Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại

Thiền là một giá trị văn hóa đặc sắc của phương Đông, có sức lan tỏa mạnh mẽ và ảnh hưởng sâu rộng trên thế giới trong thời đại ngày nay. Bài viết tập trung làm rõ hai nội dung cơ bản: 1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Thiền Phật giáo, sự tiếp cận Thiền từ bình diện bản thể luận, nhận thức luận, giải thoát luận; 2. Vai trò của Thiền đối với sức khỏe tâm – sinh lí của con người trong xã hội hiện đại.

Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại trang 1

Trang 1

Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại trang 2

Trang 2

Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại trang 3

Trang 3

Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại trang 4

Trang 4

Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại trang 5

Trang 5

Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại trang 6

Trang 6

Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 15/01/2024 540
Bạn đang xem tài liệu "Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại

Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0032
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 3, pp. 98-104
This paper is available online at 
THIỀN PHẬT GIÁO VÀ VAI TRÒ
ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CỦA CON NGƯỜI TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI
Nguyễn Đức Diện
Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Y Hà Nội
Tóm tắt. Thiền là một giá trị văn hóa đặc sắc của phương Đông, có sức lan tỏa mạnh mẽ và
ảnh hưởng sâu rộng trên thế giới trong thời đại ngày nay. Bài viết tập trung làm rõ hai nội
dung cơ bản: 1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Thiền Phật giáo, sự tiếp
cận Thiền từ bình diện bản thể luận, nhận thức luận, giải thoát luận; 2. Vai trò của Thiền
đối với sức khỏe tâm – sinh lí của con người trong xã hội hiện đại.
Từ khóa: Thiền, thiền định, Phật giáo, sức khỏe, tĩnh tâm, giải thoát.
1. Mở đầu
Thiền có vị trí đặc biệt trong triết học Phật giáo, đồng thời cũng là một giá trị văn hóa đặc
sắc của phương Đông. Ngày nay, Thiền đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện, bảo vệ sức
khỏe con người cả về thân và tâm. Vai trò to lớn của Thiền giúp Phật giáo hội nhập với văn hóa
phương Tây và lan tỏa rộng rãi trên thế giới. Đã có nhiều công trình của các nhà Phật học, nhà
khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về Thiền trên phương diện lí luận [6, 7]. Tuy nhiên, đại
đa số các công trình nghiên cứu về Thiền trên phương diện thực tiễn (vai trò, tác dụng của Thiền
đối với sức khỏe con người, đặc biệt trong thời đại ngày nay) [1-5, 9]. Các công trình này chủ yếu
tiếp cận Thiền dưới góc độ tôn giáo học hoặc y học, hầu như rất ít các công trình tiếp cận Thiền
dưới góc độ triết học một cách có hệ thống. Bởi vậy, bài viết tập trung giải quyết khoảng trống này
trong những nghiên cứu về Thiền.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái quát về Thiền
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thiền
