Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS

Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Khái niệm “lịch sử địa phương”

Để xác định được mục đích yêu cầu của việc dạy và học Lịch sử địa phương, chúng tôi nghĩ trước tiên chúng ta cần tìm hiểu khái niệm “Lịch sử địa phương” muốn hiểu đúng khái niệm “Lịch sử địa phương” trước hết ta cần hiểu thuật ngữ “địa phương”; Địa phương là những vùng đất nhất định nằm trong một quốc gia có những sắc thái đặc thù riêng, là một bộ phận cấu thành đất nước. Khái niệm “địa phương” có thể hiểu theo hai khía cạnh cụ thể và trừu tượng. Với nghĩa thứ nhất, có thể gọi địa phương là những đơn vị hành chính như các xã, huyện, tỉnh, thành phố. Với nghĩa thứ hai, có thể gọi “địa phương” là những vùng đất nhất định được hình thành trong lịch sử, có ranh giới tự nhiên để phân biệt với vùng đất khác, ví dụ: miền Nam, miền Bắc, khu vực Tây Bắc, Việt Bắc.

 

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 1

Trang 1

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 2

Trang 2

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 3

Trang 3

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 4

Trang 4

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 5

Trang 5

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 6

Trang 6

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 7

Trang 7

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 8

Trang 8

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 9

Trang 9

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 38 trang viethung 04/01/2022 8160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Lịch sử THCS
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình đã tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục địa phương các môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí dành cho học sinh tỉnh Quảng Bình. 
	Bắt đầu từ năm học 2013 - 2014, các tiết giáo dục địa phương trong phân phối chương trình môn Ngữ văn, Lịch sử lớp 6, 7, 8, 9 và môn Địa lí lớp 9 được dạy học theo bộ tài liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình biên soạn.
	Để việc triển khai thực hiện dạy học nội dung giáo dục địa phương môn Lịch sử theo tài liệu của Sở đạt kết quả tốt, phòng GDTrH đưa Chuyên đề dạy học chương trình giáo dục địa phương môn Lịch sử THCS theo tài liệu biên soạn của Sở vào nội dung bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013 - 2014 (sau đây gọi tắt là Chuyên đề). Thời lượng dành cho Chuyên đề là 30 tiết, gồm 15 tiết giáo viên tự nghiên cứu và 15 tiết bồi dưỡng tập trung. 
 	 Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn tài liệu sẽ không thể tránh khỏi những sai sót và bất cập. Rất mong quí thầy, quí cô thông cảm, chia sẻ và góp ý chân tình, thẳng thắn để chúng tôi có được những kinh nghiệm thật sự bổ ích.
 NHÓM TÁC GIẢ
 Dương Xuân Sự - Chuyên viên phòng GDTrH
 Thái Thị Lợi - TPCM trường THPT Chuyên Quảng Bình
	Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm “lịch sử địa phương”
Để xác định được mục đích yêu cầu của việc dạy và học Lịch sử địa phương, chúng tôi nghĩ trước tiên chúng ta cần tìm hiểu khái niệm “Lịch sử địa phương” muốn hiểu đúng khái niệm “Lịch sử địa phương” trước hết ta cần hiểu thuật ngữ “địa phương”; Địa phương là những vùng đất nhất định nằm trong một quốc gia có những sắc thái đặc thù riêng, là một bộ phận cấu thành đất nước. Khái niệm “địa phương” có thể hiểu theo hai khía cạnh cụ thể và trừu tượng. Với nghĩa thứ nhất, có thể gọi địa phương là những đơn vị hành chính như các xã, huyện, tỉnh, thành phố. Với nghĩa thứ hai, có thể gọi “địa phương” là những vùng đất nhất định được hình thành trong lịch sử, có ranh giới tự nhiên để phân biệt với vùng đất khác, ví dụ: miền Nam, miền Bắc, khu vực Tây Bắc, Việt Bắc...
