Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018

Mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng bệnh viện Kiến An và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng bệnh viện Kiến An

Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018 trang 1

Trang 1

Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018 trang 2

Trang 2

Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018 trang 3

Trang 3

Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018 trang 4

Trang 4

Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018 trang 5

Trang 5

Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018 trang 6

Trang 6

Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 15/01/2024 720
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018

Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng Bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018
12
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 01
Y tế Công cộng, Đại học Y tế Công cộng.
6. Nguyễn Minh Ngọc và Bùi Hữu Hoàng 
(2011). Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh 
nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B 
đến khám tại bệnh viện Pasteur, Thành phố 
Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ 
Chí Minh, 15, tr. 291-295.
7. Trần Thị Tây Nguyên (2015). Kiến 
thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố 
liên quan trong phòng lây nhiễm vỉrut viêm 
gan B của học sinh điều dưỡng năm 2 
trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015, 
Luận Văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học 
Y tế Công cộng.
8. Ngô Mạnh Quân và cộng sự (2014). 
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng nhiễm 
virus viêm gan B ở người hiến máu tại Hà 
Nội.
9. Trung tâm gan Á Châu – Đại học 
Stanford (2006). Cẩm nang cho cán bộ y tế 
về viêm gan B.
10. Đồng Nguyễn Phương Uyển và Lê 
Thị Anh Thu (2010). Kiến thưc thái độ về 
thực hành về phòng ngừa loét do tỳ đè của 
điều dưỡng khoa hồi sức cấp cứu, Y học 
thực hành Thành Phố Hồ Chí Minh.
11. Lý Văn Xuân và Phan Thị Quỳnh 
Trâm (2009). Kiến thức thái độ thực hành 
về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của 
người bệnh đến khám tại bệnh viện đa 
khoa tỉnh Bình Phước năm 2009, Tạp chí Y 
học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1-7.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CHĂM SÓC GIẢM NHẸ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN 
QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN KIẾN AN – HẢI PHÒNG NĂM 2018
Trịnh Thị My1, Trịnh Thị Lý2
 1Bệnh viện Kiến An Hải Phòng, 
2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức 
chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng bệnh 
viện Kiến An và xác định một số yếu tố liên 
quan đến kiến thức chăm sóc giảm nhẹ 
của điều dưỡng bệnh viện Kiến An. Đối 
tượng và phương pháp: 90 điều dưỡng 
làm việc tại bệnh viện Kiến An. Sử dụng bộ 
công cụ của Nguyễn Thúy Ly dịch và phát 
triển trên nền tảng bộ công cụ gốc là PCQN 
(Palliative Care Quiz for Nurses). Từ các 
giá trị trung bình của điểm kiến thức, chúng 
tôi xác định thực trạng kiến thức đồng thời 
xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức 
chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng bệnh 
viện Kiến An. Thời gian thu thập số liệu: từ 
tháng 01 đến hết tháng 03 năm 2018.Kết 
quả: 26,7% điều dưỡng đã từng được đào 
tạo về chăm sóc giảm nhẹ (CSGN), tỷ lệ 
điều dưỡng có trình độ từ cao đẳng trở lên 
(60%). Điểm trung bình kiến thức chăm sóc 
giảm nhẹ của điều dưỡng ở mức thấp là 
13,34 ± 1,91 trên tổng số 30 điểm, tương 