Khái niệm “Thiền” xuất phát từ chữ “Dhyna” (ngôn ngữ Sanscrit), nghĩa là tĩnh lặng, tập
trung chú ý vào một đối tượng nào đó mà không suy nghĩ tới một điều gì khác nữa (Thiền chỉ), hoặc
tâm dõi theo hơi thở vào ra (Thiền quán). Xuất phát điểm của Thiền là từ kinh Veda - Upanishad
của Ấn Độ. Upanishad quan niệm rằng, bản nguyên của vũ trụ là Brahman – tinh thần vũ trụ tối
cao. Linh hồn ấy biểu hiện trong con người và vạn vật là linh hồn cá nhân Atman. Về bản chất,
Atman và Brahman đồng nhất, song do Atman bị giam hãm trong thể xác nhiều nhục dục và ham
Ngày nhận bài: 15/1/2016. Ngày nhận đăng: 20/3/2016.
Liên hệ: Nguyễn Đức Diện, e-mail: ducdien_nguyen@yahoo.com
98
Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại
muốn nên khi thể xác chết đi, Atman không trở về với Brahman được mà phải trôi trong vòng quay
bất tận của nghiệp báo luân hồi. Một trong những con đường để thoát khỏi sự chi phối của nghiệp
báo luân hồi là thiền định, hướng nội, chiêm nghiệm nội tâm, diệt mọi lo âu, phiền não, nhận ra
chân bản của mình, hòa nhập vào bản thể tối thượng Brahman. Để thực hiện điều này, con người
dõi theo hơi thở, tâm trí gần như trống rỗng. Khi ấy, một nguồn năng lượng vũ trụ to lớn sẽ tràn
vào cơ thể. Dần dần, con mắt thứ ba (tương tự giác quan thứ sáu) sẽ được khai mở. Sự thức tỉnh
toàn vũ trụ sẽ đến. Tinh thần này đã trở thành một hình thức tu trì của nhiều môn phái tôn giáo -
triết học Ấn Độ, dần lan tỏa sang các nước châu Á và thế giới. Đó chính là tinh thần Thiền Yoga -
lối tu hòa nhập giữa linh hồn cá nhân với vũ trụ.
Từ Veda – Upanishad tới Phật giáo, tinh thần trên được kế thừa và có bước phát triển mới
về chất. Thiền Phật giáo không đồng nhất với tinh thần của Veda – Upanishad. Phủ nhận bản thể
luận của Veda – Upanishad, không thừa nhận Atman và Brahman, Phật giáo hướng tới việc tìm
bản thể trong tâm (Phật tại tâm) với mục đích khám phá, chinh phục mảnh đất tâm hồn trong mỗi
con người chứ không phải để hòa nhập vào bản thể vũ trụ Brahman. Sự giác ngộ thiên về thực tại
phổ quát đã chuyển hướng vào sự giác ngộ bản tâm. Thiền là tìm cách thoát khỏi phiền não và ảo
tưởng, đi vào bên trong, lắng đọng tâm tư để thấy chính mình,
Thiền Phật giáo có hai giai đoạn chính: Giai đoạn đầu là Thiền thể nhập với thế gian (Phật
pháp bất li thế gian pháp) để người thực hành đạt được sự an lạc của tâm và mạnh khỏe của thân,
tạm gọi là Thiền sức khỏe; giai đoạn sau là Thiền giác ngộ, thường dành cho những người có trình
độ Phật học cao, thường là các nhà sư, với mục đích là để giải thoát khỏi sinh tử luân hồi. Cách
thực hành và ích lợi của Thiền sức khỏe được mô tả trong nhiều bộ kinh của đạo Phật như, kinh Tứ
niệm xứ, kinh Quán niệm hơi thở, kinh Quán vô lượng thọ, Kinh An ban thủ ý, v.v. Hạt nhân của
Thiền đều quy về một điểm là Định trong pháp môn Thiền định.
Vào khoảng năm 520, Thiền được tu sĩ Bồ Đề Đạt Ma truyền sang Trung Quốc. Ở Trung
Quốc, Thiền là “Ch’an”, phiên âm sang tiếng Việt là Thiền, tiếng Nhật Bản là Zen. Đến đầu thế
kỉ XX, giáo sư người Nhật Bản là D.T. Suzuki đã giới thiệu Thiền sang các nước phương Tây.
