định phối hợp dinh dưỡng tại bệnh viện Nhi đồng 2. Phần lớn các chỉ định từ các khoa hồi sức, sơ sinh, ngoại tổng hợp. Hỗn hợp pha chế có thể tích trung bình từng thành phần là 200 ml glucose 10%, 80 ml glucose 30%, 12 ml NaCl 10%, 8 ml KCl 10%, 4 ml CaCl2 10%, 4 ml MgSO4 15% và 120 Vaminolact 6,5%. Áp suất thẩm thấu trung bình của các phối hợp là 848,4 mOsmol/L, số mili đương lượng trung vị của Na+, K+ , Mg2+ và Ca2+ trong hỗn hợp pha chế lần lượt là 10,3; 5,3; 0,8 và 2,7 mEq. Thể tích truyền trung bình hỗn hợp dinh dưỡng là 544 ml với tổng năng lượng là 626,4 Kcal. Kết luận: Đánh giá chung, việc phối hợp dinh dưỡng theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017 tuân thủ theo các hướng dẫn và khuyến cáo về áp lực thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng của hỗn hợp pha chế. Từ khoá: hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng, phối hợp dinh dưỡng, bệnh viện Nhi đồng 2. *Viện Pasteur hành phố Hồ Chí Minh **Bệnh viện Nhi đồng 2 ***Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913799068 Email: ductuan@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 144 ABSTRACT REAL SITUATION OF PRESCRIPTION AND CHARACTERISTICS OF TOTAL PARENTERAL NUTRITION AT PEDIATRIC HOSPITAL 2 IN YEAR 2017 Hoang Thuy Linh, Trinh Huu Tung, Doan Van Tuyen, Nguyen Hoang Thanh Tuyen, Nguyen Thien Hai, Le Quan Nghiem, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 143 – 149 Background – Objectives: Nowadays, total parenteral nutrition (TPN) therapy supplies more effective energy to the patients in the clinical departments. Each patient has his/her own nutrition need that a marketed product can’t satisfy. Therefore, TPN with diversity formulation is increasingly compounded in the hospitals. TPN is a combination of marketed infusions with different volume ratio. On average, each TPN contains about 50 components. As a result, the quality control and evaluation of the nutritional characteristics including osmolarity, ion indicators, and energy of the mixtures are necessary and important in order to contribute to improving the effectiveness of treatment and safety for patients. Therefore, this study was carried out with the aim of analysis of compounding types at Pediatric Hospital 2 in year 2017, and of calculation of osmolarity, ion indicators and TPN energy. Method: The object of study is total parenteral nutrition prescribed from the clinical departments at Pediatric hospital 2 in year 2017. Method: retrospective studies on all TPN prescription records at Pediatric hospital in year 2017. Processing, analyzing and evaluation data from the TPN records by using STATA 14 software and basing on the recommendations from WHO, Lexicomp 2017, USP 2017, and Pediatric hospital 2. Results: There were 24,583 TPN prescriptions compounded at Pediatric hospital 2 in year 2017. The majority of prescriptions were indicated from ICU, neonatal, and general surgery departments. The average volume of each ingredient in TPN was 200 ml of glucose 10%, 80 ml of glucose 30%, 12 ml of NaCl 10%, 8 ml of KCl 10%, 4 ml of CaCl2 10%, 4 ml of MgSO4 15%, and 120 of Vaminolact 6.5%. The osmolarity average of TPN was 848.4 mOsmol/L. The median mili-equivalent of Na+, K+; Mg2+, Ca2+ in TPN were 10.3, 5.3, 0.8, and 2.7 mEq, respectively. The average infusion volume of TPN was 544 ml with 626.4 Kcal total energy. Conclusion: Compounding TPN at Pediatric hospital 2 in year 2017 complies generally with the guidelines and recommendations for osmolarity, ion indicators, and energy of TPN. Key words: total parenteral nutrition, Pediatric hospital 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, liệu pháp nuôi dưỡng bệnh nhân bằng hỗn hợp dinh dưỡng nuôi ăn qua đường tĩnh mạch đem lại hiệu quả tốt trong việc cung cấp năng lượng trong các khoa lâm sàng. Mỗi bệnh nhân có đặc điểm bệnh lý ... ất (38,1%), tiếp đến là Khoa sơ sinh (31,9%), Khoa ngoại tổng hợp (12,7%). Bên cạnh đó, một số Khoa khác như Khoa nội 2, Khoa nội thần kinh và Khoa nội tổng hợp có số lần chỉ định rất thấp. Thành phần phối hợp dinh dưỡng theo đơn Thể tích của các thành phần của 24.583 phối hợp dinh dưỡng theo đơn được tóm tắt trong bảng 2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 146 Bảng 2: Thể tích (ml) của các thành phần phối hợp dinh dưỡng theo đơn (n= 24.583) Thành phần Số lần chỉ định Thể tích trung bình - độ lệch chuẩn (ml) Phân phối lệch (trung vị - tứ phân vị) (ml) Giá trị nhỏ nhất - lớn nhất (ml) Nhóm cung cấp carbohydrat Glucose 10% 21.386 200 (90-400) 2-3.000 Glucose 30% 18.309 70 (45-100) 0-1.200 Glucose 5% 407 606,2 (2,9) 5-2.100 NaCl 0,45% + Glucose 5% 639 1.136,2 (559,6) 0-3.000 Nhóm cung cấp điện giải NaCl 0,9% 282 575,0 (416,3) 0-1.700 NaCl 10% 23.301 6 (4-12) 0,2-300 KCl 10% 23.400 4,5 (3-10) 0-70 CaCl2 10% 23.751 2,5 (1,5-5) 0-30 MgSO4 15% 19.139 1 (0,6-4) 0-30 Nhóm cung cấp acid amin Aminoplasma 10% 2.632 241,4 (189,2) 0-1.000 Vaminolact 6,5% 16.024 106,4 (64,1) 10-1.000 Nhóm cung cấp nguồn vi lượng Tracutil 4.443 0,8 (0,9) 0,1-8 Nhóm khác Zantac 173 0,5 (0,3-1) 0,1-8 Heparin 4.937 0,1 (0,1) 0-1,7 Tổng thể tích 390,5 (217-628) 26-3.130 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, có 4 nhóm thành phần chính trong phối hợp dinh dưỡng theo đơn. - Nhóm cung cấp carbohydrat với dịch truyền Glucose 10% được sử dụng nhiều nhất (21.386/24.583 chỉ định, tương ứng 87%), tiếp đến là Glucose 30% (74%), NaCl 0,45% + Glucose 5% (2,6%) và thấp nhất là Glucose 5% (1,7%). Trong nhóm này, thành phần NaCl 0,45% + Glucose 5% có thể tích trung bình cao nhất là 1136,2 ml so với Glucose 10% và Glucose 30% lần lượt là 200 và 70 ml. - Nhóm cung cấp acid amin với thành phần Aminoplasma 10% có thể tích trung bình 241,4 ml so với Vaminolact 6,5% là 106,4 ml. Tỷ lệ sử dụng Aminoplasma 10% và Vaminolact 6,5% lần lượt là 10,7% (2.632/24.583 chỉ định) và 65,2% (16.024/24.583 chỉ định). - Nhóm cung cấp nguồn vi lượng với tỷ lệ sử dụng Tracutil trên tổng chỉ định là 18,1%, thể tích trung bình được sử dụng trong hỗn hợp pha chế là 0,8 ml. - Nhóm cung cấp điện giải với thành phần NaCl 0,9% có thể tích trung bình khá cao 575,0 ml nhưng số lần chỉ định khá thấp 1,1% (282/24.583 chỉ định), trong khi đó NaCl 10% có thể tích trung bình là 6 ml nhưng tỷ lệ chỉ định rất cao 95% (23.301/24.583 chỉ định). Các thành phần còn lại như KCl 10%, CaCl2 10%, MgSO4 15% có thể tích pha chế trung bình trong hỗn hợp dưới 10 ml. Ngoài ra, nhóm khác với chế phẩm Heparin có tỷ lệ sử dụng 20,08% (4.937/24.583 chỉ định), chế phẩm Zantac có tỷ lệ chỉ định 0,7% (173/24.583 chỉ định) với thể tích trung bình sử dụng trong phối hợp dinh dưỡng theo đơn là 0,5 ml. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 147 Đặc điểm của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng Qua phân tích 24.583 đơn thuốc nội trú tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017, số thành phần thấp nhất trong hỗn hợp pha chế là 1 (Glucose 10%) với 1 lần chỉ định và cao nhất là 9 (Glucose 10%, Glucoce 30%, NaCl 10%, KCl 10%, CaCl2%, MgSO4 15%, Vaminolact 6,5%, Tracutil, Heparin) tương ứng với 1.155 lần chỉ định. Hỗn hợp pha chế gồm 7 thành phần (Glucose 10%, Glucoce 30%, NaCl 10%, KCl 10%, CaCl2 10%, MgSO4 15%, Vaminolact 6,5%) có số lần chỉ định cao nhất là 4.740. Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn được tính theo công thức sau(5): : Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng (mOsm/L) Vi: thể tích từng thành phần trong hỗn hợp pha chế Ci: nồng độ phân tử của từng thành phần trong hỗn hợp pha chế Qua phân tích cho thấy, áp suất thẩm thấu trung bình của hỗn hợp pha chế là 819,2 mOsmol/L, áp suất thẩm thấu nhỏ nhất là 250 mOsmol/L và cao nhất là 2091 mOsmol/L. Hình 1 minh họa sự thay đổi áp suất thẩm thấu của các hỗn hợp pha chế. Kết quả phân tích cho thấy có đến 85% phối hợp dinh dưỡng theo đơn có áp suất thẩm thấu không quá 1000 mOsmol/L. 0 10 00 20 00 30 00 Tầ n số 0 500 1000 1500 2000 Áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế theo đơn (mOsmol/L) Hình 1: Sự thay đổi áp suất thẩm thấu của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn Số đương lượng ion Bảng 3 tóm tắt các giá trị thống kê của số mili đương lượng các ion trong 24.583 phối hợp dinh dưỡng. Kết quả phân tích cho thấy, giá trị trung vị của số mili đương lượng Na+, K+, Mg2+ và Ca2+ lần lượt là 10,3; 5,3 mEq; 0,8 và 2,7 mEq. Bảng 3: Giá trị thống kê của số mili đương lượng các ion trong hỗn hợp pha chế (n= 24.583) Ion Phân phối lệch (trung vị - tứ phân vị) (mEq) Giá trị nhỏ nhất - lớn nhất (mEq) Na+ 10,3 (6,0-23,9) 0-620,73 K+ 5,3 (0-13,3) 0-93,1 Mg2+ 0,8 (0,2-2,0) 0-24,3 Ca2+ 2,7 (2,0-6,8) 0-40,8 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 148 Năng lượng của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng Bảng 4 tóm tắt các giá trị thống kê của năng lượng cung cấp từ 24.583 phối hợp dinh dưỡng. Hình 2 minh họa sự thay đổi năng lượng của các phối hợp dinh dưỡng. Kết quả phân tích cho thấy giá trị trung vị của năng lượng từ các phối hợp dinh dưỡng theo đơn là 626,4 Kcal với thể tích trung bình là 544 ml, trong đó nhóm cung cấp carbohydrat và nhóm cung cấp acid amin có năng lượng trung bình trong 1 hỗn hợp lần lượt là 827,2 và 12,0 Kcal. Bảng 4: Giá trị thống kê của năng lượng trong hỗn hợp pha chế (n=24.583) Năng lượng Phân phối lệch (trung vị - tứ phân vị) (Kcal) Giá trị nhỏ nhất - lớn nhất (Kcal) Tổng năng lượng hỗn hợp Nhóm cung cấp carbohydrat Nhóm cung cấp acid amin 626,4 (354-960) 827,2 (733,3) 12,0 (38,4) 0-5.760 0-5.760 0-400 Hình 2: Sự thay đổi năng lượng của hỗn hợp pha chế dịch truyền dinh dưỡng theo đơn BÀN LUẬN Qua kết quả thống kê, số chỉ định phối hợp dinh dưỡng theo đơn của bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017 chủ yếu từ Khoa hồi sức (38,1%), Khoa sơ sinh (31,9%) và Khoa ngoại tổng hợp (12,7%) là những nơi bệnh nhân khó dung nạp qua đường tiêu hóa, dị dạng hay phẫu thuật, không thể hấp thụ năng lượng tối thiểu mà cần được hỗ trợ dinh dưỡng, điện giải và các chất vi lượng. Theo khuyến cáo của Hiệp hội dinh dưỡng ASPEN, Hoa kỳ các phối hợp dinh dưỡng theo đơn nên có áp suất thẩm thấu nhỏ hơn 900 mOsmol/L để giảm thiểu nguy