đương mức 44,5%. Một số yếu tố liên quan 
với kiến thức CSGN của điều dưỡng là: 
trình độ chuyên môn, được đào tạo CSGN, 
kinh nghiệm chăm sóc người thân quen 
mắc bệnh hiểm nghèo. Kết luận: Kiến thức 
CSGN của điều dưỡng ở bệnh viện Kiến 
An còn thấp. Một số yếu tố liên quan với 
kiến thức CSGN của điều dưỡng là: trình 
độ chuyên môn, được đào tạo CSGN, kinh 
nghiệm chăm sóc người thân quen mắc 
bệnh hiểm nghèo.
Từ khóa: kiến thức, chăm sóc giảm nhẹ.
Người chịu trách nhiệm: Trịnh Thị My
Email: trinhmy.bvka@gmail.com
Ngày phản biện: 20/12/2018
Ngày duyệt bài: 27/12/2018
Ngày xuất bản: 15/1/2019
13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 01
NURSES’ KNOWLEDGE OF PALLIATIVE CARE 
AND RELATED FACTORS AT KIEN AN HOSPITAL IN 2018
ABSTRACT
Objectives: To describe the actual status 
of nurses’ knowledge about palliative care 
in Kien An hospital and determine some 
factors relating to nurses’ knowledge about 
palliative care in Kien An hospital. Method: 
90 nurses working at Kien An hospital. 
Using tools of Nguyen Thuy Ly which 
are translated and developed based on 
original tools PCQN (Palliative Care Quiz 
for Nurses). From the average values of 
marks on knowledge, we will specify the 
actual status of nurses’ knowledge and 
factors relating to the knowledge about 
palliative care in Kien An hospital. Time of 
data collection: from January to the end of 
March 2018. Results: 26,7% nurses are 
trained on palliative care, the number of 
nurses has college level and above (60%). 
Average mark on nurses’ knowledge about 
palliative care at minimum 13,34 ± 1,91 
out of 30 marks, equal to 44.5%. Some 
factors relating to nurses’ knowledge about 
palliative care are: having qualification, 
being well-trained on palliative care, having 
experience on care for relatives suffering 
from fatal diseases. Conclusion: Nurses’ 
knowledge about palliative care in Kien An 
hospital is still low. Some factors relating to 
nurses’ knowledge about palliative care are: 
having qualification, being well-trained on 
palliative care, having experience on care 
for relatives suffering from fatal diseases. 
Key words: knowledge, palliative care.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: 
“Chăm sóc giảm nhẹ là các biện pháp chăm 
sóc nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống 
của người bệnh và gia đình người bệnh, 
những người đang đối mặt với những vấn 
đề liên quan tới sự ốm đau đe doạ đến tính 
mạng thông qua sự ngăn ngừa, làm giảm 
gánh nặng họ chịu đựng bằng cách nhận 
biết sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau, 
các vấn đề khác, thể lực, tâm lý xã hội, tinh 
thần” [10].
Tại Việt Nam, tỷ lệ dân số cao tuổi càng 
lớn, gánh nặng bệnh tật và tử vong, nhất 
là với các bệnh không lây nhiễm ngày 
càng lớn. Điều này đặt ra những gánh 
nặng đối với gia đình, xã hội và hệ thống 
y tế trong việc cung cấp các dịch vụ chăm 
sóc kéo dài, tốn kém đặc biệt là ở người 
cao tuổi [3].
Bệnh viện Kiến An là bệnh viện (BV) 
đa khoa hạng I tuyến thành phố tại Hải 
Phòng với số lượng hàng chục nghìn 
người bệnh đến khám và điều trị mỗi 
năm. Với đặc thù là bệnh viên đa khoa 
tuyến thành phố nên số người bệnh mắc 
bệnh nặng, bệnh mạn tính, bệnh ung thư 
đe dọa tính mạng rất lớn từ đó nhu cầu 
chăm sóc giảm nhẹ trên các đối tượng 
này cũng tăng cao [1]. 
Trong các chương trình chăm sóc giảm 
nhẹ, ngoài vai trò của bác sỹ thì kiến thức, 
thực hành chăm sóc giảm nhẹ của điều 
dưỡng đóng một vai trò rất quan trọng trong 
sự thành công của  ... hằm thu thập thông 
tin về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Phần B: Gồm 30 câu hỏi, trả lời dưới dạng 
