Tài liệu an toàn lao động vệ sinh nghề cá
Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km chiều dài bờ biển, với diện tích
trên 1 triệu km2 mặt biển nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm, có
nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, có tiềm năng to lớn để phát triển
nền kinh tế hướng ra biển một cách bền vững, trong đó có ngành khai thác thủy hải
sản.
Biển Việt Nam có trên 110 loài cá kinh tế, tổng trữ lượng cá biển khoảng từ 3
đến 3,5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên 1 triệu tấn/năm, trong đó cá
nổi đóng vai trò rất lớn, chiếm 54,37% tổng trữ lượng cá. Ngoài ra, biển Việt Nam
còn có nguồn lợi rất lớn từ động vật thân mềm với trên 2.500 loài, trữ lượng rất lớn
và có giá trị kinh tế cao.
Việc phát triển ngành khai thác thủy hải sản, nhất là khai thác hải sản xa bờ
phát triển không những sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế
hướng ra biển đất nước, mà còn có đóng góp quan trọng trong chiến lược khẳng
định chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông. Trong "Chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020" được Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa X thông qua ngày 09/2/2007 đã nêu rõ: "Đến năm 2020, phấn đấu
đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc
chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu, mạnh".
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu an toàn lao động vệ sinh nghề cá
1 BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƢỚC TÀI LIỆU AN TOÀN LAO ĐỘNG VỆ SINH NGHỀ CÁ (Tài liệu dành cho thuyền viên tàu đánh cá và thuyền viên đi xuất khẩu lao động làm việc trên các tàu đánh cá nƣớc ngoài) 2012 2 Tác giả: Thuyền trƣởng – LÊ THANH SƠN Thạc sỹ - LÊ THANH TÙNG Hiệu đính: Tiến sỹ - PHẠM XUÂN DƢƠNG AN TOÀN LAO ĐỘNG VỆ SINH NGHỀ CÁ (Tài liệu dành cho thuyền viên tàu đánh cá và thuyền viên đi xuất khẩu lao động làm việc trên các tàu đánh cá nƣớc ngoài) 3 Lời giới thiệu Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km chiều dài bờ biển, với diện tích trên 1 triệu km2 mặt biển nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm, có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, có tiềm năng to lớn để phát triển nền kinh tế hướng ra biển một cách bền vững, trong đó có ngành khai thác thủy hải sản. Biển Việt Nam có trên 110 loài cá kinh tế, tổng trữ lượng cá biển khoảng từ 3 đến 3,5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên 1 triệu tấn/năm, trong đó cá nổi đóng vai trò rất lớn, chiếm 54,37% tổng trữ lượng cá. Ngoài ra, biển Việt Nam còn có nguồn lợi rất lớn từ động vật thân mềm với trên 2.500 loài, trữ lượng rất lớn và có giá trị kinh tế cao. Việc phát triển ngành khai thác thủy hải sản, nhất là khai thác hải sản xa bờ phát triển không những sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế hướng ra biển đất nước, mà còn có đóng góp quan trọng trong chiến lược khẳng định chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông. Trong "Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020" được Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X thông qua ngày 09/2/2007 đã nêu rõ: "Đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu, mạnh". Muốn phát triển được ngành khai thác thủy hải sản xa bờ, song song với việc đầu tư phát triển đội tàu đánh cá với công nghệ hiện đại, cần phải chuẩn bị đội ngũ thuyền viên tàu cá có kiến thức và trình độ chuyên môn tốt, có ngoại ngữ, có kinh nghiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp. Muốn làm được việc đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện của các trường nghề trong hệ thống các cơ sở do Tổng cục dạy nghề (Bộ Lao động - TB&XH) hiện nay đang quản lý, cần đẩy mạnh việc xuất khẩu thuyền viên tàu cá đi làm việc trên các đội tàu hiện đại của các quốc gia có ngành khai thác hải sản phát triển. Bởi vì, việc xuất khẩu thuyền viên tàu cá sẽ không những mang về nguồn ngoại tệ rất lớn cho đất nước, ổn định cuộc sống của thuyền viên tàu cá và gia đình họ, mà còn góp phần nâng cao một cách cơ bản trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực phục vụ chiến lược vươn ra biển của đất nước. Trong thời gian qua, đã có nhiều đơn vị trong nước đưa được thuyền viên tàu cá đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, do thiếu những kiến thức cơ bản về an toàn lao động trên biển nên đã có nhiều vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra. Đứng trước tình hình đó, 4 Cục Quản lý Lao động Ngoài nước đã có đề xuất với Công ty VINIC thuộc Trường Đại học Hàng hải Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia của Cục xây dựng tài liệu “An toàn lao động vệ sinh nghề cá". Nhiệm vụ quan trọng này được giao cho Thuyền trưởng Lê Thanh Sơn, giảng viên Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, người đã có kinh nghiệm hơn 35 năm đi biển, đã từng nhiều năm làm thuyền trưởng trên nhiều con tàu siêu lớn, hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc, tác giả của cuốn giáo trình "An toàn lao động hàng hải" đang được dùng làm tài liệu giảng dạy tại Nhà trường và Thạc sỹ Lê Thanh Tùng, người đã hoàn thành chương trình Thạc sỹ chuyên ngành An toàn Hàng hải tại Trường Đại học Hàng hải Thế giới (World Maritime University - Thụy điển), hiện là giảng viên Khoa Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Trong thời gian chuẩn bị không dài, nhưng với tâm huyết và sự nỗ lực rất lớn của hai tác giả Lê Thanh Sơn và Lê Thanh Tùng, cuốn tài liệu đã được hoàn thành và thực sự là một cẩm nang vô cùng thiết thực và phù hợp với yêu cầu huấn luyện đội ngũ thuyền viên tàu đánh cá phục vụ xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay. Trong thời gian tới, nếu được đầu tư thêm và có sự cập nhật, bổ sung, hiệu chỉnh cần thiết, cuốn tài liệu này sẽ trở thành một giáo trình không thể thiếu cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, các đơn vị quản lý thuyền viên tàu cá của Việt Nam, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển nên kinh tế hướng ra biển của Đảng và Nhà nước./. Hải Phòng, tháng 12 năm 2012 TS. Phạm Xuân Dƣơng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam Chủ tịch HĐTV Công ty VINIC. Bản quyền tài liệu này thuộc Cục quản lý lao động ngoài nƣớc Địa chỉ: Số 41B Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội 5 Phần 1 Mở đầu 1.1. Giới thiệu về công việc trên tàu đánh cá Theo báo cáo khảo sát điều kiện làm việc trên các tàu cá nước ngoài tại Hà Tĩnh 9/2012 cho biết: các thuyền viên Việt Nam hiện nay đã được liên hệ làm việc trên các tàu cá đại dương mang quốc tịch Hàn Quốc và Đài Loan, và làm việc trên ba loại tàu là: Tàu giã cào, tàu cá ngừ và tàu câu mực; trọng tải của tàu từ 500 tấn đến 2.200 tấn. Đây là các loại tàu cá lớn, chiều dài thường vào khoảng 45m cho đến 80- 90 m, là các loại tàu cá ít gặp ở Việt Nam. Trên các tàu cá này, tuy vấn đề an toàn không bắt buộc phải tuân thủ đẩy đủ các quy định của “Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển – SOLAS” nhưng cũng yêu cầu áp dụng các tiêu chuẩn rất cao về an toàn theo quy định của nước sở tại. Tuy nhiên do các thuyền viên Việt Nam chưa được huấn luyện đầy đủ về các vấn đề về an toàn và vệ sinh phù hợp với các loại tàu này, nên đã có nhiều tai nạn đáng tiếc xảy ra. Ngư trường đánh bắt hải sản xa bờ, phần lớn công việc được phối hợp tác nghiệp ... nạn 117 m) phao nổi trên xuồng cứu sinh(sea anchor) Phao nổi n) dây cứu nạn trên xuồng cứu sinh(rescue quoits) Là một phao tròn nối với một đoạn dây dùng khi cứu hộ 118 o) túi thuốc cấp cứu(first aids) Trong túi thuốc cấp cứu thường có trên tàu và đặt trong xuồng cứu sinh, bè cứu sinh và có các dụng cụ y tế như dao kéo, băng keo, bông, các loại thuốc cơ bản như thuốc chống say, thuốc chống đau bụng, thuốc giảm đau 4. 2.2.2 Các loại trang thiết bị cứu hỏa cần thiết trên tàu và cách sử dụng a) bình chữa cháy xách tay bằng bọt,bột, khí(fire portable extinguishers) 3 loại bình cứu hỏa cơ bản trên tàu 119 Bình chữa cháy được cung cấp trên tàu phù hợp để đối phó với các đám cháy nhỏ. Thực tế hiện nay là tất cả các bình chữa có màu đỏ với vùng màu biểu thị loại vật liệu chống cháy của chúng. Mỗi loại bình sẽ phù hợp để sử dụng cho các loại đám cháy cụ thể. Bình chữa cháy Carbon Dioxide (Màu sắc: Màu đen) Những bình chữa cháy hoàn hảo cho các vụ cháy liên quan đến thiết bị điện, vì chúng có thể dập tắt đám cháy mà không gây ra bất kỳ thiệt hại thêm cho thiết bị (không bao gồm điện tử, CNTT,) Bình chữa cháy (Mã Màu sắc: Kem) Có thể được sử dụng trên cùng một loại cháy như bình chữa nước, và cũng trên các chất lỏng dễ cháy, chẳng hạn như các loại dầu và xăng, Đặc biệt thích hợp cho các đám cháy xăng và dầu diesel. Trong khi các bình chữa cháy này thiết kế dùng riêng cho chất lỏng dễ cháy, chúng không phù hợp cho đám cháy trong nhà bếp do dầu mỡ. Bình chữa cháy bột (màu: xanh) Các bình chữa cháy này có thể được sử dụng trên hầu hết các loại lửa, bao gồm cả cháy thiết bị điện, nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho thiết bị. Nói chung không thích hợp cho những nơi bị giới hạn, và có thể ảnh hưởng đến khả năng nhìn và những người có vấn đề thở. Sử dụng bình chữa cháy CO2 120 b) hệ thống ống, rồng, vòi chữa cháy(fire hydrants, fire hoses) Kết nối với bơm để cứu hỏa bằng nước biển c) thiết bị thoát hiểm sự cố(EEDB-Emergency escape breathing device) Với các khu vực đã được kiểm tra và được xem là an toàn thì đối với người đi vào làm việc trong khu vực kín được khuyên là nên mang theo thiết bị thở thoát hiểm khẩn cấp (EEBD - Emergency Escape Breathing Devices). 121 d) dụng cụ trạm chữa cháy(fire man outfits)(rìu, dây an toàn, đèn an toàn, bộ quần áo chữa cháy, thiết bị thở ) Thuyền viên được trang bị đầy đủ trước khi chữa cháy e) các lối thoát hiểm(safety escape routes) Các kí hiệu dẫn đường để thoát hiểm 122 Phần 5: Giới thiệu các danh mục kiểm tra về an toàn 5.1 Hệ thống danh mục kiểm tra trên tàu biển Danh mục kiểm tra là một loại giấy tờ trên tàu biển dùng để hỗ trợ công việc bằng việc ghi rõ các thông tin cần được hoàn thành để làm giảm các rủi ro, sai sót do trí nhớ kém và sự thiếu chú ý của con người. Nó giúp đảm bảo tính nhất quán và đầy đủ trong việc thực hiện một nhiệm vụ. Một trong các ví dụ cơ bản là "danh sách các nhiệm vụ cần làm". Một danh mục kiểm tra tiên tiến hơn sẽ là một lịch trình, đưa ra nhiệm vụ phải được thực hiện, thời gian thực hiện, người thực hiện hoặc