cơ viêm tĩnh mạch(1). Nghiên cứu của Shannon Dugan và cộng sự cũng cho rằng để giảm thiểu các tác dụng không muốn trong hỗn hợp dinh dưỡng nuôi ăn qua đường tĩnh mạch thì áp suất thẩm thấu không nên vượt quá 1000 mOsmol/L(2). Trong nghiên cứu của chúng tôi, áp suất thẩm thấu trung bình của các phối hợp dinh dưỡng là 819,2 mOsmol/L, trong đó có đến 85% hỗn hợp pha chế có áp suất thẩm thấu ≤ 1000 mOsmol/L. Kết quả này cho thấy, hầu hết các phối hợp dinh dưỡng theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 phù hợp với các nghiên cứu và khuyến cáo của ASPEN. Số mili đương lượng trung vị của Na+, K+, Mg2+ và Ca2+ trong hỗn hợp pha chế lần lượt là 10,3; 5,3; 0,8 và 2,7 mEq. Kết quả này nằm trong giới hạn cho phép theo hướng dẫn của Lexicomp 2017(4) và phác đồ điều trị nhi khoa tại bệnh viện Nhi đồng 2(3). -2 0 0 0 0 2 0 0 0 4 0 0 0 6 0 0 0 N ă n g l ư ợ n g ( K c a l) -2000 0 2000 4000 Kcal 0 2 0 0 0 4 0 0 0 6 0 0 0 N ă n g l ư ợ n g _ N h ó m c a rb o h y d ra t 0 1000 2000 3000 4000 Tấn số Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 149 Hầu hết các phối hợp dinh dưỡng theo đơn có chỉ định với tần số cao, đều có đầy đủ các thành phần glucose, chất điện giải, acid amin và các nguyên tố vi lượng, cụ thể là hỗn hợp pha chế theo đơn gồm 7 thành phần (Glucose 10%, Glucose 30%, NaCl 10%, KCl 10%, CaCl2 10%, MgSO4 15% và Vaminolact 6,5%) có số lần chỉ định cao nhất là 4.740. Hầu hết bệnh nhân được truyền hỗn hợp dinh dưỡng với thể tích trung bình là 544 ml tương ứng với giá trị trung vị của tổng năng lượng là 626,4 Kcal, được cung cấp chủ yếu từ hai nhóm carbohydrat và acid amin. Theo hướng dẫn của Lexicomp 2017(4), phác đồ điều trị nhi khoa tại bệnh viện Nhi đồng 2(3) và Tổ chức Y tế thế giới(7) thì nhu cầu năng lượng trung bình của trẻ để duy trì cân nặng phải đạt 50-60 Kcal/kg/ngày, do đó năng lượng của hỗn hợp pha chế phải đáp ứng nhu cầu cần thiết cho bệnh nhân. Nghiên cứu của tác giả Võ Văn Bảy tại bệnh viện Thống nhất cho thấy năng lượng của các hỗn hợp pha chế không đáp ứng nhu cầu thiết yếu, đa số các bệnh nhân được truyền thêm 250 ml acid amin 10% tương ứng với 100 Kcal/ngày hay 250 ml acid amin 8% tương ứng với 160 Kcal/ngày(6). Với tiêu chí chọn hỗn hợp pha chế có số lần chỉ định cao nhất và thể tích trung bình cho phép của từng thành phần bằng 80 – 120% thể tích trung bình của từng thành phần, hỗn hợp pha chế sau đây với thể tích trung bình của từng thành phần đã được lựa chọn: 200 ml Glucose 10% + 80 ml Glucoce 30% + 12 ml NaCl 10% + 8 ml KCl 10%+ 4 ml CaCl2 10% + 4 ml MgSO4 15% + 120 Vaminolact 6,5%. Với công thức pha chế này, áp suất thẩm thấu là 933,2 mOsmol/L, số đương lượng của Na+, K+, Mg2+ và Ca2+ lần lượt là 0,5; 10,6; 5,4 và 3,2 mEq, năng lượng của hỗn hợp là 706,9 Kcal. KẾT LUẬN Đánh giá chung, việc phối hợp dinh dưỡng theo đơn tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2017 tuân thủ theo các hướng dẫn và khuyến cáo về áp lực thẩm thấu, chỉ số ion và năng lượng của hỗn hợp pha chế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ASPEN (2002). Guidelines for the use of parenteral and enteral nutrition in adult and pediatric subjects. JPEN J Parenter Enteral Nutr., 26:1SA-138SA. 2. Dugan S, Le J, Jew RK (2014). Maximum tolerated osmolarity for peripheral administration of parenteral nutrition in pediatric patients. Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 38(7): pp.847-851. 