 Từ nhận thức như vậy, ta có thể hiểu được lịch sử địa phương chính là lịch sử của các làng, xã, huyện, tỉnh hay khu vực, vùng, miền.
Lịch sử địa phương còn bao hàm ý nghĩa lịch sử của các đơn vị sản xuất, chiến đấu, các trường học, cơ quan, xí nghiệp...Xét về yếu tố địa lý, các đơn vị đó đều gắn với một địa phương nhất định, song nội dung của nó mang tính kỹ thuật, chuyên môn do vậy có thể xếp nó vào dạng lịch sử chuyên ngành. 	
2. Mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc
Tri thức lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể, sinh động, đa dạng của tri thức lịch sử dân tộc. Lịch sử địa phương là bộ phận cấu thành của lịch sử dân tộc. Nói vậy không có nghĩa một công trình nghiên cứu lịch sử dân tộc là kết quả của phép tính cộng các cuốn lịch sử địa phương. Lịch sử dân tộc được hình thành trên nền tảng khối lượng tri thức lịch sử địa phương đã được khái quát và tổng hợp ở mức độ cao. Đây là mối quan hệ biện chứng không thể tách rời, nằm trong cặp phạm trù “Cái chung và cái riêng”.
 	Bất cứ một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào xảy ra đều mang tính chất địa phương, bởi nó gắn với một vị trí không gian cụ thể ở một địa phương hoặc một số địa phương nhất định. Tuy nhiên, những sự kiện, hiện tượng đó có tính chất, quy mô, mức độ ảnh hưởng khác nhau. Có những sự kiện, hiện tượng chỉ có tác dụng, ảnh hưởng trong phạm vi hẹp của địa phương, nhưng có những sự kiện, hiện tượng xảy ra có mức độ ảnh hưởng vượt khỏi khung giới địa phương, mang ý nghĩa rộng với quốc gia, thậm chí đối với cả thế giới. Tri thức lịch sử sẽ làm giàu thêm tri thức của cuộc sống con người. Bài học lịch sử luôn chỉ cho con người biết cách hoạt động đúng đắn trong hiện tại và tương lai. Lịch sử thực sự là “người thày của cuộc sống”. Chính vì lẽ đó, sự am tường về lịch sử dân tộc còn bao hàm cả sự hiểu biết cần thiết về lịch sử địa phương, hiểu biết về lịch sử của chính miền quê, xứ sở, nơi chôn nhau cắt rốn của chính mình, hiểu rõ mối quan hệ của lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc và rộng lớn hơn là lịch sử thế giới.
 	Nguồn tài liệu lịch sử địa phương, với những loại hình đa dạng phong phú, sinh động là cơ sở cho việc tạo những biểu tượng lịch sử và hiểu sâu sắc các khái niệm, các sự kiện, hiện tượng ở bài học lịch sử. Tri thức lịch sử địa phương có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, lòng tự hào chân chính và những truyền thống tốt đẹp của địa phương, tình yêu quê hương, xứ sở, ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa, di tích lịch sử... Tư liệu lịch sử địa phương chẳng những là cứ liệu khoa học để hiểu rõ sự phát triển của lịch sử các địa phương, mà còn là những căn cứ cụ thể chi tiết để xem xét đánh giá một cách toàn diện những sự kiện, hiện tượng, biến cố trong lịch sử dân tộc.
3. Sự cần thiết phải chú trọng nội dung lịch sử địa phương
Như trên đã nói, bất cứ một sự kiện, hiện tượng nào xảy ra trong lịch sử đều mang tính chất địa phương, bởi nó gắn với một vị trí không gian cụ thể ở một hoặc một số địa phương nhất định. Chính vì vậy có những sự kiện lịch sử địa phương gắn liền với lịch sử dân tộc hoặc rộng hơn là lịch sử thế giới. Sự hiểu biết cần thiết về lịch sử địa phương, hiểu biết về lịch sử của chính quê hương, xứ sở, nơi chôn nhau cắt rốn của mình, hiểu rõ mối quan hệ của lịch sử địa phương với lịch sử của dân tộc là điều rất cần thiết.
Vì vậy, dạy học lịch sử địa phương Quảng Bình có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần giúp giáo viên thực hiện mục tiêu giáo dục ở trường phổ thông các cấp trong tỉnh. Thông qua việc dạy học sinh học lịch sử địa phương, hoạt động của nhà trường có điều kiện để gắn liền với xã hội, lý luận đi đôi với thực hành.