Với vai trò to lớn đối với sức khỏe con người, sang phương Tây, Thiền đã được chuyển ngữ thành
“Mediation”, hàm ý như một phương pháp chữa bệnh.
Khi Bồ Đề Đạt Ma đưa phép Thiền của đạo Phật vào Trung Quốc, Thiền đã tổng hợp được
hai nền tảng của Phật giáo Đại thừa Ấn Độ là Trung quán và Duy thức, đồng thời hấp thụ một
phần tinh thần của đạo Lão để trở thành Thiền tông – một tông phái lớn của Phật giáo Đại thừa.
Trong thời kì các tông phái Phật giáo đang tranh cãi gay gắt, phân tích chi li về Phật pháp, sự ra
đời của Thiền tông nhằm mục đích tìm ra phương pháp mới giúp con người trực nhận được bản thể
của sự vật và giác ngộ. Thiền tông không phải là sự phản đối truyền thống, không phải là sự phủ
nhận nội dung, tinh hoa của kinh điển Phật giáo như cách hiểu của nhiều người mà chỉ phản bác,
vứt bỏ những nghi thức rườm rà, những lập luận dài dòng khó hiểu của Phật giáo truyền thống.
Không quan tâm tới nghi thức tôn giáo và lí thuyết về giáo pháp, Thiền tông chỉ khuyên người tu
hành ngồi thiền để giác ngộ. Theo tinh thần của ... tới điều này, phải hướng nội, tu tập thiền định, đảo ngược dòng nhận thức thông thường, từ bỏ
hiện tượng, thoát khỏi khái niệm. Thao tác ngược dòng nhận thức để trực giác được bản thể tuyệt
đối là chu trình thiền định. Trong chu trình đó, chủ thể nhận thức phải làm chủ toàn bộ quá trình
nhận thức. Bát Chính đạo hướng dẫn toàn bộ quá trình nhận thức, đó là sự kết hợp tâm - sinh lí với
đạo đức và niềm tin, từ ý thức chính kiến đến chính tư duy, từ đó làm chủ các hoạt động cảm giác,
sinh lí và tâm lí (chính nghiệp, chính ngữ, chính mệnh), một cách liên tục (chính tinh tiến) để trở
lại với tâm thức siêu khái niệm (chính niệm) và duy trì sự tập trung cao độ của tâm thức (chính
định). Thiền không phủ nhận giá trị nhận thức và quá trình nhận thức thông thường mà nhấn mạnh
vào sự khác biệt giữa nhận thức thông thường và trực giác để khẳng định khả năng nắm bắt thực
tại tuyệt đối của trực giác.
Từ nhận thức luận, Thiền Phật giáo phát triển tới đích giải thoát luận. Tinh thần cốt lõi của
Phật giáo là giải thoát con người khỏi nỗi đau khổ của cuộc đời. Theo Phật giáo, cuộc đời là bể
khổ mà một trong những nguyên nhân chính của khổ là do vô minh. Màn sương vô minh đã che
mờ tâm thức, khiến con người tưởng lầm thế giới ảo ảnh là có thực để đuổi theo ảo ảnh, chiều theo
dục vọng của thân xác, từ đó tạo nghiệp xấu. Muốn thoát khỏi nỗi khổ, phải bố thí, trì giới, thiền
định, thắp sáng vô minh bằng ngọn đèn của trí Bát Nhã. Thiền Phật giáo là phương pháp giúp con
người đánh thức Phật tính trong tâm mình, thoát khỏi khổ đau do vô minh và ái dục. Tiếp thu kĩ
thuật tu luyện từ thời Veda của Ấn Độ và Trung Quốc cổ về cách đạt được tâm tĩnh lặng, Thiền
Phật giáo khẳng định công dụng của Thiền là nhờ sự tĩnh lặng của tâm mà thấu tỏ thực tướng sự
vật như nó đang tồn tại. Nếu nguyên nhân khiến tâm không bình lặng là vì ngoại trần và dục vọng
thì con đường độc nhất đưa đến sự thanh tịnh, vượt sầu não, diệt khổ đau, chứng ngộ Niết bàn là
