Thiết kế và vận hành hệ thống kín quang phản ứng sinh học để nuôi thâm canh vi tảo biển
Hai kiểu hệ thống kín quang phản ứng sinh học khác nhau được thiết kế tại Trung tâm Quốc gia
Giống hải sản Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Hệ thống tấm bao gồm 12 đơn vị
nuôi, mỗi đơn vị nuôi có thể tích 72 lít, đường dẫn ánh sáng 10cm. Hệ thống ống bao gồm 6 đơn vị
nuôi, thể tích 85 lít cho mỗi đơn vị nuôi, được thiết kế bằng ống nhựa acrylic Ф60mm. Cả hai hệ
thống được vận hành thử nghiệm trên vi tảo biển, loài Nannochloropsis oculata. Ở hệ thống tấm,
tốc độ sục khí tối ưu ở 0,9-1,0 L/L/phút, tảo đạt mật độ 311x106 tb/mL. Ở hệ thống ống, khí CO2
đưa vào hệ thống tại điểm giữa đầu bơm và ống ở vị trí thấp nhất, dòng chảy tối ưu ở vận tốc 0,6-0,7
m/s, tảo đạt đến mật độ 520x106 tb/mL. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai hệ thống đã thiết kế có
thể ứng dụng để nuôi thâm canh N. oculata nói riêng và các loài vi tảo biển nói chung nhằm phục
vụ sản xuất giống hải sản chất lượng cao.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế và vận hành hệ thống kín quang phản ứng sinh học để nuôi thâm canh vi tảo biển
73TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 I. MỞ ĐẦU Vi tảo biển là thức ăn tươi sống đặc biệt quan trọng cho tất cả các giai đoạn phát triển của các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, các giai đoạn ấu trùng của hầu hết các loài tôm, cá biển và cho các động vật phù du. Sản lượng vi tảo sản xuất hàng năm cho ngành nuôi trồng thủy sản vào năm 1999 là 1000 tấn trọng lượng khô (Muller- Feuga, 2004), năm 2009 lên đến vài ngàn tấn (Posten, 2009), trong đó 62% cho nhuyễn thể, 21% cho tôm và 16% cho cá. Tốc độ phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng có liên quan mật thiết với chất lượng tảo đã sử dụng (Korstad và ctv., 1995). Cho đến nay chỉ có khoảng 20 loài tảo được sử dụng làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản (Brown, 2002). Các loài thường được sử dụng nhất là Chlorella, Tetraselmis, Isochrysis, Pavlova, Phaeodactylum, Chaetoceros, Nannochloropsis, Skeletonema và Thalassiosira. Ở nước ta, nhu cầu sử dụng vi tảo biển cho sản xuất giống hải sản ngày càng nhiều, nhất là khi con số các công trình nghiên cứu sinh sản nhân tạo thành công trên nhiều đối tượng cá biển, nhuyễn thể ngày càng tăng. Việc nuôi không ổn định, rủi ro do bị nhiễm bẩn và tàn lụi đột ngột, mật độ thấp là những vấn đề tồn tại đối với bất kỳ hoạt động nuôi trồng thủy sản nào tùy thuộc vào việc nuôi hàng loạt các vi tảo biển. Công nghệ nuôi vi tảo cho đến nay vẫn còn lạc hậu, chỉ theo các phương pháp cổ truyền, bán liên tục, như nuôi kín trong bịch THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG KÍN QUANG PHẢN ỨNG SINH HỌC ĐỂ NUÔI THÂM CANH VI TẢO BIỂN Đặng Tố Vân Cầm1, Trình Trung Phi1, Diêu Phạm Hoàng Vy1, Lê Thanh Huân1, ĐặngThị Nguyên Nhàn1, Trần Thị Tuyết Lan2 TÓM TẮT Hai kiểu hệ thống kín quang phản ứng sinh học khác nhau được thiết kế tại Trung tâm Quốc gia Giống hải sản Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Hệ thống tấm bao gồm 12 đơn vị nuôi, mỗi đơn vị nuôi có thể tích 72 lít, đường dẫn ánh sáng 10cm. Hệ thống ống bao gồm 6 đơn vị nuôi, thể tích 85 lít cho mỗi đơn vị nuôi, được thiết kế bằng ống nhựa acrylic Ф60mm. Cả hai hệ thống được vận hành thử nghiệm trên vi tảo biển, loài Nannochloropsis oculata. Ở hệ thống tấm, tốc độ sục khí tối ưu ở 0,9-1,0 L/L/phút, tảo đạt mật độ 311x106 tb/mL. Ở hệ thống ống, khí CO 2 đưa vào hệ thống tại điểm giữa đầu bơm và ống ở vị trí thấp nhất, dòng chảy tối ưu ở vận tốc 0,6-0,7 m/s, tảo đạt đến mật độ 520x106 tb/mL. