Thay đổi thể tích khí lưu thông và complian phổi khi huy động phế nang trong gây mê cho phẫu thuật ổ bụng trên người cao tuổi
Đánh giá thay đổi thể tích khí lưu thông
và complian khi huy động phế nang trong phẫu thuật
ổ bụng trên người cao tuổi. Đối tượng và phương
pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng. Chọn bệnh
nhân có ASA 1-3, tuổi ≥ 60, được gây mê nội khí quản
để phẫu thuật ổ bụng. Bệnh nhân được chia làm 2
nhóm, nhóm chứng 37 bệnh nhân thở máy với
PEEP+5CmH2O, nhóm can thiệp 45 bệnh nhân được
huy động phế nang với áp lực +40CmH2O và duy trì
PEEP+5CmH2O. Cả hai nhóm được đánh giá sự thay
đổi về thể tích khí lưu thông và độ giãn nở phổi trong
quá trình gây mê. Kết quả: Thể tích khí lưu thông và
độ đàn hồi phổi sau khi huy động phế nang cao hơn
so với trước khi huy động (p<0,05). Nhóm huy động
phế nang trước khi rút ống nội khí quản có Tv là
415,4 ± 57,9 (ml/lần) và compliance là 46,9 ± 5,1
(ml/cmH2O) cao hơn so với nhóm không huy động với
Tv là 390,43 ± 73,26 (ml/lần) và Compliance là 43,8
± 4,8 (ml/cmH2O). Kết luận: Huy động phế nang
bằng áp lực +40cmH2O giúp cải thiện chỉ số thể tích
khí lưu thông và độ đàn hồi phổi trên bệnh nhân cao
tuổi được gây mê nội khí quản cho phẫu thuật ổ bụng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thay đổi thể tích khí lưu thông và complian phổi khi huy động phế nang trong gây mê cho phẫu thuật ổ bụng trên người cao tuổi
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 89 2. Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Tiến Bình (2009), Ðiều trị gãy hở và di chứng hai xương cẳng chân, Nhà xuất bản Y học. 3. Nguyễn Văn Trường (2012), Ðánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Ðức, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 4. Phan Văn Ngọc và cs (2019), Điều trị gãy đầu dưới xương chày bằng kỹ thuật ít xâm lấn tại bệnh viện Sài Gòn Ito Phú Nhuận, Tạp chí Chấn Thương Chỉnh Hình số đặc biệt, tr. 195- 203. 5. Trần Hoàng Tùng (2006), Ðiều trị kết hợp xương nẹp vít gãy kín hai xương cẳng chân bằng kĩ thuật ít xâm lấn, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội. 6. Collinge C, Protzman R (2010), Outcomes of minimally invasive plate osteosynthesis for metaphyseal distal tibia fractures, J Orthop Trauma. 24(1), pp. 4-9. 7. Rakesh K. Gupta et al (2010), Locking plate fixation in distal metaphyseal tibial fractures: series of 79 patients, Int Orthop. 34(8), pp. 85-90. 8. Hazarika S, Chakravarthy J, Cooper J (2006), Minimally invasive locking plate osteosynthesis for fractures of the distal tibia - results in 20 patients, Injury. 37(9), pp. 77-87. 9. Lau T. W (2008), Wound complication of minimally invasive plate osteosynthesis in distal tibia fractures, Int Orthop. 32(5), pp. 697-703. THAY ĐỔI THỂ TÍCH KHÍ LƯU THÔNG VÀ COMPLIAN PHỔI KHI HUY ĐỘNG PHẾ NANG TRONG GÂY MÊ CHO PHẪU THUẬT Ổ BỤNG TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI Lại Văn Hoàn*, Công Quyết Thắng*, Lê Sáu Nguyên*, Nguyễn Thị Kim Oanh*. TÓM TẮT22 Mục tiêu: Đánh giá thay đổi thể tích khí lưu thông và complian khi huy động phế nang trong phẫu thuật ổ bụng trên người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng. Chọn bệnh nhân có ASA 1-3, tuổi ≥ 60, được gây mê nội khí quản để phẫu thuật ổ bụng. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, nhóm chứng 37 bệnh nhân thở máy với PEEP+5CmH2O, nhóm can thiệp 45 bệnh nhân được huy động phế nang với áp lực +40CmH2O và duy trì PEEP+5CmH2O. Cả hai nhóm được đánh giá sự thay đổi về thể tích khí lưu thông và độ giãn nở phổi trong quá trình gây mê. Kết quả: Thể tích khí lưu thông và độ đàn hồi phổi sau khi huy động phế nang cao hơn so với trước khi huy động (p<0,05). Nhóm huy động phế nang trước khi rút ống nội khí quản có Tv là 415,4 ± 57,9 (ml/lần) và compliance là 46,9 ± 5,1 (ml/cmH2O) cao hơn so với nhóm không huy động với Tv là 390,43 ± 73,26 (ml/lần) và Compliance là 43,8 ± 4,8 (ml/cmH2O). Kết luận: Huy động phế nang bằng áp lực +40cmH2O giúp cải thiện chỉ số thể tích khí lưu thông và độ đàn hồi phổi trên bệnh nhân cao tuổi được gây mê nội khí quản cho phẫu thuật ổ bụng. Từ khóa: Huy động phế nang, phẫu thuật ổ bụng, gây mê người cao tuổi. SUMMARY EVALUATION OF TIDAL VOLUME AND COMPLIANCE FOR ALVEOLAR *Bệnh viện Hữu Nghị Chịu trách nhiệm chính: Công Quyết Thắng Email: vnanesth@gmail.com Ngày nhận bài: 5.3.2021 Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021 Ngày duyệt bài: 29.4.2021 RECRUITMENT MANEUVERS DURING GENERAL ANESTHESIA FOR ABDOMINAL SURGERY IN THE ELDERLY Objective: Evaluate tidal volume and compliance for alveolar recruitment maneuvers undergoing general anesthesia for abdominal surgery in elderly. Subjects and Methods: A randomised controlled trials. Select patients with ASA 1-3, age ≥ 60 years, undergoing anesthesia for abdominal surgery. Control group enrolled 37 patients with PEEP + 5CmH2O, the intervention group enrolled 45 patients maneuver consisted to a peak inspiratory pressure of 40 cmH2O for 40s one hours and PEEP + 5CmH2O. Both groups were evaluated of tidal volume and compliance during anesthesia. Results: Tidal volume and compliance after alveolar mobilization were higher than before mobilization (p <0.05). The intervention before extubation with Tv was 415.4 ± 57.9 (ml/time) and compliance was 46.9 ± 5.1 (ml/cmH2O), higher than the control group with Tv is 390.43 ± 73.26 (ml/time) and Compliance is 43.8 ± 4.8 (ml/cmH2O). Conclusions: Alveolar recruitment maneuvers with pressure + 40cmH2O improves the Tidal volume and Compliance in elderly patients undergoing anesthesia for abdominal surgery. Keywords: Alveolar mobilization, abdominal surgery, anesthesia for elderly. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phẫu thuật trên người cao tuổi ngày càng tăng. Có nhiều phương pháp vô cảm trong phẫu thuật, tuy nhiên phương pháp gây mê nội khí quản vẫn được lựa chọn cho các phẫu thuật lớn, can thiệp vào nhiều tổ chức có thời gian phẫu thuật kéo dài như phẫu thuật lớn vào ổ bụng... [2] Việc vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 90 đặt ống nội khí quản và thở máy trong quá trình gây mê có tác động lên hệ hô hấp do thông khí trong thở máy hoàn toàn khác so với thông khí tự nhiên. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới biến chứng suy hô hấp như sử dụng thuốc họ opioid, thuốc giãn cơ, tổn thương các cơ hô hấp do phẫu thuật [2] Có nhiều phương pháp được nghiên cứu và ứng dụng để làm giảm các biến chứng về hô hấp trong gây mê. Trong đó, phương pháp sử dụng PEEP và mở phổi bằng áp lực được nhiều tác giả cho là có hiệu quả cao [1] [3] [4] [5]. Tại Việt Nam, phương pháp huy động phế nang phối hợp với PEEP +5cmH2O trong gây mê nội khí quản để phẫu thuật cho người cao tuổi chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu "Đánh giá biến đổi các chỉ số cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang kết hợp PEEP +5cmH₂O trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi". II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu: - Tuổi ≥ 60, được gây mê nội khí quản để phẫu thuật mở vào ổ bụng. - Phân ... 