bằng Thiền định, hướng nội để đạt tới cảnh giới tam muội – nội tâm hoàn toàn tĩnh lặng, không
còn cảm giác về thân, không còn cảm thọ, vọng tưởng nữa.
Niềm tin giác ngộ bằng trực giác được Phật học cụ thể hóa thành con đường tu dưỡng cá
nhân. Đó là sự kết hợp tu luyện tâm thức với đạo đức trong Bát Chính đạo. Đến đây, vấn đề giải
thoát bị đẩy ra khỏi phạm vi tôn giáo vì quá trình tu luyện và sự am hiểu giáo lí mất dần ý nghĩa
tôn giáo ban đầu. Khuynh hướng này dễ dàng được giới trí thức chấp nhận và ứng dụng như một
mô hình tu luyện nội tâm, tâm thức ngoài tôn giáo. Tinh thần Thiền đã đi vào đời sống, vào nhiều
môn nghệ thuật phương Đông, thành hoa đạo, trà đạo, võ đạo, thư pháp. . . Bởi vậy, Thiền đã trở
thành nét văn hóa độc đáo, đặc sắc của phương Đông.
101
Nguyễn Đức Diện
2.2. Vai trò của Thiền đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại
Trong phần trên, bài viết đã phân tích về giá trị giải thoát của Thiền. Tuy nhiên, giá trị đích
thực của trực giác đạt được bằng con đường thiền định rất khó kiểm chứng và mang màu sắc thần
bí. Chân lí tuyệt đối của Thiền Phật giáo thường mang ý nghĩa tâm linh tôn giáo. Sự phê phán của
Thiền đối với nhận thức hướng ngoại có sự hợp lí nhất định, song giá trị đích thực của nhận thức
hướng nội là gì, có thể giúp con người đạt tới chân lí tuyệt đối hay không thì lại là vấn đề còn gây
nhiều tranh luận. Sự trực nhập, vô ngôn của Thiền có giá trị chủ quan khó kiểm chứng.
Mặc dù vậy, nếu đặt mục đích Thiền để rèn luyện nội tâm, làm chủ các cảm xúc, thư giãn
tuyệt đối, điều chỉnh dòng ý thức và tập trung tư tưởng. . . thì kĩ thuật thiền định là một hướng khả
thi đã được tâm sinh lí học hiện đại kiểm chứng. Khi làm chủ được nội tâm và tập trung cao dộ
dòng suy nghĩ vào một việc thì con người sẽ không bị tổn phí năng lượng vào những việc tản mát
mà vẫn đạt được những kết quả kì diệu, đặc biệt trong những lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật.
Trong xã hội hiện đại, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã tác động hai mặt
tới đời sống của con người. Một mặt, trong nỗ lực chinh phục thế giới, nhân loại đã đạt được nhiều
thành tựu vĩ đại. Khối lượng của cải vật chất ngày càng đồ sộ, mức sống ngày càng nâng cao,
khoảng cách giữa con người với vũ trụ ngày càng rút ngắn, thế giới ngày càng thu nhỏ lại. Rào
cản truyền thông bị dỡ bỏ. Con người tiếp nhận nhanh chóng hơn với khối lượng thông tin, tri thức
lớn, dễ tiếp xúc với nhau hơn, dễ tham gia vào nhiều bình diện khác nhau của đời sống. Tuy nhiên,
nhân loại cũng đang phải đối mặt với những vấn đề mang tính sống còn như mâu thuẫn kinh tế,
chính trị, ô nhiễm môi trường, nạn nhân mãn. . . Đặc biệt, trong quá trình hiện đại hóa, chinh phục
tự nhiên, con người đang dần xa rời khả năng chinh phục bản thân, làm nô lệ cho sự ích kỉ và dục
vọng của bản thân, đánh mất dần giá trị của con người, sự quan tâm tới người khác. Bên cạnh đó,
mặt trái của khoa học công nghệ là sự tăng trưởng kinh tế nóng, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm môi trường. Khi con người đang thực hiện tất cả những tiến bộ khoa học kĩ thuật, họ cũng