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai hệ thống đã thiết kế có thể ứng dụng để nuôi thâm canh N. oculata nói riêng và các loài vi tảo biển nói chung nhằm phục vụ sản xuất giống hải sản chất lượng cao. Từ khóa: hệ thống kín quang phản ứng sinh học, hệ thống ống, hệ thống tấm, Nannochloropsis oculata 1 Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn 2 Tổng Cục Thủy Sản 74 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 nhựa, nuôi hở trong bể xi măng, bể sợi thủy tinh, thậm chí chưa nuôi nhiều trong hệ thống raceway, là hệ thống nuôi mà thế giới cho là lạc hậu và nhiều khuyết điểm. Nhiều nước trên thế giới như Ý, Úc, Israel đã từ bỏ công nghệ nuôi theo phương pháp cổ truyền từ lâu, thay vào đó là việc nghiên cứu và ứng dụng hệ thống nuôi kín quang phản ứng sinh học và ngày càng có nhiều kiểu thiết kế khác nhau nhằm hoàn thiện và nâng cao công nghệ nuôi. Cho đến nay, trên thế giới có 4 kiểu thiết kế khác nhau cho 4 loại hệ thống nuôi kín quang phản ứng sinh học đó là hệ thống tấm (Zou và ctv, 2000; Zhang và ctv, 2001), hệ thống ống (Lee và Low, 1991; Grima và ctv, 1996; Borowitzka, 1997; Zittelli và ctv, 1999), hệ thống hình vành khuyên (Zittelli và ctv, 2003) và hệ thống bảng (Zittelli và ctv, 2000). Tất cả 4 kiểu thiết kế khác nhau của hệ thống kín quang phản ứng sinh học đều có cùng nguyên lý là có độ sâu hoặc chiều rộng cột nước (gọi là đường dẫn ánh sáng, light-path) hẹp, nhằm đảm bảo sự tồn tại của ánh sáng trong hệ thống nuôi, tỷ lệ diện tích/thể tích của hệ thống cao và cùng ưu điểm là cho mật độ và năng suất cao, ít tốn công lao động, không bị nhiễm tạp trong quá trình nuôi, sinh khối tảo thu đạt chất lượng cao (Richmond, 2000; Pulz, 2001; Posten, 2009). Nhóm nghiên cứu của Bùi Bá Trung và ctv (2009) lần đầu tiên đã thiết kế hệ thống nuôi kín quang phản ứng sinh học theo nguyên lý của hệ thống ống dẫn, nhưng kết quả thử nghiệm nuôi N. oculata chỉ nâng lên được mật độ 61x106 tế bào/mL. Ngoài ra, Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam đã sử dụng hệ thống ống nhưng nhập hoàn toàn thiết bị để nuôi các loài tảo cho ấu trùng tôm biển. Nghiên cứu này thiết kế 2 kiểu của hệ thống kín quang phản ứng sinh học đó là hệ thống tấm và hệ thống ống bởi tính ưu việt về chi phí lắp đặt và vận hành, nhằm nâng cao công nghệ nuôi vi tảo biển, không những cho năng suất cao mà còn chất lượng tốt, phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của sản xuất giống hải sản. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Hệ thống tấm Thiết kế hệ thống Một đơn vị nuôi trong hệ thống tấm bao gồm 2 tấm kiếng thủy tinh dày 10mm, chiều dài 120cm, chiều rộng 60cm, đặt song song theo chiều thẳng đứng cách nhau 10cm, hàn kín mặt đáy và hai mặt xung quanh bằng kiếng dày 10mm tạo nên hình hộp chữ nhật, đặt trên giá đỡ làm bằng inox. Mặt trên hình hộp là tấm nhựa có nút đậy, là nơi đóng và mở của hệ thống nuôi, có 1 lỗ nhỏ cho đường ống khí đi vào. Mặt dưới hình hộp thông với van Ф34 là nơi thu hoạch tảo và xả nước khi vệ sinh. Khoảng không gian bên trong hình hộp chữ nhật có thể tích 72 lít dùng để nuôi sinh khối. Ống dẫn khí lắp đặt bên trong hình hộp chữ nhật nằm song song với cạnh