các yếu tố khác. Thuyền viên trên tàu cá thường ít khi phải làm việc với các Danh mục kiểm tra trên tàu ( Check list). Các danh mục họ có thể gặp phải thường là danh mục kiểm tra các trang thiết bị trên boong, các danh mục kiểm tra an toàn khi ra vào cầu, hoặc các danh mục kiểm tra an toàn khi làm việc. Các thông tin trong danh mục kiểm tra an toàn vừa là các thông tin cần thiết phải hoàn thành trước, trong và sau khi hoàn thành công việc, đồng thời đây cũng là một trong những nơi mà người thủy thủ có thể tìm hiểu qui trình làm việc, các yếu tố cần quan tâm. 5.2 Giới thiệu một form mẫu chính Mẫu kiểm tra an toàn trang thiết bị trên boong 123 124 Phần 6: Tiếng Anh thông dụng trên tàu cá Đây không phải là một cuốn sách dạy tiếng Anh, nhưng trên tinh thần là một cuốn sổ tay cho thuyền viên, chúng tôi cũng cung cấp cho các thuyền viên làm việc trên tàu một số mẫu câu, một số từ mới cơ bản thường hay gặp trong quá trình làm việc trên tàu cá. 6.1 Hội thoại cơ bản 6.1.1 Xin chào Hội thoại 1: Hello, Captain. Xin chào thuyền trưởng Hello. Xin chào Hội thoại 2: Hello, Nam. Xin chào Nam Hello, Tuan. Xin chào Tuấn Hội thoại 3: Good morning , Captain: Xin chào thuyền trưởng (dùng vào buổi sáng) Good morning Xin chào Hội thoại 4: Good evening , Hoang: Xin chào Hoàng Good evening, Dai Xin chào Đại Hội thoại 5: Goodbye, Cuong. Tạm biệt Cường 125 Goodbye, Tan Tạm biệt Tân Hội thoại 6: Goodnight, Captain Chúc thuyền trưởng ngủ ngon Goodnight. Chúc ngủ ngon 6.1.2 Tên tôi là.My name is. Hội thoại 1: Hello, I am Tung Xin chào, tôi là Tùng Hello, I am So Kyo Xin chào, tôi là So Kyo Hội thoại 2: Good morning, are you Captain? Chào buổi sáng, anh là thuyền trưởng phải không? Yes, I am Đúng rồi. Hội thoại 3: Good afternoon, are you Korean? Xin chào (buổi chiều), anh là người Hàn quốc phải không? No, I am not. Không, tôi không phải. Hội thoại 4: Are you Vietnamese? Bạn là người Việt Nam phải không? Yes, I am Đúng rồi. Hội thoại 5: Is he Vietnamese? Anh ấy là người Việt Nam phải không? No, he is not. Không, anh ấy không phải 126 6.1.3 Tên anh là gì? – What is your name ? Hội thoại 1: -Excuse me, What is your name? -Xin lỗi, Tên anh là gì? -My name is Le Thanh Son – Tên tôi là Le Thanh Sơn -What is his name? – Tên anh ta là gì? -His name is Le Thanh Tung – Tên anh ta là Le Thanh Tùng Hội thoại 2: -Where are you from? – Anh (các anh) từ đâu đến (Anh người nước nào?) -I am from Vietnam – Tôi đến từ Viet nam -We are from Vietnam – Chúng tôi đến từ Viet nam. 6.1.4 Anh bao nhiêu tuổi? – How old are you? Hội thoại1: -How old are you? - Anh bao nhiêu tuổi? -I am 25 years old - Tôi 25 tuổi. Hội thoại 2: -What is your Date of Birth (DOB)? – Ngày sinh của anh là ngày nào? -My DOB is 22 – October – 1982 - Tôi sinh ngày 22 tháng 10 năm 1982. Hội thoại 3: -Where is your Place of Birth (POB)? – Anh sinh ở đâu? -My POB is Haiphong, Vietnam – Tôi sinh ở Haiphong, Vietnam. 6.1.5 Các mẫu hội thoại nâng cao thường được sử dụng When did you arrive? When will you get back? Ông đến khi nào? Khi nào ông về? 127 Goodbye, Mr. Brown. See you tomorrow Tạm biệt ông Brown. Hẹn ngày mai gặp lại. I’m glad to meet you (It’s a pleasure to meet you). Hân hạnh được gặp ông (Rất vui được gặp ông) If you have any problem, please let me know Nếu có trục trặc gì ông cứ cho tôi biết. Who’s in charge of this job? Ai phụ trách công việc này? Would you like something to drink? Ông có uống gì không ạ? May I have some more rice, please? Vui lòng