đúng sai giúp đánh giá kiến thức về chăm sóc 
giảm nhẹ của đối tượng nghiên cứu. Điểm tối 
đa cho phần câu hỏi về kiến thức của điều 
dưỡng là 30 điểm. Điểm càng cao thì điều 
dưỡng được đánh giá có kiến thức về CSGN 
càng cao và ngược lại. 30 câu hỏi được chia 
làm 3 nhóm để đánh giá kiến thức: 
+ Nhóm 1: Nhóm kiến thức về các 
nguyên tắc cơ bản của CSGN (gồm 3 tiểu 
mục B1; B4; B7): điểm tối đa là 3 điểm.
+ Nhóm kiến thức về quản lý đau và các 
triệu chứng khác (gồm 20 tiểu mục: B6; B8-
B24; B27; B30: điểm tối đa là 20 điểm.
+ Nhóm kiến thức chăm sóc về tâm lý và 
tâm linh (gồm 7 tiểu mục B2; B5; B25; B26; 
B28; B29: điểm tối đa là 7 điểm.
- Phương pháp tiến hành: phát phiếu, 
hướng dẫn điều dưỡng trả lời.
- Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm 
SPSS 16.0 để phân tích số liệu. Các biến 
đặc điểm đối tượng nghiên cứu, mức độ 
kiến thức CSGN được mô tả dưới dạng tỷ 
lệ %, giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị 
tối thiểu. Đánh giá mối liên quan giữa các 
biến dựa vào so sánh 2 tỷ lệ và 2 giá trị 
trung bình. Đánh giá mối tương quan giữa 
các biến bằng hệ số tương quan r.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
Tuổi trung bình là 28,47 ± 5,24 tuổi. 
Trung bình thâm niên công tác là 69,99 
± 53,2 tháng.
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n =90)
 Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Giới tính Nam 20 22,2Nữ 70 77,8
Trình độ chuyên môn
Trung cấp 36 40,0
Cao đẳng 46 51,1
Đại học 08 8,9
Đơn vị công tác
Hồi sức tích cực 21 23,3
Ung Bướu 15 16,7
Truyền Nhiễm 09 10,0
Tim Mạch 21 23,3
Nội 24 26,7
Đào tạo CSGN Có 24 26,7Không 66 73,3
Tỷ lệ % công việc liên quan đến 
chăm sóc người hấp hối
<25% 61 67,8
26% - 50% 24 26,7
>50% 5 5,6
Kinh nghiệm chăm sóc người 
thân quen mắc bệnh hiểm nghèo
Có 25 27,8
Không 65 72,2
Nhận xét: Chỉ có 26,7% điều dưỡng đã được đào tạo CSGN. 67,8% điều dưỡng có 
tỷ lệ phần trăm công việc liên quan đến chăm sóc người bệnh hấp hối ở mức dưới 25%. 
Tỷ lệ điều dưỡng có kinh nghiệm chăm sóc người thân quen mắc bệnh hiểm nghèo của 
điều dưỡng là gần 28%.
15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 01
3.2. Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng
Bảng 3.2. Đánh giá chung kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng (n = 90)
Nội dung kiến thức
Điểm đạt
Tỷ lệ % điểm 
trung bình so với 
điểm tối đa
Thấp 
nhất
Cao 
nhất
Trung bình 
( X ± SD)
Các nguyên tắc cơ bản của chăm 
sóc giảm nhẹ (0 - 3 điểm) 0 3 1,466 ± 0,837 48,8%
Quản lý đau và các triệu chứng khác 
(0 - 20 điểm) 5 13 8,988 ± 1,922 44,9%
Chăm sóc tâm lý và tâm linh (0 - 7 
điểm) 1 5 2,888 ± 1,032 41,2%
Tổng điểm (0 – 30) 9 18 13,34 ± 1,91 44,5%
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 
trên cho thấy: Điểm trung bình về kiến thức 
chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng trong 
nghiên cứu này khá thấp: 13,34 ± 1,91 trên 
tổng số 30 điểm, tương đương 44,5% điểm 
tối đa của bộ câu hỏi về kiến thức CSGN 
của điều dưỡng. Trong đó:
Mức độ điểm trung bình của nhóm kiến 
thức về chăm sóc tâm lý và yếu tố tâm linh là 
thấp nhất 2,888 ±1,032 trên tổng 7 điểm, tương 
đương 41,2% điểm tối đa của nhóm này. 
Và cao nhất là nhóm kiến thức về các 
nguyên tắc cơ bản của CSGN 1,466 ± 
0,837 trên tổng số 3 điểm, tương đương 
mức 48.8% điểm tối đa về kiến thức các 
nguyên tắc cơ bản của chăm sóc giảm nhẹ.
Trong nhóm kiến thức về quản lý đau và 
các triệu chứng khác: điểm trung bình kiến 
thức về quản lý đau là thấp nhất (3,277 ± 
0,971), tương ứng 40,96%.
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức chăm sóc giảm nhẹ
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa kiến thức CSGN với giới, trình độ chuyên môn, 
đào tạo và kinh nghiệm chăm sóc người thân quen mắc bệnh hiểm nghèo
Yếu tố liên quan
Điểm đạt kiến thức
Trung bình ( X ± SD) p 
Giới
Nam 12,80 ± 2,11
p = 0,150
Nữ 13,50 ± 1,83
Trình độ chuyên môn
Trung cấp 12,55 ± 2,14
p = 0,002
Cao đẳng, đại học 13,87 ± 1,55
Đào tạo chăm sóc giảm 
nhẹ
Có 13,95 ± 1,08
p = 0,016
Không 13,12 ± 2,10
Đã từng có kinh nghiệm 
chăm sóc người thân quen 
mắc bệnh hiểm nghèo
Có 14,12 ± 2,10
p = 0,016
Không 13,04 ± 1,76
Nhận xét: Bảng kết quả trên cho ta thấy: 
Sự khác biệt về điểm trung bình kiến 
thức CSGN của điều dưỡng nam so với 
điều dưỡng nữ không có ý nghĩa thống kê 
với p = 0,150.
Nhóm điều dưỡng có trình độ cao đẳng, 
đại học có điểm kiến thức về CSGN cao 
hơn nhóm có trình độ trung cấp. Sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 
(p = 0,002).
16
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 01
Điểm kiến thức của nhóm điều dưỡng 
được đào tạo về CSGN cao hơn nhóm 
không được đào tạo (13,95 ± 10,8 so với 
13,12 ± 2,10). Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,016.
Điểm trung bình kiến thức chăm sóc 
giảm nhẹ của nhóm có kinh nghiệm chăm 
sóc người thân quen mắc bệnh hiểm 
nghèo (14,12 ± 2,10) cao hơn nhóm không 
có kinh nghiệm (13,04 ± 1,76). Sự khác 
biệt này có ý nghĩa thông kê với p < 0,05 
(p = 0,016)
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đơn vị công tác với kiến thức CSGN của điều dưỡng
Đơn vị 
công tác
Kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ
Điểm 
trung bình 
( X ± SD)
Đơn vị công tác
Hồi sức 
tích cực Ung Bướu
Truyền 
Nhiễm Tim Mạch
Hồi sức tích cực 14,14 ± 2,17
Ung Bướu 12,46 ± 1,68 p = 0,01
Truyền Nhiễm 13,22 ± 1,30 p = 0,22 p = 0,34
Tim Mạch 13,33 ± 1,79 p = 0,16 p = 0,17 p = 0,88
Nội 13,25 ± 1,96 p = 0,11 p = 0,20 p = 0,97 p = 0,88
Nhận xét: Bảng kết quả trên cho thấy: Nhìn chung điểm kiến thức CSGN của điều 
dưỡng giữa các khoa là khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều dưỡng khoa Hồi sức 
tích cực có điểm kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ cao nhất (14,14 ± 2,17).
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tỷ lệ phần trăm công việc liên quan đến chăm sóc 
người hấp hối với kiến thức chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng
Tỷ lệ % công việc liên 
quan đến chăm sóc người 
hấp hối
Kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ
Điểm trung bình 
( X ± SD)
Tỷ lệ % công việc liên quan đến 
chăm sóc người hấp hối
≤ 25% 26% - 50%
≤ 25% 13,36 ± 2,12
26% - 50% 13,62 ± 1,09 p = 0,56
> 50% 11,8 ± 1,78 p = 0,08 p = 0,053
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy: không có sự khác biệt giữa tỷ lệ phần trăm công 
việc liên quan đến chăm sóc người hấp hối với kiến thức về CSGN của điều dưỡng (p > 0,05).
Bảng 3.6. Mối tương quan giữa tuổi và thâm niên công tác với kiến thức CSGN 
của điều dưỡng
Đặc điểm
Điểm kiến thức CSGN của điều dưỡng
( X ± SD: 13,34 ± 1,91)
Hệ số tương quan r p 
Tuổi ( X ± SD: 28,47 ± 5,24) 0,215 0,041
Thâm niên công tác 
( X ± SD: 69,99 ± 53,2) 0,102 0,340
Nhận xét: Bảng kết quả trên cho thấy: không có mối tương quan giữa tuổi và thâm niên 
công tác với kiến thức về CSGN của điều dưỡng với r lần lượt là: r = 0,215 và r = 0,102.
17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 01
4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng kiến thức chăm sóc 
giảm nhẹ của điều dưỡng
Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức 
về CSGN của điều dưỡng bệnh viện Kiến 