đáy, với lỗ khí có đường kính 0,7-1mm, cách nhau 5cm. Đường ống dẫn khí thông với cột lọc không khí, từ máy nén khí có công suất 1,5m3/phút. Hai đơn vị nuôi đặt song t ... cứu này đã đưa CO 2 tinh khiết vào hệ thống thiết kế tại 2 vị trí khác nhau như đã mô tả ở phần phương pháp nghiên cứu. Công bố của Doucha và ctv (2005) và Spalding (2008) là lời giải thích cho kết quả khác biệt về tốc độ tăng trưởng và mật độ đạt được của N. oculata. Để đảm bảo tế bào tảo có thể sử dụng được nguồn carbon, áp lực nước nuôi 0,1-0,2 kPa là cần thiết. Tuy hạn chế của nghiên cứu này là chưa đo được áp lực nước nuôi tại các điểm khác nhau trong suốt vòng tuần hoàn trong hệ thống ống, nhưng chắn chắn là áp lực nước trong hệ thống đã thiết kế sẽ khác nhau do chênh lệch về độ cao và do đầu bơm hút đẩy gây ra, vị trí 2 sẽ có áp lực cao hơn vị trí 1. Đối với việc tối ưu hóa hệ thống ống dẫn, ngoài việc cung cấp CO 2 , vận tốc dòng chảy và trao đổi khí là cực kỳ quan trọng. Theo Weissman và ctv (1988), việc thải O 2 ra khỏi hệ thống ống còn khó khăn nhiều hơn so với việc cung cấp CO 2 . Đối với bất kỳ hệ thống ống, O 2 tạo ra từ quá trình quang hợp sẽ được tích tụ trong nước nuôi cho đến khi dòng chảy đến chỗ trao đổi khí, nơi đó O 2 sẽ được tách ra vào không khí. Vận tốc dòng chảy và tốc độ thải O 2 ra khỏi hệ thống ống có liên quan mật thiết với nhau (Molina và ctv, 2001). Vì vậy, hệ thống ống trong nghiên cứu này, sau khi lắp đặt cũng đã vận hành thử trên loài N. oculata ở 3 vận tốc dòng chảy khác nhau 0,2-0,3; 0,4-0,5 và 0,6-0,7 m/giây. 81TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Giải thích nguyên nhân quần thể không đạt được mật độ cực đại và suy tàn tại vận tốc dòng chảy thấp 0,2-0,3m/giây, là do giá trị DO của nước nuôi cao, dao động trong khoảng 350-400 % mức bão hòa, tương ứng với nồng độ 27-33mg/L. Bởi vì hàm lượng O 2 trên mức bão hòa (0,2247 mol O 2 /m3 tại 20°C) sẽ ức chế quang hợp của hầu hết các loài tảo, cho dù hàm lượng CO 2 được duy trì ở mức tối ưu (Aiba, 1982). Thật vậy, Tredici và ctv (1992) đã dẫn chứng rằng năng suất của Spirulina được cải thiện rõ rệt khi giảm hàm lượng O 2 hòa tan từ 35mg/L xuống 20mg/L. Molina và ctv (2001) kết luận rằng hàm lượng O 2 cao kết hợp với cường độ ánh sáng cao sẽ làm tổn hại tế bào tảo do sự oxi hóa bằng ánh sáng (photooxidation). Giá trị DO của nước nuôi ở 2 vận tốc dòng chảy cao hơn, dao động trong khoảng 120-200%, tương ứng 8-15mg/ L. Giá trị DO tỷ lệ nghịch với vận tốc dòng chảy. Như vậy, vận tốc dòng chảy lớn hơn có khuynh hướng tốt hơn cho sinh trưởng của quần thể tảo, do giảm hàm lượng O 2 tích tụ xuống dưới mức ức chế quang hợp. Tuy nhiên vận tốc dòng chảy lớn quá giới hạn cho phép không những giảm sản lượng thu hoạch mà còn làm tổn hại tế bào tảo, như Carlozzi và Torzillo (1996) đã quan sát khi nuôi Spirulina trong hệ thống ống với vận tốc dòng chảy cao (0,97 m/giây). Mới đây, Norsker và ctv (2011) cũng đã kết luận rằng nồng độ O 2 cao sẽ làm giảm năng suất tảo, và việc loại bỏ khí O 2 là một trong những vấn đề cần nghiên cứu khi tối ưu hóa hệ thống thiết kế. Như vậy với hệ thống ống đã thiết kế, vị trí đưa CO 2 vào hệ thống tại điểm giữa đầu bơm và ống ở vị trí thấp nhất, vận tốc dòng chảy 0,6-0,7 m/giây, đạt mật độ 520x106 tb/mL. Khi so sánh với hệ thống ống của Bùi Bá Trung và ctv (2009) bao gồm 10 ống thủy tinh Ф32mm, chiều dài 1270mm, đạt mật độ 61x106 tb/mL, mật độ trong nghiên cứu này cao gấp 9 lần và hoàn toàn có thể so sánh với hệ thống ống của các tác giả ngoài nước, đạt mật độ từ 108 đến 109 tb/mL, tùy thuộc vào đường kính ống (Lubian và ctv, 2000). V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Tốc độ sục khí trong hệ thống tấm có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và mật độ cực đại của loài nuôi thử nghiệm N. oculata. Tốc độ sục khí 0,3-0,4 L/L/phút là không tối ưu khi so sánh với 0,6-0,7 và 0,9-1,0 L/L/phút, sự khác biệt giữa hai tốc độ 0,6-0,7 và 0,9-1,0 L/L/phút không có ý nghĩa thống kê. 2. Hệ thống tấm đã thiết kế có thể tích 72 lít cho mỗi đơn vị nuôi, đường dẫn ánh sáng 10cm, cho mật độ N. oculata 311x106 tb/mL. 3. Vị trí đưa CO 2 vào hệ thống và vận tốc dòng chảy có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và mật độ cực đại của loài nuôi thử nghiệm N. oculata. Ở vị trí CO 2 không phù hợp, quần thể N. oculata phát triển nhưng không đạt được cực đại. Ở vận tốc dòng chảy 0,2-0,3 m/giây, quần thể N. oculata không phát triển và suy tàn. Quần thể N. oculata đạt cực đại ở mức cao hơn khi vận tốc dòng chảy cao và nằm giữa hai giá trị 0,4-0,5 và 0,6-0,7 m/giây, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. 4. Hệ thống ống đã thiết kế có chiều dài 34m, thể tích nuôi 85 lít, đường dẫn ánh sáng 6cm, cho mật độ N. oculata 520x106 tb/mL. 5. Cả hai hệ thống tấm và ống đã thiết kế và lắp đặt rất có tiềm năng để thay thế hoàn toàn phương pháp nuôi vi tảo biển theo kiểu truyền thống, chẳng những phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản, mà còn có thể phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như nuôi tảo Spirulina làm nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho người, nuôi các loài vi tảo để ly trích astaxanthin, DHA, EPA. LỜI CẢM ƠN Tác giả chân thành cảm ơn Chương trình Công nghệ sinh học Nông nghiệp, Thủy sản của Bộ NN & PTNT đã cấp kinh phí, các bạn cộng tác viên của đề tài và Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu thành công. 82 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Abu-Rezq, T.S., Al-Musallam, L., Al-Shimmari, J., Dias, P., 1999. Optimum production conditions for different high-quality marine algae. Hydrobiologia 403, 97-107. Aiba, S., 1982. Growth kinetics of photosynthetic microorganisms. Adv. Biochem. Eng, 23, 85- 156. Alias, C.B., Lopez, M.C.G.M., Acien Fernandez, F.G.A., Sevilla, J.M.G. , Sanchez, J.L.G., Grima, E.M., 2004. Influence of power supply in the feasibility of Phaeodactylum tricornutum cultures. Biotechnol. Bioeng, 87(6), 723-733. Borowitzka, M.A., 1997. Microalgae for aquaculture: opportunities and constraints. J. Appl. Phycol, 9, 393-401. Brown, M., Robert, R., 2002. Preparation and assessment of microalgal concentrates as feeds for larval and juvenile Pacific oyster (Crassostrea gigas). Aquaculture 207, 289-309. Bùi Bá Trung, Hoàng Thị Bích Mai, Nguyễn Hữu Dũng, Cái Ngọc Bảo Anh, 2009. Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục. Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản, số 1/2009. Carlozzi, P., Torzillo, G., 1996. Productivity of Spirulina in a strongly curved outdoor tubular photobioreactor. Appl. Microbiol. Biotech. 45, 18-23. Chini Zittelli, G., Lavista, F., Bastianini, A., Rodolfi, L., Vincenzini, M., Tredici M.R., 1999. Production of eicosapentaenoic acid by Nannochloropsis sp. cultures in outdoor tubular photobioreactors. J. Biotech. 