đồng thời phải chịu áp lực của đời sống hiện đại, như cạnh tranh để sống còn, ganh đua làm tốt,
làm nhiều hơn người khác. Điều này tạo ra áp lực lớn đối với con người. Cường độ lao động căng
thẳng, sức ép của sự cạnh tranh khốc liệt do yêu cầu của công nghệ cao tạo nên sự căng thẳng thần
kinh (stress), từ đó dẫn tới những căn bệnh hiểm nghèo như bệnh tim mạch, tiểu đường, trầm cảm,
lão hóa nhanh. . . Để chữa trị những căn bệnh này, chữa bệnh Tây y không phải là giải pháp mang
tính bền vững. Trong bối cảnh đó, Thiền có tác dụng rất lớn đối với việc trị thân bệnh và tâm bệnh
cho con người. Nhiều kết quả nghiên cứu về Thiền đã khẳng định điều này.
Nghiên cứu của GS Herbert Benson, Trường Đại học Harvard, người sáng lập Viện Y học
Tâm thể ở Boston cho biết Thiền giúp điều trị các bệnh tâm lí rất tốt. Nhiều bệnh nhân đáp ứng
rất kém với thuốc và phẫu thuật đã có kết quả tốt khi điều trị bằng liệu pháp tâm thể, trong đó có
Thiền. Ngồi thiền có tác dụng giảm bớt áp lực tâm lí, giải tỏa lo âu, căng thẳng, tâm tính bất an,
khiến cho sinh mệnh cảm thụ hết sự bình an, vui sướng, an nhiên, tự tại. Khí chất này là sản phẩm
của sự cân bằng giữa thân và tâm. Tâm tính càng nhu hòa, thân thể càng được thanh lọc tốt hơn.
Niềm vui trong công việc, tính sáng tạo, khả năng trực giác tăng lên, niềm lạc quan về cuộc sống
cũng gia tăng và cảm xúc tiêu cực giảm xuống.
Thiền định có khả năng phục hồi năng lượng, bởi vì Thiền tác động đến bản chất sâu thẳm
bên trong mỗi con người, giúp ta hiểu rõ hơn về chính mình. Trong cuộc sống, do vô minh nên con
người không hiểu được bản thân mình, cố tranh giành, làm mất đi sinh mệnh thuần khiết ban sơ
của mình. Thiền định giúp con người vứt bỏ những gì liên quan đến thế giới bên ngoài, tập trung
vào cảm nhận bên trong của sinh mệnh. Con người không còn bị lệ thuộc vào những được mất bên
ngoài, xác định được ý nghĩa tự thân, giữ gìn sự thanh khiết, yên tĩnh, trong sự thể nghiệm bình
thản của sinh mệnh. Qua thiền định, sức mạnh của tâm hồn được bồi dưỡng, con người giữ được sự
an lạc trong tâm. Thiền còn giúp con người biết cách khai phá, phát huy nguồn năng lượng có sẵn
102
Thiền phật giáo và vai trò đối với sức khỏe của con người trong xã hội hiện đại
bên trong và phát triển chúng theo hướng tích cực. Khi thực sự hiểu rõ về năng lượng và bản ngã,
con người sẽ sáng suốt hơn, biết cách điều khiển về nhận thức, trí tuệ và cảm hứng qua các cấp độ
khác nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Thiền giúp thúc đẩy sản xuất serotonin trong cơ thể,
khiển cho tâm trạng vui vẻ, tràn đầy năng lượng, đặc biệt vào buổi sáng.. Các kết quả nghiên cứu
còn cho thấy rằng sự tập luyện kĩ thuật Thiền phát triển tính độc lập của tư duy . Tính độc lập này
tương quan với khả năng tiếp thu tri thức, giúp trí nhớ được cải thiện, tăng khả năng sáng tạo của
tư duy.
Thiền còn làm gia tăng sử dụng các chất dự trữ não, tăng khả năng tập trung chú ý của con
người. Trong suốt quá trình thiền định, các tế bào cảm giác trên võ não - tác nhân kích thích cảm