3. Phác đồ điều trị bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh (2016). Dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần sơ sinh, tr. 330. 4. Taketomo CK, Hodding HH, Kraus DM (2017). The Lexicomp Pediatric & Neonatal Dosage Handbook, 25th edition, pp. 2001-2005. 5. USP 40 – NF 35 (2017). Chapter 785 Osmolality and Osmolarity, pp. 285–287. 6. Võ Văn Bảy, Phạm Thị Thu Hiền, Trần Thị Phương Mai, Võ Thị Thu Trang, Võ Văn Tỵ, Lê Thị Kim Thơ (2012). Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa tổng hợp b1 bệnh viện Thống Nhất. Chuyên đề Dược. Y Học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản 1(16): tr.111-114. 7. World Health Organization (2004). Human energy requirements. Energy requirements of children and adolescents. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 150 SYNTHESIS OF 4-[5-(3-METHYLPHENYL)-3-(TRIFLUOROMETHYL)-1H-PYRAZOLE- 1- YL]BENZENESULFONAMIDE (CELECOXIB RELATED COMPOUND A) 77 Nguyen Minh Tri, Lam Nguyen Doan Trang, Huynh Phuong Nguyen, Le Thi Thu Cuc, Truong Ngoc Tuyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 77-82 77 SYNERGISTIC ANTIBACTERIAL EFFECTS OF 2-SALICYLOYLBENZOFURAN BEARING CARBOXYLIC ACID DERIVATIVES AND ANTIBIOTICS ON STAPHYLOCOCCUS AUREUS 84 Vu Thanh Thao, Tran Cat Dong, Pham Ngoc Tuan Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 83 – 88 84 ISOLATION OF SOME ALKALOIDS FROM THE LEAVES OF ZANTHOXYLUM AVICENNAE (LAM.) DC. RUTACEAE 89 Bui Nguyen Bien Thuy, Vo Van Leo * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 89 – 94 89 STUDY ON CHEMICAL CONSTITUENTS OF ETHYL ACETATE EXTRACT FROM THE LEAVES OF MELASTOMA AFFINE D. DON 95 Huynh Thi Ngoc Truc, Vo Van Leo * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 95 – 100 95 QUANTIFICATION OF COIXOL IN SCOPARIA DULCIS BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY 101 Pham Thi Thanh Huong, Tran Thi Van Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 101-107 101 OPTIMIZATION OF EXTRACTION AND DETERMINATION OF GINSENOSIDE RE, RG1 AND RB1 IN AMERICAN GINSENG (Panax quinquefolius L.) BY HPLC WITH PDA DETECTOR 108 Nguyen Thanh Tuyen, Vu Hai Dang, Ngo Kien Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 108-115 108 EVALUATION OF INORGANIC ARSENIC, TOTAL COLIFORM BACTERIA AND THE PRESENCE OF ESCHERICHIA COLI IN BOTTLED WATER SAMPLES IN HO CHI MINH CITY AREA 116 Le Thi Ha, Ngo Kien Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 116 – 124 116 INVESTIGATING THE SUITABILITY BETWEEN EXTERNAL STAKEHOLDERS’ NEEDS AND THE EXPECTED LEARNING OUTCOMES OF UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH CITY’S UNDERGRADUATE EDUCATION PROGRAM FOR PHARMACISTS 125 Nguyen Thi Kim Anh, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 125 – 131 125 DEVELOPMENT OF HPLC METHOD FOR DETERMINATION OF GENIPOSIDE IN GARDENIA FRUCTUS DRY EXTRACT 132 Tran Thanh Tam, Nguyen Duc Hanh, Huynh Tran Quoc Dung, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 132 – 142 132 REAL SITUATION OF PRESCRIPTION AND CHARACTERISTICS OF TOTAL PARENTERAL NUTRITION AT PEDIATRIC HOSPITAL 2 IN YEAR 2017 144 Hoang Thuy Linh, Trinh Huu Tung, Doan Van Tuyen, Nguyen Hoang Thanh Tuyen, Nguyen Thien Hai, Le Quan Nghiem, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 143 – 149 144
File đính kèm:
- thuc_trang_su_dung_va_dac_diem_hon_hop_pha_che_dich_truyen_d.pdf