Study of transmission of infectiou hyperdermal and hematopietic necrosis virus (ihhnv) in black tiger shrimp (peneus monodon)
The infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus (IHHNV) also called Penaeus stylirostris densovirus (PstDNV) has been identified high mortality Penaeus stylirostris in the Americas. It has been reported to cause Runt deformity syndrome (RDS) in Penaeus vannamei which is
a chronic, non-lethal disease. At present, there is no established experimental model of infection in
Penaeus monodon under laboratory conditions. Transmission of IHHNV have been experimented
by the horizontal and vertical routes. Horizontal transmission were performed with 3 trials which
are fed with the infected shrimps, co-habitant, combine with feeding and cohabitant. The vertical
transmission from infected females to offspring have been demonstrated. The IHHNV infection was
monitored by PCR assay. Result of experiments were showed that IHHNV vertical transmission
from infected females were clearly proved. All life stages that produced from infected females were
presented the IHHNV by PCR assay. In horizontal transmission, the free IHHNV of P. monodon in
all trials that were positive with the IHHNV at 14 days and 28 days after the infection. In the trial
of cohabiting IHHNV infected P. mondon was 60.0% and 86.7%; feeding with IHHNV infected P.
mondon was 46.7% and 60.0%; combine feeding and cohabitan was 66.7% and 76.7%. In infection
with difference of species trials. The percent of infected IHHNV of P. monodon of cohabitant trial
was 43.3% and 66.7% after infected at 14 days and 28 days; feeding trial was 13.3% and 40.0%;
and the combine feeding and cohabitant trial was 26.7% and 80.0%. Experimental infection could
be used to study the P. monodon pathogen further in order to prevent and control of virus infected
in shrimps.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Study of transmission of infectiou hyperdermal and hematopietic necrosis virus (ihhnv) in black tiger shrimp (peneus monodon)
110 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 STUDY OF TRANSMISSION OF INFECTIOU HYPERDERMAL AND HEMATOPIETIC NECROSIS VIRUS (IHHNV) IN BLACK TIGER SHRIMP (PENEUS MONODON) Cao Thanh Trung1, Pham Cong Nguyen1, Nguyen Van Hao2 ABSTRACT The infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus (IHHNV) also called Penaeus styl- irostris densovirus (PstDNV) has been identified high mortality Penaeus stylirostris in the Ameri- cas. It has been reported to cause Runt deformity syndrome (RDS) in Penaeus vannamei which is a chronic, non-lethal disease. At present, there is no established experimental model of infection in Penaeus monodon under laboratory conditions. Transmission of IHHNV have been experimented by the horizontal and vertical routes. Horizontal transmission were performed with 3 trials which are fed with the infected shrimps, co-habitant, combine with feeding and cohabitant. The vertical transmission from infected females to offspring have been demonstrated. The IHHNV infection was monitored by PCR assay. Result of experiments were showed that IHHNV vertical transmission from infected females were clearly proved. All life stages that produced from infected females were presented the IHHNV by PCR assay. In horizontal transmission, the free IHHNV of P. monodon in all trials that were positive with the IHHNV at 14 days and 28 days after the infection. In the trial of cohabiting IHHNV infected P. mondon was 60.0% and 86.7%; feeding with IHHNV infected P. mondon was 46.7% and 60.0%; combine feeding and cohabitan was 66.7% and 76.7%. In infection with difference of species trials. The percent of infected IHHNV of P. monodon of cohabitant trial was 43.3% and 66.7% after infected at 14 days and 28 days; feeding trial was 13.3% and 40.0%; and the combine feeding and cohabitant trial was 26.7% and 80.0%. Experimental infection could be used to study the P. monodon pathogen further in order to prevent and control of virus infected in shrimps. Keywords: IHHNV, Penaeus monodon, transmission Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước Ngày nhận bài: 10/02/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014 Ngày duyệt đăng: 30/3/2014 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2. Email: thanhtrung77@yahoo.com 2 Research Institute for Aquaculture No2. 111TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TỐI ƯU HÓA CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VACCINE BẤT HOẠT PHÒNG BỆNH GAN THẬN MỦ CHO CÁ TRA Lê Hồng Phước1, Võ Hồng Phượng1, Nguyễn Thị Hiền1, Ngô Thị Bích Phượng1, Nguyễn Phạm Hoàng Huy1, Chung Minh Lợi1 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tối ưu hóa các điều kiện sản xuất vaccine sốc nhiệt bất hoạt phòng bệnh gan thận mủ trên cá tra. Chủng vi khuẩn dùng làm vaccine được phân lập và chọn lọc từ mẫu cá tra bệnh gan thận mủ thu tại các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp và An Giang. Với phương pháp sốc nhiệt và kiểm tra protein sốc nhiệt bằng phản ứng SDS-PAGE và Western Blot cho thấy ở điều kiện gây sốc 41oC trong 30 phút E. ictaluri sinh lượng heat shock nhiều hơn so với các điều kiện thử nghiệm khác. Thử nghiệm bốn loại môi trường canh dinh dưỡng Brain Heart Infusion Broth (BHIB), Nutrient Broth (NB), Tryptic Soy Broth (TSB) và Hottinger cho thấy E. ictaluri phát triển tốt ở môi trường BHIB. pH thích hợp cho chủng vi khuẩn này phát triển và duy trì độc lực là 7,0. Khảo sát các điều kiện phát triển trong nồi lên men cho thấy ở điều kiện tốc độ khuấy 200 vòng /phút, lượng khí thổi vào 6 lít/phút và thời gian thu hoạch vi khuẩn sau 36 giờ tăng sinh cho hiệu quả kích thích sinh miễn dịch tốt nhất. Vaccine sản xuất không có tính độc đối với cá tra, liều vaccine 3 x 109 CFU/cá có khả năng kích thích sinh miễn dịch và bảo hộ cho cá với chỉ số RPS = 53%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chết sau khi gây nhiễm ở nhóm cá đối chứng và nhóm được tiêm vaccine (p < 0,05). Từ khóa: Cá tra, vaccine, Edwarsiella ictaluri 1 Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Email: lehongphuoc@yahoo.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, cá tra được xem là đối tượng nuôi chủ lực của cả nước và tập trung chủ yếu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay một số tỉnh đã và đang có diện tích và sản lượng cá tra lớn nhất cả nước như: Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Hậu Giang. Theo thống kê của Tổng Cục Thủy Sản, tình hình nuôi cá tra vẫn gặp nhiều khó khăn về giá và thị trường tiêu thụ trong các tháng đầu năm 2013. Ngoài ra, dịch bệnh trên cá tra hầu như không thể tránh khỏi và làm ảnh hưởng phần nào đến sản lượng thu hoạch. Bệnh gan thận mủ được xem là những bệnh thường xuất hiện và nguy hiểm nhất trên cá tra. Bệnh xuất hiện ở hầu hết các giai đoạn nuôi và thường nặng nhất ở thời điểm giao mùa hoặc khi mưa nhiều làm nhiệt độ nước giảm thấp dưới 28oC. Người nuôi đã can thiệp bằng nhiều biện pháp khác nhau trong đó đáng kể nhất là việc sử dụng kháng sinh. Kháng sinh có thể phòng trị bệnh nhiễm khuẩn nhưng sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng kể về việc kháng thuốc hoặc là dư lượng kháng sinh trong thịt cá. Trên thế giới, việc phòng bệnh bằng vaccine đã được áp dụng nhiều và mang lại hiệu quả trên cá hồi. Ngoài ra cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng vaccine trên các loài cá khác như rô phi, cá chép. Các loại vaccine được thử nghiệm bao gồm vaccine vô hoạt, vaccine nhược độc và vaccine tái tổ hợp. Trong nghiên cứu này vaccine bất hoạt được sản xuất theo hướng sốc nhiệt nhằm mục đích mong muốn làm tăng hiệu quả của vaccine. Qua nghiên cứu cho thấy protein sốc nhiệt (heat shock 112 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 protei ... có tốc độ khuấy là 200 vòng/phút và lượng khí thổi vào là 6 lít/phút (đồ thị 10). Tiếp theo đó là 200 vòng/phút và lượng khí thổi vào là 8 lít/phút. Cũng giống như kết quả đo OD, mật độ vi khuẩn ở lượng khí thổi vào 2 lít/phút là thấp nhất. Điều này cho thấy đối với vi khuẩn hiếu khí thì oxy rất cần thiết cho sự phát triển. 