Từ đó, việc tổ chức nghiên cứu, bồi dưỡng cho giáo viên bộ môn Lịch sử, giáo viên dạy ở cấp phổ thông về lịch sử địa phương tỉnh nhà không những cần thiết về tri thức mà còn bồi dưỡng cho các giáo viên những kỹ năng cần thiết trong việc vận dụng tri thức lý thuyết lịch sử vào thực tiễn đang đòi hỏi ở địa phương. ... ở Mỹ Trung đã giác ngộ và kết nạp được một số thanh niên yêu nước vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sau khi cung cấp sự kiện, giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kết quả, ý nghĩa:
- Nhân dân Quảng Bình dưới sự tổ chức, lãnh đạo của các chi bộ và tổ chức Đảng đứng lên đấu tranh và bước đầu thu được thắng lợi. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức quần chúng được chú trọng, phát triển. 
- Phong trào 1930 - 1931 ở Quảng Bình đã góp sức cùng công nông cả nước khẳng định sức mạnh của chính mình ; đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến. 
- Đó là những tiền đề để phong trào đấu tranh cách mạng ở Quảng Bình tiếp tục giành thắng lợi trong hoàn cảnh lịch sử mới của thời kì 1932 - 1935 và thời kì 1936 - 1939.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cuộc đấu tranh của tù chính trị ở nhà lao Đồng Hới 1931
Cuối năm 1931, khi phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh bị dập tắt trong biển máu, một số đảng viên Hà Tĩnh bị bắt đưa vào giam giữ tại nhà lao Đồng Hới. Tại đây, Chi bộ Đảng trong tù đã được thành lập do Lê Bá Cảnh làm Bí thư. Do đây là nơi giam cầm các “hạt nhân cộng sản” nên thực dân Pháp thi hành một chế độ quản tù rất hà khắc. Nhất là chế độ ăn uống rất kham khổ. Một hôm, cơm nấu quá tệ, anh em tù phản ứng, không ăn. Cô-pô-nê, quản đốc nhà tù biết chuyện xộc đến nhà tù, cất giọng láo xược: “Cơm cá thế này, không ăn thì thôi” và thẳng tay đánh đập một số anh em đứng gần đó. Trước thái độ hách dịch, tàn bạo của quản ngục, anh em nhất loạt tuyệt thực, la hét, hô khẩu hiệu đấu tranh đòi cải thiện cơm tù, cải thiện chế độ sinh hoạt, phải có thuốc cho người bệnh Cô-pô-nê huy động lính khố xanh và cảnh sát đến đàn áp. Một cuộc xô xát lớn xảy ra. Tin tù chính trị tuyệt thực đấu tranh đã lan ra bên ngoài làm chấn động dư luận thị xã. 
Các cơ sở bí mật ở thị xã như nhóm thanh niên yêu nước của Tôn Nữ Thị Cháu, ông Lê Quýnh chủ hiệu thuốc Bắc đã gây dư luận, vạch tội ác kẻ thù, vận động quyên góp áo quần, thuốc men cho các tù nhân. Bọn Pháp ngoan cố bưng bít thông tin và đàn áp đấu tranh nhưng không khuất phục được ý chí anh em trong tù. Cuộc tuyệt thực kéo dài đến ngày thứ 9 thì Pháp buộc phải nhân nhượng. Tên Công sứ ở Quảng Bình buộc phải đổi Cô-pô-nê đi nơi khác và chấp nhận hầu hết yêu sách của anh em
(Lược theo : Lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng Bình 1930 - 1954, 2 - 1995 và Lịch sử Đảng bộ và nhân dân thị xã Đồng Hới 1930 - 1954, 1994)
IV. HỆ THỐNG CÁC CÔNG VĂN CHỈ ĐẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
Số: 5977/BGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn thực hiện nội dung GD địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008-2009
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2008
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn dạy học nội dung giáo dục địa phương từ năm học 2008-2009 như sau:
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU THỰC HIỆN NỘI DUNG GD ĐỊA PHƯƠNG