588 359-594 Lần 4 410 ± 77,5 444,5 ± 0,48 < 0,01 Min-Max 373 - 583 347 - 365 Lần 5 401,5 ± 85,2 433,2 ± 48,6 < 0,01 Min-Max 448 - 536 355 - 532 Lần 6 409,6 ± 75,9 432,8 ± 44,0 < 0,05 Min-Max 352 - 580 365 - 517 Nhận xét: Trong cả 6 lần huy động phế nang giá trị trung bình thể tích khí thở ra (TVexp) sau huy động phế nang cao hơn so với thời điểm trước huy động phế nang. 3.2.6 Thay đổi độ giãn nở phổi sau huy động phế nang Bảng 3.2: Thay đổi của độ giãn nở phổi (ml/CmH2O) Thời điểm Compliance Trước HĐPN Sau HĐPN p Lần 1 45,5 ± 5,3 52,4 ± 5,1 < 0,01 Min-Max 37 - 59 42 - 72 Lần 2 46,3 ± 5,6 52,0 ± 5,3 < 0,01 Min-Max 39 - 59 39 - 69 Lần 3 46,8 ± 6,7 51,9 ± 5,0 < 0,01 Min-Max 31 - 58 40 - 69 Lần 4 47,0 ± 5,04 51,7 ± 5,6 < 0,01 Min-Max 37 - 54 40 - 70 Lần 5 47,7 ± 5,9 51,7 ± 4,7 < 0,01 Min-Max 37 – 59 42 - 68 Lần 6 47,8 ± 6,8 51,9 ± 4,9 < 0,01 Min-Max 37 - 57 45 - 71 Nhận xét: Độ giãn nở phổi (Compliance) ở thời điểm sau cao hơn hẳn so với trước tại các lần huy động phế nang, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01. vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 92 3.3 Thay đổi chỉ số cơ học phổi của hai nhóm trong gây mê 3.3.1 Thay đổi thể tích khí thở ra của 2 nhóm Bảng 3.3: Thay đổi thể tích khí thở ra của 2 nhóm (ml/lần) Nhóm Thời điểm Nhóm CT (n= 45) Nhóm chứng (n= 37) p Sau đặt NKQ 409,2 ± 66,9 408,43 ± 76,56 >0,05 (Min-Max) 38 4 - 568 405 - 590 Sau HĐPN lần 1 456,3 ± 61,2* 405,43 ± 91,36 <0,01 (Min-Max) 339 - 659 375 - 602 Lúc đóng bụng 412,2 ± 76,4 395,43 ± 86,21 >0,05 (Min-Max) 444 - 588 335 - 582 Trước rút NKQ 415,4 ± 57,9 390,43 ± 73,26 >0,05 (Min-Max) 364 - 567 335 - 572 (*: p<0,01 khi so sánh với thời điểm sau đặt NKQ) Nhận xét: Thời điểm sau huy động phế nang TVexp can nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với với p<0,01. TVexp ở nhóm có huy động phế nang được duy trì trong quá trình gây mê, nhóm không huy động phế nang có xu hướng giảm dần theo thời gian gây mê. 3.3.2 Thay đổi độ giãn nở phổi 2 nhóm Bảng 3.4: Thay đổi độ giãn nở phổi 2 nhóm (ml/cmH2O) Nhóm Thời điểm Nhóm CT (n= 45) Nhóm chứng (n= 37) p Sau đặt NKQ 46,13 ± 5,4 46,8 ± 5,6 >0,05 (Min-Max) 39 - 59 39 – 58 Sau HĐPN lần 1 52,4 ± 4,9* 45,1 ± 3,0 < 0,01 (Min-Max) 39 - 58 39 - 51 Lúc đóng bụng 47,4 ± 7,7 44,5 ± 5,6 < 0,05 (Min-Max) 31 - 58 35 - 58 Trước rút NKQ 46,9 ± 5,1 43,8 ± 4,8 < 0,05 (Min-Max) 39 - 54 37 - 55 (*: p<0,01 khi so sánh với thời điểm sau đặt NKQ) Nhận xét: Giá trị trung bình của chỉ số Compliance tại thời điểm trước huy động phế nang ở nhóm chứng và nhóm can thiệp tương đương với nhau với p>0,05. Sau huy động phế nang thì chỉ số Compliance của nhóm cạn thiệp cao hơn nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01. Biểu đồ 3.1: Thay đổi compliance của hai nhóm trong gây mê IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung *Đặc điểm về tuổi. Tuổi trung bình nhóm can thiệp là 74,58 ± 8,45 (61-94) và nhóm chứng là 76,35 ± 9,46 (60-96). Sự khác biệt không có ý nghĩa với p > 0,05. Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Weingarten [7], TN và các cộng sự (lần lượt ở nhóm chứng và nhóm can thiệp là 72,1 và 73,8) 146. Nhưng độ tuổi này lại cao hơn so với tuổi trung bình của đối tượng trong nghiên cứu của Junko Nakahira [4] với tuổi trung bình là 69 trong đó thấp nhất là 63 và cao nhất là 78. Nghiên cứu của tác giả Sooyoung Cho [3] có tuổi trung bình trong nghiên cứu là 64.59 ± 7.82 ở nhóm chứng và 65.35 ± 8.37 ở nhóm nghiên cứu. *Phân loại chỉ số BMI và ASA. Chỉ số BMI trung bình ở nhóm can thiệp và nhóm chứng lần lượt là 20,76 và 21,42, (p > 0,05). Trong đó BMI trong khoảng 18,5 – 24,9 chiếm ưu thế chính ở TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 93 cả hai nhóm nghiên cứu. Như vậy là chỉ số BMI trên nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là khá thấp so với Sooyoung Cho [3] và cộng sự là 24.72 ± 3.16 ở nhóm chứng và 23.61 ± 2.43 ở nhóm nghiên cứu. BMI trung bình trong nghiên cứu của Ismail Sümer [5] và cộng sự là 45.4 ± 4.1 ở nhóm chứng và 47,2 ± 4.6 ở nhóm can thiệp. Tác giả có mức BMI cao hơn của chúng tôi vì tác giả chọn vào nghiên cứu các bệnh nhân béo phì vào nghiên cứu. Béo phì được coi là một trong những nguyên nhân gây nên các các biến chứng trong gây mê, đặc biệt là các biến chứng lên hô hấp. Các bệnh nhân ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng có chỉ số phân loại sức khỏe ASA chủ yếu là ASA II. Chỉ số này cũng khá tương đồng với tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu của Junko Nakahira [4] với tỷ lệ phân bố ASA I/II/III lần lượt là 1/23/7. Bahattin Tuncali [6] có tỷ lệ phân bố ASA II/III là 3/53 ở nhóm chứng và 3/52 ở nhóm can thiệp. *Thời gian gây mê và phẫu thuật. Từ Bảng 3.10 cho thấy, thời gian gây mê trung bình ở nhóm can thiệp trong nghiên cứu của chúng tôi là 249,56 phút so với 240,27 phút ở nhóm chứng, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian gây mê giữa 2 nhóm nghiên cứu, với p > 0,05. Điều này rất phù hợp với phẫu thuật các tạng lớn trong ổ bụng trên bệnh nhân cao tuổi như dạ dày, đại tràng và gan mật trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn so với kết quả nghiên cứu của Weingarten T. N. và các cộng sự [7] có thời gian gây mê trung bình là 344±103 phút ở nhóm can thiệp và 308 ± 112 phút ở nhóm chứng. Trong đó, thời gian gây mê thở máy càng kéo dài thì càng làm tăng nguy cơ gây ra các biến chứng về hô hấp sau mổ. 4.2 Thay đổi về thể tích khí lưu thông *Ở nhóm huy động phế nang. Giá trị trung bình thể tích khí thở ra (TVexp) (từ kết quả và bảng 3.1) Trong cả 6 lần huy động phế nang giá trị trung bình thể tích khí thở ra (TVexp) sau huy động phế nang cao hơn so với thời điểm trước huy động phế nang sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Mức chênh lệch về thể tích khí thở ra tại thời điểm huy động lần thứ 2 là nhiều nhất với TV sau huy động là 465,0 so với trước huy động là 390,2. Sự khác biệt tại lần huy động thứ 6 là ít nhất với 423,8 so với 409,0. *So sánh hai nhóm. TVexp ở nhóm có huy động phế nang được duy trì trong quá trình gây mê, nhóm không huy động phế nang có xu hướng giảm dần theo thời gian gây mê. Sau huy động phế nang thì nhóm được can thiệp thể tích khí thở ra TVexp (456,3 ± 61,2) cao hơn hẳn nhóm chứng (405,43 ± 91,36) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01. Bahattin Tuncali [6] khi theo dõi đánh giá sự thay đổi về thể tích khí lưu thông của hai nhóm trong nghiên cứu cho thấy, Vt tại thời điểm ban