giác cơ thể sẽ được phân bố rộng khắp vỏ não, nhờ vậy, cả bộ não sẽ tham gia tạo ra các hoạt động
phản ứng trước một tác nhân kích thích. Khi tâm trí hướng vào bên trong, con người sẽ không còn
bị chi phối bởi hoàn cảnh. Khả năng nhận thức thấu đáo, khả năng tập trung chỉ đến từ trạng thái
tĩnh lặng. Kĩ thuật Thiền làm gia tăng sự tĩnh lặng. “Giữ tâm vắng lặng là chìa khóa của mọi thành
công” (Steven Job). Toàn bộ năng lực chú ý tập trung cao nhất sẽ làm tăng hiệu quả của học tập,
công việc.
Thiền định khôi phục sức khỏe của thân thể. Khi thiền định, tập trung cao độ, hô hấp êm
dịu, đều đặn, sự tiêu hao năng lượng giảm xuống, sự tiêu hao dưỡng khí cũng giảm thiểu so với
bình thường, tuần hoàn tự nhiên của máu được tăng cường, giúp thanh lọc những gì gây tắc nghẽn
mạch máu, thanh lọc cặn bã tồn trữ, tăng khả năng phục hồi của nội tạng. . . Hệ thống tuần hoàn
đi qua da, có thể giúp da thanh lọc chất dư thừa, cải thiện khí sắc. Thiền định giúp con người có
cảm giác nhẹ nhàng dâng lên từ cơ thể, năng lượng thư thái giống như bên trong thân thể cũng
đang được xoa bóp. Thiền định có tác dụng rất tốt đối với các căn bệnh mãn tính như cao huyết
áp, bệnh tim, bệnh thận, bệnh phổi, tắc nghẽn mạch máu não, đau nửa đầu, béo phì, phong tê thấp,
mất ngủ, mồ hôi trộm. . . Tư thế ngồi song bàn (kiết già, kim cương tọa, cát tường tọa. . . ) là tư thế
ngồi thiền vững chắc nhất, giúp nhanh chóng nhập định, khai thông kinh mạch bị tắc nghẽn, tạo
dáng vẻ thanh xuân. Một nghiên cứu mới đây còn cho thấy người ngồi thiền có lượng kháng thể
tăng thêm 50% so với những người không ngồi thiền. Như vậy, thực hành thiền thường xuyên có
tác dụng làm tăng hệ miễn dịch, cả khi chỉ tập trong thời gian ngắn.
Thiền định được ứng dụng rộng rãi trong phương pháp rèn luyện, trau dồi đạo đức, thanh
lọc tâm hồn. Hòa mình vào việc rèn luyện tâm hồn, chú tâm khảo sát sâu sắc, toàn diện một vấn
đề, đánh giá đúng những giá trị của nó, đặt niềm tin bền vững vào nó, đó là một hình thức thiền
định. Suy tư về bản chất đau khổ của cuộc đời, về phương pháp giải thoát con người khỏi khổ đau,
thực chất cũng là một hình thức thiền định. Quá trình thay đổi quan niệm về cuộc đời, trạng thái
tâm hồn tìm kiếm niềm hạnh phúc và vượt qua đau khổ là quá trình chế ngự tâm trí khỏi lối mòn
của sự ích kỉ để đi theo chiều hướng nhân văn, ngăn tránh hành vi vô đạo đức. Mỗi ngày kiên trì
thiền định có thể khiến tính khí của một người trầm tĩnh lại, kiểm soát tình cảm để thanh nhã, điềm
đạm, nhu hòa hơn. Thông qua thiền đúng cách, người tập nhận biết bản chất thật của mình và bản
chất của cuộc sống. Đây chính là nền tảng của sức khỏe, sáng suốt, và may mắn, cảm thức nhân ái,
yêu thương, vị tha, bao dung. Những sản phẩm của tinh thần (tư tưởng, tâm tình, cảm xúc. . . ) diễn
ra trong hệ thống thần kinh của cơ thể. Bởi vậy, thể xác và tinh thần có sự luân chuyển hòa hợp,
ảnh hưởng lẫn nhau.
Với vai trò tích cực này, hiện nay, Thiền đã được chính thức đưa vào giảng dạy và thực hành