1. Để thực hiện mục tiêu giáo dục, Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định nguyên lý giáo dục là: "Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội". Trong CTGDPT do Bộ GDĐT ban hành đã quy định một số nội dung giáo dục địa phương ở một số môn học. Để thực hiện nội dung đó, các Sở GDĐT phải chuẩn bị tài liệu, hướng dẫn tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá để xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học.
2. Nội dung giáo dục địa phương phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học, gắn lý luận với thực tiễn. Khi giảng dạy, ngoài việc liên hệ với thực tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử địa phương trong các bài dạy còn phải thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các phần sau đây:
a) Giảng dạy các tiết học (bài, môđun, chủ đề...) đã quy định dành cho giáo dục địa phương;
b) Đưa nội dung giáo dục địa phương thành một phần của tiết học (bài, môđun, chủ đề...) được Bộ GDĐT hướng dẫn dành cho giáo dục địa phương.
II. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG
1. Chuẩn bị tài liệu dạy học: Sở GDĐT trình Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố kế hoạch thực hiện giáo dục địa phương; chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức biên soạn, thẩm định để ban hành tài liệu giáo dục địa phương. Cần tập hợp các chuyên gia, cán bộ khoa học, công nghệ, các nhà hoạt động văn hoá, nghệ sỹ và nghệ nhân tiêu biểu am hiểu về địa phương tham gia biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương thuộc các môn học nói tại phần B của văn bản Hướng dẫn này.
2. Về tổ chức dạy học: Hướng dẫn giáo viên căn cứ tài liệu đã được phê duyệt để soạn giáo án và tiến hành giảng dạy.
3. Về phương pháp giảng dạy: Kết hợp dạy học trên lớp với tổ chức tham quan thực tế, sưu tầm tư liệu, ngoại khoá nhằm tạo hứng thú học tập, nâng cao hiểu biết về văn hoá, lịch sử, kinh tế - xã hội địa phương cho học sinh.
4. Về kiểm tra, đánh giá: Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá như các phần khác trong chương trình bộ môn và sử dụng kết quả để đánh giá, xếp loại học sinh từng học kì và cuối năm học.
Hằng năm, các Sở GDĐT tổ chức rút kinh nghiệm về thực hiện nội dung giáo dục địa phương, tổ chức biên soạn bổ sung, cập nhật tài liệu và báo cáo về tình hình thực hiện nội dung giáo dục địa phương với Bộ GDĐT (qua Vụ GDTrH) để theo dõi, chỉ đạo. Nếu chưa chuẩn bị được các điều kiện để thực hiện nội dung giáo dục địa phương, thời lượng dành cho phần này được dựng để ôn tập, củng cố môn học đó.
B. THỰC HIỆN GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG Ở MỘT SỐ MÔN HỌC
I. CÁC MÔN NGỮ VĂN, LỊCH SỬ, ĐỊA LÍ, GIÁO DỤC CÔNG DÂN (THCS, THPT)
1. Thời lượng dạy học nội dung giáo dục địa phương: 
a) Đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý: Thời lượng đó được quy định tại Chương trình môn học;
b) Đối với môn Giáo dục công dân: Có bài thực hành, ngoại khoá với nội dung phự hợp với thực tiễn địa phương, cấp THCS mỗi lớp cú 3 tiết/năm học và cấp THPT mỗi lớp cú 2 tiết/năm học. 
2. Sở GDĐT quy định phân phối chương trình và hướng dẫn thực hiện. Ngoài tài liệu giáo dục địa phương, cần tham khảo các tài liệu sau đây:
- Môn Ngữ văn: Cần tham khảo các tài liệu về văn hoá, ngôn ngữ, tác phẩm văn học sáng tác về đề tài địa phương hoặc tác giả người địa phương;
- Môn Lịch sử: Cần tham khảo tài liệu Lịch sử Đảng bộ địa phương;
- Môn Địa lí: Cần tham khảo tài liệu địa chí địa phương (nếu có);
- Môn Giáo dục công dân: Cần tham khảo các tài liệu thuộc chủ đề giáo dục ý thức công dân của địa phương.
II. CÁC MÔN MĨ THUẬT, ÂM NHẠC, THỂ DỤC, CÔNG NGHỆ
1. Môn Mĩ thuật (THCS)
a) Căn cứ các bài học có liên quan đến nội dung giáo dục địa phương trong CTGDPT để hướng dẫn dạy học. Các bài thực hành vẽ tranh theo đề tài được quy định cho giáo viên chọn, cần lựa chọn những chủ đề gần gũi cuộc sống, mô tả các danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá của địa phương.