70, 299-312. Chini Zittelli, G., Pastorelli, R., Tredici M.R., 2000. A modular flat panel photobioreactor (MFPP) for indoor mass cultivation of Nannochloropsis sp. under artificial illumination. J. Appl. Phycol. 12, 521-526. Chini Zittelli, G., Rodolfi, L., Tredici, M.R., 2003. Mass cultivation of Nannochloropsis sp. in annular reactors. J. Appl. Phycol. 15, 107-114. Contreras, A., Garcıa, F., Molina, E., Merchuk, J.C., 1998. Interaction between CO2-mass transfer, light availability, and hydrodynamic stress in the growth of Phaeodactylum tricornutum in a concentric tube airlift photobioreactor”. Biotechnol. Bioeng. 60, 17-325. Đặng Tố Vân Cầm, Nguyễn Thị Kim Vân, Trần Kim Đồng, Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Xuân Toản, Lâm Văn Đức, 2009. Công nghệ sinh sản nhân tạo cá măng (Chanos chanos, Forskal 1775). Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long, 133-143. Doucha, J., Straka, F., Livansky, K., 2005. Utilization of flue gas for cultivation of microalgae (Chlorella sp.) in an outdoor open thin-layer photobioreactor. J. Appl. Phycol. 17(5), 403-412. Garcıa, C.F., Gallardo, R.J.J., Sanchez, M.A., Ceron, G.M.C., Belarbi, E.H., Molina Grima, E., 2007. Determination of shear stress thresholds in toxic dinoflagellates cultured in shaken flasks. Process Biochem. 42, 1506-1515. Gitelson, A.A., Grits, Y.A., Etzion, D., Ning, Z., Richmond, A., 2000. Optical properties of Nannochloropsis sp and their application to remote estimation of cell mass. Biotechnol. Bioeng. 69(5), 516-525. Guillard, R.R.L., Ryther, J.H., 1962. Studies on marine planktonic diatoms. Gran. Can. J. Microbiol. 8, 229-239. Korstad, J., Neyts, A., Danielsen, T., Overrein, I., Olsen, Y., 1995. Use of swimming speed and egg ratio as predictors of the status of rotifer cultures in aquaculture. Hydrobiologia 313/314, 395-398. Le Xan, Do Xuan Hai, 2004. Effect of temperature, salinity and stocking density on development of mass culture of Isochrysis galbana and Nannochloropsis oculata for breeding. Increasing aquaculture productivity. Lee, Y.K., Low, C.S. ,1991. Effect of photobioreactor inclination on the biomass productivity of an outdoor algal culture. Biotechnol. Bioeng. 38, 995-1000. Lubian, L.M., Montero, O., Moreno-Garrido, I., Emma Huertas, I., Sobrino, C., 2000. Nannochloropsis (Eustigmatophyceae) as source of commercially valuable pigments. J. Appl. Phycol. 12, 249-255. Michels, M.H.A., Goot, A.G., Norsker, N.H., Wijffels, R.H., 2010. Effects of shear stress on the microalgae Chaetoceros muelleri. Bioprocess. Biosyst. Eng. 33, 921-927. Molina Grima, E., Sanchez Perez, J.A., Garcia Camacho, F., Fernandez Sevilla, J.M., Acien Fernandez, F.G., 1996. Productivity analysis of outdoor chemostat cultures in tubular airlift photobioreactors. J. Appl. Phycol. 8, 369-380. Molina Grima, E., Fernandez, J., Acien, F.G., Chisti, 83TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Y., 2001. Tubular photobioreactor design for algal cultures. J. Biotech. 92, 113-131. Muller-Feuga, A., 2004. Microalgae for aquaculture. The current global situation and future trends, 352-364. Nguyễn Thị Xuân Thu, Nguyễn Thị Bích Ngọc và Nguyễn Thị Hương, 2004. Tình hình sử dụng tảo đơn bào làm thức ăn cho động vật thủy sản. Norsker, N.H., Barbosa, M.J., Vermuë, M.H., Wijffels, R.H., 2011. Microalgal production - A close look at the economics. Biotech. Adv. 29, 24-27. Posten, C., 2009. Design principles of photo-bioreactors for cultivation of microalgae. Eng. Life Sci. 9 (3), 165-177. Pulz, O., 2001. Photobioreactors: production systems for phototrophic microorganisms. Appl. Microbiol. Biotech, 57, 287-293. Richmond, A., 2000. Microalgal biotechnology at the turn of the millennium: a personal view. J. Appl. Phycol. 