cho thêm cơm. Please don’t pour oil into the sea (Please don’t dump any garbage into sea) Không được đổ dầu xuống biển. (Không được ném rác xuống biển.) Smoking is not allowed here. (No smoking here/Smoking is prohibited here) Cấm hút thuốc ở đây. What time is the ship scheduled to leave the port? (shove off from, depart from) Theo kế hoạch thì mấy giờ tàu sẽ rời cảng? Don’t worry about the sirens. It’s just a drill. Đừng lo lắng về còi báo động, đó chỉ là còi thực tập thôi. The working hours are from 8:00a.m to 5:00p.m and lunch break is from twelve to one. Giờ làm việc bắt đầu từ 8:00 sáng đến 5:00 chiều và giờ ăn trưa từ 12:00 đến 1:00 trưa. Can I go down cargo hold ? Tôi có thê xuống khoang chứa hàng không? Where does cargo hold stairway locate ? Cầu thang xuống khoang chứa hàng ở đâu? How long does the ship discharge cargo ? Mất bao lâu mới dỡ hết hàng trên tàu? 128 6.2 Một số trang thiết bị, dụng cụ trên tàu cá 6.2.1 Lưới: : lưới quây : lưới vây : lưới rà : lưới vét : lưỡi câu nổi : lưới nâng 129 : lưới dọc Các thiết bị đánh bắt khác: Bẫy cá Súng bắn cá 130 Thiết bị thu cá 6.2.2 Trên buồng lái: : Auto Pilot : Thiết bị dẫn đường Mini phone: Điện thoại liên lạc 131 Compass: la bàn : Electronic Chart Display(ECDIS): Hải đồ điện tử Fish Detection Equipment : Thiết bị dò cá Radar: Ra đa 132 6.2.3 Vận chuyển và lưu trữ cá: : Brailer : Rổ cá Bycatch Reduction Devices (BRD) : thiết bị lọc cá Fish Aggregating Device (FAD) : Thiết bị dụ cá 133 Fish pump: bơm cá 6.2.4 Thiết bị làm dây: : Net Drum : Tời lưới 134 : capstan: máy tời để cuốn dây cáp Net hauler: Thiết bị dẫn lưới Power block : pa lăng 135 Triple roller winch system or triplex: con lăn ba lớp 6.3 Tiếng Anh trong các tình huống trên tàu 6.3.1 Khẩu lệnh lái: Port easy Từ từ sang trái Starboard easy Từ từ sang phải Port little Sang trái một chút Starboard little Sang phải một chút Port 10 Sang trái 10 Starboard 10 Sang phải 10 Hard port Hết lái trái Hard starboard Hết lái phải Easy ( Easy helm ) Trả lái từ từ mid ships Zero lái Steady Thẳng thế Steady this course Thẳng theo hướng đó Nothing to starboard Không sang phải Nothing to port Không sang trái 136 6.3.2 Liên lạc với các tàu khác để cảnh báo Navigate with caution small fishing boats are within 1 miles of you - Đề nghị hành trình thận trọng, có các tàu cá nhỏ ở cách tàu anh khoảng 1 hải lý. Is there fishing gear ahead of me? – Phía trước tàu tôi đang có thiết bị đánh cá à? You are heading towards fishing gear – Tàu anh đang chạy thẳng đến chỗ có thiết bị đánh cá đấy. There are nets with buoys in this area. – Có lưới với phao trong khu vực này Fishing gear has fouled my propeller – Chân vịt tàu tôi bị thiết bị đánh cá quấn vào. You have caught my fishing gear – Tàu anh đã đè lên thiết bị đánh cá của tôi. Fishing in this area is prohibited. – Khu vực này cấm đánh bắt cá. You are approaching a prohibited fishing area. – Tàu anh đang đi vào khu vực cấm đánh bắt cá. 6.3.3 Làm việc trên boong: Pay out the nets – Thả lưới Heave in the nets – Thu lưới. Drop the lines – Thả dây câu Let go anchor - Thả neo. Hold on anchor – Dừng neo Heave up anchor – Kéo neo Turn on all lights – Bật hết các đèn lên. Standby here : Sẵn sàng ở tại đây 137 Mục lục Lời giới thiệu Chƣơng 1: Mở đầu 1.1 Giới thiệu về công việc trên tàu đánh cá 1.2Các nguy cơ chung trong công việc và cuộc sống trên tàu đối với an toàn và sức khỏe Chƣơng 2: Kế hoạch chung về an toàn và vệ sinh trên tàu 2.1 Quản lí an toàn