b) Ngoài những bài nói trên, giáo viên cần giới thiệu các di tích lịch sử, văn hoá, tác phẩm mĩ thuật địa phương (đình chùa, tranh tượng, sứ mỹ nghệ...) phù hợp với chủ đề bài học và vừa sức tiếp thu của học sinh.
2. Môn Âm nhạc (THCS)
Trong CT-SGK đã quy định một số tiết giới thiệu về âm nhạc địa phương. Sở GDĐT hướng dẫn các trường dựa vào chủ đề bài học để thực hiện nội dung giáo dục địa phương. Cần chọn lọc, giới thiệu vốn âm nhạc truyền thống, một số làn điệu dân ca đặc trưng của địa phương (dân ca quan họ, hát chèo, ví dặm, cải lương, bài chòi, dân ca dân tộc thiểu số...), giới thiệu một số nhạc cụ dân tộc và hướng dẫn học sinh sưu tầm vốn âm nhạc dân gian địa phương.
3. Môn Thể dục (THCS, THPT)
Chương trình và sách giáo viên môn Thể dục của mỗi lớp đều quy định có 1 chương (Chương: Môn thể thao tự chọn) do địa phương tự chọn nội dung dạy học. Ngoài các môn đã biên soạn tài liệu trong sách giáo viên, Sở GDĐT có thể biên soạn tài liệu về các môn thể thao phổ biến, có thế mạnh ở địa phương và hướng dẫn thực hiện chương này (có thể lồng ghép giới thiệu về các môn thể thao truyền thống ở địa phương như: võ, vật, đua thuyền, chơi đu, ném còn... nhưng phải vừa sức tiếp thu và không yêu cầu học sinh thực hành nếu không phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi và khó bảo đảm an toàn).
4. Môn Công nghệ (THCS, THPT)
a) Cấp THCS:
- Lớp 6: Thực hiện như quy định của Chương trình.
- Lớp 7: Nông nghiệp.
+ Đối với vùng nông thôn, phần Trồng trọt và Chăn nuôi dạy bắt buộc, phần Lâm nghiệp và Thủy sản, tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương chọn 1 trong 2 phần núi trên, thời lượng còn lại dùng để ôn tập, củng cố môn Cụng nghệ (không dùng cho môn khác).
+ Đối với vùng đô thị, có thể chuẩn bị tài liệu để dạy học về nuôi trồng, chăm sóc cây cảnh, vật cảnh, thuỷ canh rau sạch, các giải pháp sinh học bảo vệ môi trường... thay thế một số bài của các phần Trồng trọt, Chăn nuôi, một số bài hoặc toàn bộ phần Lõm nghiệp, Thủy sản; thời lượng còn lại dùng để ôn tập, củng cố môn Cụng nghệ (không dùng cho môn khác). 
- Lớp 8: Thực hiện như quy định của Chương trình.
- Lớp 9: Chọn 1 trong 18 môđun của Chương trình (35 tiết/môđun). 
Bộ GDĐT đó biên soạn tài liệu 5 môđun. Có thể lựa chọn 1 trong 5 môđun hoặc biên soạn tài liệu các môđun khác phù hợp với thực tế của địa phương (ví dụ: trồng, chăm sóc bảo vệ các loại hoa, cây cảnh trang trí, cải tạo môi trường sống; nuôi cá tra, cá ba sa; nuôi ong lấy mật...).
b) Cấp THPT: 
- Lớp 10:
+ Phần 1: Nông, Lâm, Ngư nghiệp.
Tùy theo điều kiện của địa phương, có thể chọn các lĩnh vực để dạy học cho phù hợp. Cú thể lựa chọn 1 trong 2 chương: Chương 1 hoặc chương 2. Ở chương 3, bài 40 dạy bắt buộc, còn các bài từ 41 đến 48 có thể chọn lĩnh vực phù hợp với chương 1 hoặc chương 2 trước đó; hoặc thay thế bằng tài liệu tự biên soạn phù hợp với điều kiện giống cây trồng, vật nuôi của địa phương.
+ Phần 2: Tạo lập doanh nghiệp.
Sở GDĐT tham khảo sách giáo viên giáo dục hướng nghiệp để hướng dẫn việc tích hợp giới thiệu nhu cầu thị trường lao động của địa phương (do giáo viên môn Công nghệ giảng dạy).
- Lớp 11: Chọn dạy một số bài phù hợp với đặc điểm địa bàn như sau:
+ Đối với vùng đô thị, có thể chọn dạy các bài 33, 34, 37 (động cơ đốt trong dùng cho ôtô, xe máy, máy phát điện);
+ Đối với vùng nông thôn, có thể chọn dạy các bài 34, 36, 37 (động cơ đốt trong dùng cho xe máy, máy nông nghiệp, máy phát điện);
+ Đối với vùng ven sông, ven biển, có thể chọn dạy các bài 33, 35, 37 (động cơ đốt trong dùng cho ôtô, tàu thuỷ, máy phát điện).
- Lớp 12: Thực hiện theo Chương trình.