đầu T1 là 486,4 ± 79,7ml, thể tích khí lưu thông có xu hướng tăng ở nhóm huy động phế nang, ở T2 là 492,1 ± 79,7 và đến T4 là 495,7 ± 77,9ml. Ở nhóm đối chứng, thể tích khí lưu thông ban đầu ở T1 là 501,8 ± 53,3ml, tuy nhiên thể tích này có xu hướng giảm dần ở T2 là 492,7 ± 63,9ml và T4 là 493,5 ± 63,6ml. Tác giả T. N. Weingarten [7] đánh giá sự thay đổi của thể tích khí lưu thông ở nhóm huy động phế nang cho thấy, mức thể tích khí lưu thông tăng dần khi được huy động. Ở thời điểm ban đầu thể tích khí lưu thông là 456 ± 73 ml, và thời điểm sau 120 phút là 521 ± 64 ml. Trong nghiên cứu, tác giả huy động phế nang bằng cách tăng dần mức PEEP qua các lần với mức từ 4cmH2O tăng lên 20cmH2O trong thời gian 10 nhịp thở. Mức PEEP của tác giả được nâng dần qua 3 mức là 10cmH2O, 15cmH2O và sau cùng là 20cmH2O. Như vậy kết quả của chúng tôi cũng tương đương với của các tác giả khác, việc huy động phế nang có thể tiến hành bằng duy trì PEEP cao hoặc huy động bằng áp lực. Tuy nhiên, hiệu quả của việc huy động phế nang là làm giảm các phế nang bị xẹp do quá trình thở máy trong gây mê. Huy động phế nang giúp duy trì thể tích khí lưu thông. 4.3 Thay đổi về độ đàn hồi phổi. Từ kết quả bảng 3.2 trong nhóm huy đông phế nang, độ giãn nở phổi (Compliance) ở thời điểm sau huy động phế nang cao hơn hẳn so với trước khi huy động phế nang, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01. Từ bảng 3.4 và biểu đồ 3.1, Complian của nhóm huy động phế nang được duy trì trong quá trình gây mê tốt hơn so với nhóm không huy động. Tại thời điểm ban đầu của hai nhóm là 46,13 ± 5,4 ở nhóm can thiệp và 46,8 ± 5,6 ở nhóm chứng. Kết thúc phẫu thuật trước khi rút ống nội khí quản độ giãn nở phổi của nhóm can thiệp là 46,9 ± 5,1 và nhóm chứng là 43,8 ± 4,8 (p<0,05). Kết quả của chúng tôi cũng tương đương với kết quả của tác giả T. N. Weingarten [7], từ biểu đồ 1 trong nghiên cứu của tác giả cho thấy nhóm huy động phế nang duy trì Complian trong gây mê tốt hơn so với nhóm chứng, Complian của nhóm chứng có xu hướng vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 94 giảm dần trong gây mê. Tác giả Ismail Sümer [5] cũng cho thấy complian của hai nhóm thời điểm T1 là tương đương ở mức 34,6 nhưng khi kết thúc phẫu thuật tại T4 nhóm can thiệp là 45,6 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng là 37,4. Tác giả Junko Nakahira [4] đo các thông số hô hấp bằng kỹ thuật TOF (Forced Oscillation Technique) trong gây mê cho người béo phì cho thấy huy động phế nang giúp giảm sức cản đường thở và tăng độ đàn hồi nhu mô phổi. Khảo sát tại giải tần 5Hz với thao tác huy động phế nang bằng áp lực +40cmH2O trong 15 giây, kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy sức cản đường hô hấp giảm từ 7,3 ± 1,6cmH2O/L/giây xuống còn 6,4 ± 1,7cmH2O/L/giây sau khi huy động phế nang. Tương tự, độ đàn hồi phế nang trước khi huy động là 47,0±8,8 và sau khi huy động là 50,0±8,9. V. KẾT LUẬN Huy động phế nang bằng áp lực +40cmH2O trong 40 giây cách mỗi giờ kèm theo duy trì PEEP +5CmH2O giúp cải thiện chỉ số thể tích khí lưu thông và độ đàn hồi phổi so với nhóm chỉ duy trì PEEP +5CmH2O trên bệnh nhân cao tuổi được gây mê nội khí quản cho phẫu thuật ổ bụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đạt Anh (2012), Những Vấn Đề Cơ Bản Trong Thông Khí Nhân Tạo, Nhà xuất bản Y Học. 2. Nguyễn Quốc Kính (2013), Gây mê hồi sức cho phẫu thuật nội soi: Gây mê cho người cao tuổi, Nhà xuất bản Giáo Dục. 3. Sooyoung Cho (2020), "Effects of Intraoperative Ventilation Strategy on Perioperative Atelectasis Assessed by Lung Ultrasonography in Patients Undergoing Open Abdominal Surgery: a Prospective Randomized Controlled Study", J Korean Med Sci. 35(39), p. e327. 