12, 441-451. Richmond, A., Zhang, C.W., 2001. Optimization of a flat plate glass reactor for mass production of Nannochloropsis sp. outdoors. J. Biotech, 85, 259-269. Spalding, M.H. , 2008. Microalgal carbon-dioxide- concentrating mechanisms: Chlamydomonas inorganic carbon transporters. J. Exp. Bot, 59, 1463-1473. Tredici, M.R., Zitelli, G.C., Biagiolini, S. , 1992. Influence of turbulence and areal density on the productivity of Spirulina platensis grown outdoor in a vertical alveolar panel. In: First European Workshop on Microalgal Biotechnology, 58-60. Wang, C.H., Sun, Y.Y., Xing, R.L., Sun, L.Q. , 2005. Effect of liquid circulation velocity and cell density on the growth of Parietochloris incisa in flat plate photobioreactors. Biotechnol. Bioproc. Eng. 10(2), 103-108. Zhang, C.W., Zmora, O., Kopel, R., Richmond, A. , 2001. An industrial-size flat plate glass reactor for mass production of Nannochloropis sp. (Eustigmatophyceae). Aquaculture 195, 35-49. Zou N., Zhang C.W., Cohen Z. and Richmond A. , 2000. Production of cell mass and eicosapentaenoic acid (EPA) in ultrahigh cell density cultures of Nannochloropsis sp. (Eustigmatophyceae). Eur. J. Phycol, 35, 127-133. DESIGNING AND OPERATING PHOTOBIOREACTOR FOR INTENSIVE CULTURE OF MARINE MICROALGAE Dang To Van Cam1, Trinh Trung Phi1, Dieu Pham Hoang Vy1, Le Thanh Huan1, DangThi Nguyen Nhan1, Tran Thi Tuyet Lan2 ABSTRACT Two different types of photobioreactor were designed at the National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institure for Aquaculture No.2. Flat plate glass reactor has a volume of 72L with a light-path of 10cm, this type of photobioreactor were produced in twelve units. Tubu- lar photobioreactor made of acrylic pipe 60cm in diameter has a volume of 85L and was produced in six units. Both of the designed systems were experimentally operated on a marine microalgae species, Nannochloropsis oculata, in order to optimize the designs. The flat plate glass reactor was optimized at air flow rate of 0.9-1.0 L/L/min, obtaining the density of N. oculata at 311x106 cells/ mL. The tubular photobioreactor was optimized at position of CO 2 injection between the pump and lowest pipe and liquid velocity at 0.6-0.7m/s, obtaining the density of N. oculata at 520x106 84 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 1 National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2 Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn 2 Directorate of Fisheries cells/mL. The results show that it is potential to use the designed systems for intensive culture of N.oculata in particular and marine microalgae in general for a high quality marine seed production. Key words: Flat plate glass reactor; Nannochloropsis oculata; photobioreactor; tubular photobioreactor Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 10/6/2013 Ngày thông qua phản biện: 24/6/2013 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013
File đính kèm:
- thiet_ke_va_van_hanh_he_thong_kin_quang_phan_ung_sinh_hoc_de.pdf