Căn cứ hướng dẫn trên đây, các Sở GDĐT hướng dẫn các Phòng GDĐT, các trường THPT thực hiện nội dung giáo dục địa phương. Hướng dẫn này được cụ thể hoá trong văn bản Khung Phân phối chương trình các môn học do Bộ GDĐT ban hành, áp dụng từ năm học 2008-2009. 
Trong quá trình thực hiện, khi có nhu cầu tăng thêm nội dung giáo dục địa phương, các Sở GDĐT cần báo cáo để Bộ GDĐT chuẩn y trước khi thực hiện. Nếu có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nội dung giáo dục địa phương, các Sở GDĐT cần báo cáo với Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học) để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận: 
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trướng (để ph/hợp);
- Viện KHGDVN, Vụ GDTH;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH. 
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã kí
Nguyễn Vinh Hiển
 UBND TỈNH QUẢNG BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 Số: 2824/SGDĐT/GDTrH	 Quảng Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2013
V/v Hướng dẫn thực hiện nội dung
giáo dục địa phương 
	Kính gửi: - Trưởng phòng GD&ĐT các huyện, thành phố;
	- Hiệu trưởng các trường THCS&THPT.
	Đầu tháng 10 năm 2013, tài liệu giáo dục địa phương các môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí do Sở GD&ĐT Quảng Bình tổ chức biên soạn (Trương Đình Châu chủ biên) đã được chuyển về các đơn vị để phục vụ giảng dạy và học tập. Bộ tài liệu gồm có:
	- 04 cuốn dành cho học sinh:
	+ Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn và Lịch sử lớp 6.
	+ Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn và Lịch sử lớp 7.
	+ Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn và Lịch sử lớp 8.
	+ Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí lớp 9.
	- 01 cuốn dành cho giáo viên: Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí. 
	Để việc triển khai thực hiện dạy học nội dung giáo dục địa phương đạt kết quả tốt, Sở hướng dẫn như sau:
	1. Bắt đầu từ năm học 2013-2014, các tiết giáo dục địa phương trong phân phối chương trình môn Ngữ văn, Lịch sử lớp 6, 7, 8, 9 và môn Địa lí lớp 9 phải được dạy học theo bộ tài liệu do Sở GD&ĐT Quảng Bình tổ chức biên soạn.
	2. Các tổ (nhóm) chuyên môn của các trường cần khẩn trương tổ chức nghiên cứu tài liệu và bàn bạc, thảo luận để bước đầu có sự thống nhất trong việc sử dụng tài liệu vào thực tế dạy học tại đơn vị mình. 
	3. Để đánh giá tình hình triển khai thực hiện việc dạy học nội dung giáo dục địa phương của các đơn vị, Sở sẽ tiến hành kiểm tra một số trường THCS, THCS&THPT. Kế hoạch kiểm tra sẽ được phòng GDTrH Sở thông báo trước bằng điện thoại đến từng trường; khi nhận được thông báo, trường được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thời khóa biểu các tiết giáo dục địa phương theo biểu mẫu (sẽ có hướng dẫn gửi qua E-mail) để Sở cử chuyên viên về dự giờ, kiểm tra.
	Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thông báo nội dung Công văn này đến tận giáo viên. Mọi vướng mắc xin liên hệ phòng GDTrH Sở để được giải đáp.
Nơi nhận:	 KT.GIÁM ĐỐC
- Như trên PHÓ GIÁM ĐỐC
- Lưu: GDTrH.	 
 Đã kí
 Trương Đình Châu
MỤC LỤC
Lời nói đầu 
1
Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
2
1
Khái niệm “lịch sử địa phương”
2
2
Mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc
2
3
Sự cần thiết phải chú trọng nội dung Lịch sử địa phương
3
Phần II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
5
1
Nội dung và nguyên tắc biên soạn Lịch sử địa phương Quảng Bình
5
2
Một số yêu cầu khi dạy học Lịch sử địa phương Quảng Bình ở các trường THCS
7
Phần III. MỘT SỐ BÀI SOẠN MINH HỌA
10
Phần IV. HỆ THỐNG CÁC CÔNG VĂN CHỈ ĐẠO
30

File đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_danh_cho_giao_vien_mon_mon_l.doc