4. Junko Nakahira (2020), "Evaluation of alveolar recruitment maneuver on respiratory resistance during general anesthesia: a prospective observational study", BMC Anesthesiology. 20, p. 264. 5. Ismail Sümer (2020), "Effect of the “Recruitment” Maneuver on Respiratory Mechanics in Laparoscopic Sleeve Gastrectomy Surgery", Obesity Surgery. 30(7), pp. 2684-2692. 6. Bahattin Tuncali (2018), "Effects of volume- controlled equal ratio ventilation with recruitment maneuver and positive end-expiratory pressure in laparoscopic sleeve gastrectomy: a prospective, randomized, controlled trial", Turk J Med Sci. 48, pp. 768-776. 7. T. N. Weingarten (2010), "Comparison of two ventilatory strategies in elderly patients undergoing major abdominal surgery", British Journal of Anaesthesia. 104(1), pp. 16–22 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP Ở TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI Đặng Thị Xuân1, Nguyễn Trung Anh2 TÓM TẮT23 Mục tiêu: mô tả các đặc điểm lâm sàng và điều trị ngộ độc cấp ở trẻ em tại Trung tâm chống độc, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang 200 bệnh nhân ngộ độc cấp dưới 18 tuổi điều trị tại Trung tâm chống độc, bệnh viện Bạch Mai từ 1/7/2014 đến 30/6/2015. Kết quả: Triệu chứng ngộ độc thường gặp: triệu chứng tiêu hóa (51%), rối loạn điện giải toan kiềm (54%), biến đổi về huyết học (55%). Điều trị: điều trị đặc hiệu 56,0% (thuốc giải độc đặc hiệu và huyết thanh kháng nọc rắn 18,5%); ngăn cản hấp thu đường tiêu hóa và ngoài da là 43,5% và 15,5%. Tỉ lệ bệnh nhân khỏi, đỡ, nặng lên, không đỡ lần lượt là 33,5%; 57%; 5%; 4,5%. Tỉ lệ bệnh nhân tiến triển nặng hơn gặp ở 1Trung Tâm Chống Độc- Bệnh viện Bạch Mai 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Xuân Email: xuandangthi@bachmai.edu.vn Ngày nhận bài: 8.3.2021 Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021 Ngày duyệt bài: 6.5.2021 nhóm bệnh nhi bị ngộ độc hóa chất (11,2%) và ngộ độc chất gây nghiện (12,5%). Tỉ lệ bệnh nhân không đỡ sau điều trị gặp ở nhóm bệnh nhi bị ngộ độc hóa chất (8,8%) và do động vật cắn (3,7%). 100% bệnh nhi ngộ độc thuốc và thực phẩm đỡ và khỏi khi ra viện. Kết luận: Ngộ độc cấp gây triệu chứng đa dạng trên tất cả các cơ quan, hay gặp nhất là rối loạn về huyết học, rối loạn điện giải, và triệu chứng trên hệ tiêu hóa. Phát hiện, điều trị kịp thời bằng các biện pháp thải độc giúp cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân. Từ khóa: ngộ độc cấp, trẻ em, trung tâm chống độc SUMMARY SYMPTOMS AND MANAGEMENT OF ACUTE POISONING IN CHILDREN AT THE POISON CONTROL CENTER, BACH MAI HOSPITAL Objectives: to describe the symptoms, management and treatment results of acute poisoning in children at the Poison Control Center, Bach Mai Hospital. Methods: A cross-sectional study on 200 patients <18 years old diagnosed with acute poisoning at the Poison Control Center, Bach Mai hospital from July 2014 to June 2015. Results: The most common symptoms were gastrointestinal symptoms (51%),
File đính kèm:
- thay_doi_the_tich_khi_luu_thong_va_complian_phoi_khi_huy_don.pdf