lâm sàng tại nhiều trường đại học và bệnh viện ở phương Tây với tên gọi Mindfullness Based Stress
Reduction – MBSR (phương pháp giảm stress dựa trên sự tỉnh giác).
Tuy nhiên, nếu tập Thiền không đúng cách có thể sẽ dẫn đến đau đầu, mất ngủ, rối loạn tâm
thần. Thiền không đúng cách còn làm đảo lộn các trật tự tạm thời của hệ thống năng lượng trong
các kinh mạch, trung tâm năng lượng cơ bản – trạng thái tẩu hỏa nhập ma, một trạng thái đảo cực
103
Nguyễn Đức Diện
của cơ thể. Vì vậy, không nên tập Thiền tùy tiện mà phải có sự hướng dẫn bài bản, đúng cách thì
Thiền mới phát huy tác dụng đối với con người.
3. Kết luận
Thiền thuở sơ khai là khát vọng hòa điệu đại đồng giữa linh hồn cá nhân với linh hồn vũ
trụ bao la. Tới Phật giáo, Thiền trở thành khát vọng chinh phục nội tâm để làm chủ bản thân mình
trong vũ điệu giao hòa thân – tâm bất tận. Đi vào đời sống, Thiền đã trở thành giá trị Chân – Thiện
– Mĩ vĩnh hằng của sự hòa nhập giữa khoa học, đạo đức và nghệ thuật. Trong xã hội hiện đại,
Thiền góp phần giảm bớt áp lực tâm lí, cân bằng giữa thân và tâm, đem lại sự an nhiên, tự tại, gia
tăng khả năng tập trung, sáng tạo, niềm lạc quan trong cuộc sống. Thiền cũng góp phần chữa trị
những căn bệnh hiểm nghèo do áp lực của cuộc sống hiện đại mang lại. Với những giá trị to lớn
đó, Thiền đã trở thành một giá trị văn hóa đặc sắc toàn nhân loại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Võ Hà. Ngồi thiền để nâng cao hiệu quả công tác và tăng cường sức khỏe.
Ykhoa.net/yhoccotruyen/voha/vh005.htm.
[2] Nhân Hà. Cần quan tâm tới "mặt trái" của thiền định và chánh niệm.
[3] Thi Ngoan. Bốn bước thiền cơ bản tại nhà để giảm stress.
[4] Hồng Quang. Những khác biệt giữa Thiền và Yoga.
-giua-thien-va-yoga.html.
[5] Hồng Quang. Thiền và phương pháp định tâm.
[6] Daisetz Teitaro Suzuki, 2000. Thiền luận, ba tập. Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
[7] Thích Chân Thiện. Nhận thức cơ bản về con đường thiền định Phật giáo.
[8] Nguyễn Thị Toan, 2015. Tư tưởng giải thoát trong kinh Upanishad. Tạp chí Khoa học, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 5, Tr. 85-91.
[9] Roland Yuno Rech (Hoàng Phong dịch). Tọa thiền và việc chữa trị bệnh tật.
www.daophatngaynay.com/vn/phap-mon/thien-dinh/18419/toa-thien-va-viec-chua-tri-benh-
tat/html.
[10] Wikipedia. Thiền tông.
vi.wikipedia.org/wiki/Thiền_tông.
ABSTRACT
Buddhist meditation and its role in human health in the modern society
Meditation is a unique cultural value of the East, which is strongly disperse and
comprehensively influential all over the world in the current period of time. This article focuses on
clarifying two main points: 1. The overview of the history of Buddhist Meditation formation and
development and the meditative approach from the perspective of ontology, epistemology and the
concept of liberation; 2. The role of meditation in mental-physical health in the modern society.
Keywords: Meditation, Buddhism, health, retreat, liberation.
104

File đính kèm:

  • pdfthien_phat_giao_va_vai_tro_doi_voi_suc_khoe_cua_con_nguoi_tr.pdf