An trong nghiên cứu này ở mức còn khá 
thấp. Điểm trung bình về kiến thức chăm 
sóc giảm nhẹ là 13,34 ±1,91 trên tổng số 30 
điểm (điểm tối đa), tương đương khoảng 
44.5% điểm tối đa. Như vậy so với một số 
nghiên cứu tại Việt Nam và ở một số nước 
trên thế giới thì mức độ điểm thực hành của 
điều dưỡng trong nghiên cứu này là khá 
thấp. Cụ thể là mức độ kiến thức CSGN của 
điều dưỡng trong nghiên cứu của Nguyễn 
Thúy Ly có sử dụng bộ công cụ tương đồng 
là 19,8 ± 3,38 trên tổng số 34 điểm, đương 
đương khoảng 52% điểm tối đa (34 điểm). 
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Bùi Minh Thu 
tại Bệnh viện Bạch Mai cũng cho thấy điểm 
trung bình kiến thức CSGN của điều dưỡng 
ở các khoa lâm sàng bệnh viện Bạch Mai 
là 4,29 ±1,46 trên tổng số 8 điểm, tương 
đương mức 53,6% điểm tối đa trong nghiên 
cứu của tác giả. Nguyên nhân của sự khác 
biệt này có thể là do một số yếu tố như: tỷ 
lệ điều dưỡng được tập huấn, đào tạo về 
chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh viện Kiến An là 
thấp hơn hẳn hai bệnh viện còn lại. Cũng 
có thể do tuổi trung bình của điều dưỡng ở 
nghiên cứu của chúng tôi cũng như là thâm 
niên, kinh nghiệm chăm sóc giảm nhẹ đều 
thấp hơn hai nghiên cứu trên nên dẫn đến 
mức độ kiến thức là thấp hơn [2],[4]. Tỷ lệ 
phần trăm trung bình trả lời đúng về kiến 
thức chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng 
một số khoa lâm sàng trong nghiên cứu của 
Shelly H Autor và cộng sự tại Mỹ là 67,7% 
[9]. Nghiên cứu của Mohammad Al Qadire 
tại các bệnh viện công của Jordan năm 
2014 cũng cho thấy tổng điểm kiến thức 
chăm sóc giảm nhẹ theo thang đo PCQN 
là 8,3 trên tổng số 15 điểm, tương đương 
mức 55,3% điểm tối đa trong nghiên cứu 
của tác giả [5].
Kết quả của nghiên cứu cho thấy mức 
độ kiến thức của điều dưỡng ở nhóm các 
yếu tố kiến thức hỗ trợ tâm lý, tâm linh 
trong CSGN chỉ là 2,888 ± 1,032 trên tổng 
7 điểm, tương đương mức 41,2% điểm tối 
đa. Đây là tỷ lệ thấp nhất trong ba nhóm các 
yếu tố về kiến thức chăm sóc giảm nhẹ. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy vấn đề lớn là kiến 
thức của điều dưỡng cần được quan tâm 
ngay lập tức.
4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến 
thức CSGN của điều dưỡng
Trong nghiên cứu này không tìm thấy 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến 
thức CSGN của điều dưỡng giữa nhóm 
điều dưỡng nam và nữ cũng như giữa 
các nhóm có tỷ lệ phần trăm công việc liên 
quan đến chăm sóc người bệnh hấp hối. 
Kết quả này cũng tương đồng với nghiên 
cứu của Nguyễn Thúy Ly [4]. Đồng thời kết 
quả nghiên cứu cũng cho thấy tuổi, thâm 
niên công tác không có mối tương quan với 
mức độ kiến thức của điều dưỡng với r lần 
lượt là: r = 0,215 và r = 0,102. Kết quả này 
có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu 
của Mrs LuNBa Harazneh và cộng sự tại 
Đại học Arab American năm 2015 cho thấy: 
tuổi càng cao thì kiến thức chăm sóc giảm 
nhẹ của điều dưỡng càng tốt [7].
Bên cạnh đó trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thúy Ly có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về mức độ kiến thức CSGN giữa 
các khoa lâm sàng của điều dưỡng. Cụ thể 
điểm mức độ kiến thức của điều dưỡng ở 
đơn vị CSGN là cao nhất [4]. Trong khi đó 
kết quả nghiên cứu này cho thấy: nhìn chung 
điểm kiến thức CSGN của điều dưỡng giữa 
các khoa là khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. Điều này có thể giải thích là do sự 
khác nhau về đối tượng nghiên cứu. 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mức 
độ điểm kiến thức của điều dưỡng cao 
đẳng và đại học cao hơn nhóm điều dưỡng 