trên tàu 2.1.1 Khái niệm phương pháp làm việc an toàn – tác nghiệp theo nhóm 2.1.2 Bốn yếu tố cần thiết để thực hiện phương pháp làm việc an toàn 2.2 Quản lí vệ sinh trên tàu biển 2.2.1 Quản lí rác thải trên tàu biển 2.2.2 Quản lí nước thải trên tàu biển: 2.2.3 Quản lí các chất độc hại trên tàu biển: 2.2.4 Chế độ ăn uống, đề phòng ngộ độc thực phẩm: 2.3 Một số vấn đề thường gặp khi làm việc quá lâu trên tàu Chƣơng 3 An toàn khi làm việc trên tàu 3.1 An toàn chung đối với các loại tàu 3.1.1 An toàn khi làm việc trên cao: 3.1.2 An toàn khi bảo dưỡng trang thiết bị : gõ rỉ, mài, sơn: 3.1.3 An toàn khi sử dụng các dụng cụ và thiết bị sửa chữa 3.1.4 An toàn khi sử dụng các thiết bị điện 3.1.5 An toàn khi lên xuống tàu 3.1.6 An toàn khi thả lưới và kéo lưới 3.1.7 An toàn khi làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt 3.1.8 An toàn khi làm việc trên buồng lái 3.1.9 An toàn khi tiếp nhận nhiên liệu 3.1.10 An toàn khi mang vác vật nặng 3.1.11 An toàn khi làm việc trong các khu vực kín ( hầm cá, kho lạnh) 3.1.12 An toàn trong thao tác làm dây cho tàu cập cầu 3.1.13 An toàn khi vận chuyển cá vào kho 3.1.14 An toàn khi làm việc với các trang thiết bị trên boong 138 3.1.15 An toàn khi làm việc với các loại dây 3.2 Các yêu cầu bổ sung về an toàn đối với một số loại tàu đánh cá 3.2.1 Các yêu cầu về an toàn đối với các loại tàu lưới rà đơn, rà đôi: 3.2.1.1 Giới thiệu về kỹ thuật đánh cá sử dụng lưới rà đơn 3.2.1.2 Giới thiệu về kỹ thuật đánh cá sử dụng lưới rà đôi 3.2.1.3 Các công việc chính: 3.2.2 Các yêu cầu về an toàn đối với các loại tàu dùng lưỡi câu nổi 3.2.2.1 Giới thiệu về kĩ thuật đánh cá sử dụng lưỡi câu nổi 3.2.2.2 Các yêu cầu bổ sung về an toàn đối với loại tàu này 3.2.3 Các yêu cầu về an toàn đối với các loại tàu dùng lưới vây 3.2.3.1 Giới thiệu về kĩ thuật đánh cá sử dụng lưới vây 3.2.3.2 Các yêu cầu bổ sung về an toàn đối với loại tàu này Chƣơng 4: An toàn khi tàu gặp sự cố 4.1 Kế hoạch thực tập an toàn trên tàu 4.1.1 Ý nghĩa của thực tập an toàn trên tàu 4.1.2 Trách nhiệm của thuyền viên: 4.2 Huấn luyện an toàn 4.2.1 Các sự cố trên tàu biển 4.2.1.1 Rời bỏ tàu 4.2.1.2 Cứu hỏa 4.2.1.3 Người rơi xuống nước: 4.2.1.4 Các sự cố khác: 4. 2.2 Các trang thiết bị an toàn trên tàu biển 4.2.2.1 Các loại trang thiết bị an toàn cần thiết trên tàu và cách sử dụng 4. 2.2.2 Các loại trang thiết bị cứu hỏa cần thiết trên tàu và cách sử dụng Chƣơng 5: Giới thiệu các danh mục kiểm tra về an toàn 5.1 Hệ thống danh mục kiểm tra trên tàu biển 5.2 Giới thiệu một form mẫu chính Chƣơng 6: Tiếng Anh thông dụng trên tàu cá 6.1 Hội thoại cơ bản 6.2 Một số trang thiết bị, dụng cụ trên tàu cá 6.3 Tiếng Anh trong các tình huống trên tàu 139 Tài liệu tham khảo: 1. Giáo trình: An toàn lao động Hàng Hải . Tác giả: Thuyền trưởng Lê Thanh Sơn, NXB: Trường Đại học Hàng Hải 2004 2. Fishermen Safety guide – Hướng dẫn an toàn cho ngư dân. Nhà xuất bản MCA of Canadian 2007. 3. Fishing Vessel Safety Folder Issue 2 – Hồ sơ an toàn cho tàu cá Tái bản lần thứ 2. Nhà xuất bản SeaFish -tháng 7 2007. 4. European handbook for the prevention of accidents at sea and the safety of fishermen – Sổ tay an toàn cho việc phòng ngừa tai nạn trên biển và an toàn cho người đánh cá . Nhà xuất bản REFOPE of 2007 5. Các trang web của ILO, IMO, SPC, và các trang thông tin khác BẢN QUYỀN TÀI LIỆU NÀY THUỘC CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƢỚC.
File đính kèm:
- tai_lieu_an_toan_lao_dong_ve_sinh_nghe_ca.pdf