Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020

Nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả thực trạng kiến thức, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ

nữ từ 18 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa Khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 366 đối tượng tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 33,4 tuổi trong đó nhỏ nhất là 15 tuổi và người cao nhất là 49 tuổi.

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 trang 1

Trang 1

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 trang 2

Trang 2

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 trang 3

Trang 3

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 trang 4

Trang 4

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 trang 5

Trang 5

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 trang 6

Trang 6

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 1880
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 21
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả thực trạng kiến 
thức, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ 
nữ từ 18 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa Khám bệnh-Bệnh 
viện Phụ sản Hà Nội năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy có 366 đối tượng tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung 
bình là 33,4 tuổi trong đó nhỏ nhất là 15 tuổi và người 
cao nhất là 49 tuổi. Kiến thức về bệnh viêm âm đạo, có 
85% (311 người) đối tượng tham gia nghiên cứu đã từng 
nghe đến bệnh viêm âm đạo, 15% số người tham gia chưa 
từng nghe đến hay biết về bệnh viêm âm đạo trước đó. 
Trong số 355 người được hỏi và trả lời đã từng nghe đến 
bệnh viêm âm đạo, có tới 42,44% người và người thân 
của người tham gia không có kinh nghiệm đối với bệnh 
và 57,56% số người còn lại có người nhà hay đã có kinh 
nghiệm đối với việc mắc bệnh và dự phòng bệnh. Điểm 
trung bình kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu là 
12,52 (SD=4,62). Điểm trung bình về thái độ nhóm sống 
tại nông thôn là 16,56 (SD=1,63), nhóm đối tượng sống 
tại thị trấn/thị tứ là 16,37 (SD=1,39) và nhóm sống tại thị 
xã/thành phố là 16,65 (SD=2,24) với p=0,03. Điểm trung 
bình về thực hành là 32,54 (SD=6,83). Kết quả nghiên 
cứu cho thấy đối tượng sống tại thị xã/thành phố có thái độ 
tốt hơn so với những khu vực khác.
Từ khóa: Phòng ngừa viêm âm đạo, kiến thức, thái 
độ, thực hành.
SUMMARY:
SITUATION OF KNOWLEDGE, ATTITUDE, 
PRACTICE OF PREVENTING VAGINITIS OF 
WOMEN AGED 15 TO 49 COMING TO VISIT AT 
THE EXAMINATION DEPARTMENT - HANOI 
OBSTETRICS HOSPITAL IN 2020. 
A cross-section study shows the actual status of 
knowledge and prevention of vaginal inflammatory diseases 
from 18 to 49 years of age examining in the Outpatient 
Department of Hanoi Obstetrics and Gynecology hospital. 
The study results showed that 366 subjects joined the study, 
at the age of 33.4 on average among 15 years old and 49 
years old women. The knowledge of vaginitis inflammatory 
diseases includes 85% (311) subjects have heard of vaginitis 
inflammatory diseases, 15% of the participants had never 
heard of or learned about previous vaginitis inflammatory 
diseases. Among 355 respondents and respondents having 
heard of vaginal inflammatory diseases, up to 42.44% 
people and relatives of participants have no experience in 
the disease and 57.56% of the remaining people have family 
or have experience with the disease and the prevention of 
the disease. The average point of knowledge of the study 
participants is 12.52 (SD=4.62). The average attitude point 
of the group living in a rural life is 16.56 (SD=1.63), the 
group living in the town/market quarter is 16.37 (SD=1.39) 
and the group living in town/city is 16.65 (SD=2.24) with 
p=0.03. The average point on practice is 32.54 (SD=6.83). 
Study results show that the subjects living in town/city has 
better attitude than other areas.
 Keyword: Prevention of vaginitis, knowledge, 
attitude, practice.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm âm đạo là bệnh phụ khoa thường gặp nhất ở 
nữ giới. Ước tính trên thế giới có khoảng 180 triệu phụ 
Ngày nhận bài: 30/05/2020 Ngày phản biện: 07/06/2020 Ngày duyệt đăng: 15/06/2020
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG 
NGỪA BỆNH VIÊM ÂM ĐẠO CỦA PHỤ NỮ TỪ 15 ĐẾN 49 
TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH-BỆNH VIỆN PHỤ 
SẢN HÀ NỘI NĂM 2020
Dương Thị Trang1, Đặng Đức Nhu2, Nguyễn Trọng Tài1, Hoàng Thị Thu Hương1, Bùi Đình Tuấn3
1. Trường Đại học Y Hà Nội
Tác giả chính: Dương Thị Trang, Điện thoại: 0378746060; Email: trangduongbs98@gmail.com
2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
3. Bộ Y tế
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn22
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
nữ mắc Trichomonas vaginalis, từ 10% đến 50% phụ nữ 
trong độ tuổi sinh sản và 20% phụ nữ mang thai bị nhiễm 
khuẩn âm đạo, trong đó 25% đến 50% có thể không có 
triệu chứng và trung bình 75% phụ nữ đã từng bị viêm 
âm đạo do nấm Candida [1]. Các nghiên cứu khác nhau 
đã chỉ ra tỷ lệ mắc viêm âm đạo của các nước như Mỹ, 
Châu Âu và Đông Nam Á là từ 5% đến 50%. Nếu không 
được điều trị kịp thời, viêm nhiễm phụ khoa sẽ gây ra các 
hậu quả nặng nề với sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản, 
dẫn đến tắc ống dẫn trứng, sảy thai, thậm chí có nguy 
cơ phát triển thành ung thư cổ tử cung, ung thư buồng 
trứng [2]. Tại Việt Nam, viêm nhiễm đường sinh dục 
dưới chiếm 60% những căn bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 
15 đến 49 tuổi. Tuy nhiên việc phòng bệnh lại không quá 
phức tạp và khó khăn nếu phụ nữ có kiến thức, thái độ và 
thực hành phòng bệnh đúng. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội 
là bệnh viện chuyên khoa Hạng I của thành phố Hà Nội 
trong lĩnh vực Sản phụ khoa và Kế hoạch hóa gia đình, 
có hơn 20000 phụ nữ đến khám phụ khoa hàng năm. Tỷ 
lệ viêm nhiễm bệnh phụ khoa ở các bệnh nhân đến khám 
khoảng 60-80%. Qua quá trình tìm hiểu tài liệu tham 
khảo, chúng tôi thấy chưa có nhiều nghiên cứu về kiến 
thức, thái độ và thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm 
đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi là đối tượng đến khám 
và điều trị tại Khoa khám bệnh–Bệnh viện Phụ sản Hà 
Nội. Do đó chúng tôi tiến hành làm nghiên cứu này nhằm 
mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa viêm âm 
đạo ở phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa khám 
bệnh- Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020. Từ đó đưa 
ra những nhận thức về kiến thức, thái độ, thực hành của 
phụ nữ về dự phòng bệnh viêm âm đạo.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng là phụ nữ 
trong độ tuổi từ 15 tuổi đến 49 tuổi đến khám tại Khoa 
Khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11/2019 đến tháng 5/2020
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 
- Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu
α: Mức ý nghĩa thốn

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_phong_ngua_benh_viem.pdf