18
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 01
trung cấp. Nhóm có kinh nghiệm chăm sóc 
người thân quen mắc bệnh hiểm nghèo cao 
hơn nhóm không có kinh nghiệm. Các sự 
khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,05. Kết quả này cũng phù hợp với 
kết quả của Nguyễn Thúy Ly [4] cũng như 
một số kết quả nghiên cứu khác ở nước 
ngoài như: Nghiên cứu của Mr.Ahma Ayed 
và cộng sự trên điều dưỡng tại bệnh viện 
Palestine [6], nghiên cứu của Hiwot Kassa 
và cộng sự [8]. 
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho chúng ta 
thấy để có thể tăng cường kiến thức CSGN 
của điều dưỡng trong nghiên cứu này, ngoài 
các yếu tố như khoa công tác, thâm niên 
công tác hay kinh nghiệm chăm sóc người 
quen mắc bệnh hiểm nghèo là không thể 
tác động can thiệp được thì chúng ra có thể 
tổ chức các khóa đào tạo về chăm sóc giảm 
nhẹ. Các khóa đào tạo này nên trải đều ở 
tất cả các đối tượng và cũng nên cập nhật 
thường xuyên để giúp điều dưỡng củng cố 
các kiến thức về CSGN. Ngoài ra dựa vào 
kết quả này chúng ta cũng có thể xác định 
được nhóm điều dưỡng cần bổ sung kiến 
thức về chăm sóc điều dưỡng một cách 
tích cực hơn nữa đó là nhóm có tuổi đời 
trẻ, nhóm điều dưỡng có trình độ trung cấp 
cũng như nhóm chưa được đào tạo CSGN.
5. KẾT LUẬN
Kiến thức CSGN của điều dưỡng ở bệnh 
viện Kiến An còn thấp. Ba yếu tố ảnh hưởng 
đến kiến thức CSGN của điều dưỡng đó là: 
trình độ chuyên môn, được đào tạo chăm sóc 
giảm nhẹ, kinh nghiệm chăm sóc người thân 
quen mắc bệnh hiểm nghèo của điều dưỡng 
(với p < 0,05 lần lượt là p = 0,02; p = 0,016; 
p = 0,016). Kết quả nghiên cứu cho thấy cần 
thiết tiến hành tổ chức các lớp đào tạo liên 
tục, tập huấn về CSGN cho điều dưỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Kiến An (2016). Số liệu 
thống kê bệnh viện Kiến An năm 2016, 
phòng Kế hoạch tổng hợp.
2. Bùi Minh Thu (2015). Đánh giá kiến 
thức và nhu cầu đào tạo về chăm sóc giảm 
nhẹ của điều dưỡng Bệnh viện Bạch Mai 
năm 2015, đề tài cơ sở bệnh viện Bạch 
Mai, 2015.
3. Nguyễn Thị Kim Tiến (2016). Báo cáo 
chung tổng quan ngành y tế năm 2005, Nhà 
xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Nguyễn Thúy Ly, Yvonne Osborne 
và Patsty Yates (2014). Kiến thức, thái 
độ và sự tự tin trong thực hành chăm 
sóc giảm nhẹ của điều dưỡng tại một số 
bệnh viện chuyên khoa Ung bướu Hà Nội. 
International journal of palliative nursing, 
20(9), 448.
5. Al-Qadire M (2014). Nurses knowledge 
about palliative care. Feature Article, Volum 
16, Number 1; Fe.2014.
6. Ayed A, Sayej S and Fashafsheh 
I (2015). The Nurses’ Knowledge and 
Attitudes towards the Palliative Care. 
Journal of Education and Practice, Vol 
6(ISSN 2222-1735 (Paper) ISSN 2222-
288X (Online)).
7. Harazneh L, Fashafsheh I and Ayed 
A (2015). Knowledge of Palliative Care 
among Bachelors Nursing Students. In 
Critical Public Health.
8. Kassa H, Murugan R, Zewdu F and 
et al (2014). Assessment of knowledge, 
attitude and practice and associated factors 
towards palliative care among nurses 
working in selected hospitals, Addis Ababa, 
Ethiopia. BMC palliative care, 13(1), 6.
9. Shelly H.A, Ziemba-Davis M and Storey 
S. L (2013). Knowledge of palliative care: An 
evaluation of oncology, intensive care, and 
heart failure nurses. Journal of Hospice & 
Palliative Nursing, 15(5), 307-315.
10. Worldwide Palliative Care Alliance 
and World Health Organization (2014). 
Global atlas of palliative care at the end 
of life, London: Worldwide Palliative Care 
Alliance.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_cham_soc_giam_nhe_va_mot_so_yeu_to_lien.pdf