3.6. Sản xuất vaccine bất hoạt thông qua sốc nhiệt protein trong vaccine Thí nghiệm này được thử nghiệm 2 tốc độ khuấy (150 và 200 vòng/phút) và 2 lượng khí thổi vào (6 và 8 lít/phút) và tiến hành thu vi khuẩn tại các thời điểm 33 giờ, 36 giờ, 39 giờ sau đó tiến hành sốc nhiệt vi khuẩn ở nhiệt độ 410C trong 30 phút (điều kiện tối ưu sốc nhiệt như đã trình bày ở phần trên) sau đó bất hoạt vi khuẩn bằng formalin 0,4% trước khi thử nghiệm vaccine để đánh giá thời gian thu vi khuẩn để sản xuất vaccine tốt nhất thông qua tỷ lệ bảo hộ của các nghiệm thức này. Trong quá trình thực hiện thí nghiệm này chúng tôi cũng thu mẫu kiểm tra OD và mật độ vi khuẩn cho từng nghiệm thức. Kết quả giá trị OD và số lượng tế bào/ml ở các nghiệm thức (đồ thị 11 và 12) cho thấy ở tốc độ khuấy 200 vòng/phút và 150 vòng/phút với lượng khí thổi vào 8 lít/phút vi khuẩn phát triển tốt hơn so với nghiệm thức có tốc độ khuấy như trên nhưng lượng khí thổi vào 6 lít/phút. Bên cạnh đó, số lượng tế bào bắt đầu phát triển mạnh trong thời gian 33-36 giờ và bắt đầu giảm dần đến thời điểm 39 giờ. Trong khoảng thời gian 33-39 giờ thu sinh khối vi khuẩn và sốc nhiệt kiểm tra khả năng bảo hộ của vaccine ở 3 thời điểm 33, 36, 39 giờ với điều kiện trục khuấy 150, 200 vòng/phút và lượng khí thổi vào 6 và 8 lít/phút. Ở phần sản xuất vaccine cho thí nghiệm này vi khuẩn được sốc nhiệt ở 41oC trong thời gian 30 (dựa trên kết quả các nội dung khác thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này) Đồ thị 11. Giá trị OD của E. ictaluri khi nuôi cấy trong nồi lên men với tốc độ khuấy 150 và 200 vòng/ phút ở các mức lượng khí thổi vào 6 và 8 lít/phút Đồ thị 12. Mật độ E. ictaluri khi nuôi cấy trong nồi lên men với tốc độ khuấy 150 và 200 vòng/phút ở lượng khí thổi vào 6 và 8 lít/phút 118 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kết quả tỷ lệ chết được trình bày ở đồ thị 13 cho thấy tỷ lệ chết các nghiệm thức với trục khuấy 200 vòng/phút, lượng khí thổi vào 6lít/ phút tại thời điểm thu mẫu 36, 39 giờ và trục khuấy 200 vòng/phút, lượng khí thổi vào 8 tại thời điểm thu mẫu 39 giờ có tỷ lệ chết dưới 50% và khác biệt đáng kể với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Ngoài ra, tỷ lệ RPS (%) cho thấy tỷ lệ bảo hộ của vaccine ở nghiệm thức 200-6-36H (200 vòng/phút, lượng khí thổi vào 6lít/phút, thu mẫu ở thời gian 36 giờ) là 53%, trong khi đó các nghiệm thức 200-6-39H, 200-8-39H lần lượt là 49,4% và 48,2%. Các nghiệm thức còn lại dao động 23%-33%. Điều này có thể khẳng định pH môi trường cho quá trình lên men, tốc độ khuấy, lượng khí thổi vào và thời gian thu hoạch vi khuẩn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của vacvine. Đồ thị 13. Tỷ lệ chết cộng dồn cá thí nghiệm sau khi được tiêm các nghiệm thức vaccine khác nhau và gây nhiễm với E. ictaluri IV. THẢO LUẬN Sự khác biệt về tốc độ phát triển của vi khuẩn trên các loại môi trường khác nhau. Điều này cũng được ghi nhận ở các nghiên cứu khác khi sử dụng các loại môi trường khác nhau. Khi cấy Escherichia coli O157:H7 và Staphylococcus aureus trong môi trường Brain Heart Infusion (BHI) với nhiều nồng độ muối khác nhau Hajmeer và ctv (2006) tìm thấy nhiều tế bào bị tổn thương ở nồng độ muối 5-10%. Theo Jiang và Chai (1996), sự khác biệt về tổng số vi khuẩn đếm được trên môi trường chọn lọc và không chọn lọc phản ánh số lượng tế bào bị tổn thương do yếu tố vật lý hoặc hóa học. Lee và ctv (2006) mô tả ảnh hưởng của độ mặn và pH lên khả năng mọc của V. parahaemo- lyticus trên môi trường TCBS. Nhóm tác giả này đi đến kết luận rằng PBS-3% NaCl (pH 6.6) thích hợp nhất cho V. parahaemolyticus phát triển. Sự khác biệt về môi trường có thể dẫn đến vận tốc phát triển khác nhau. So sánh 4 loại môi trường nuôi cấy V. vulnificus (1) cellobiose- colistin (CC) agar, (2) Vibrio vulnificus medium (VVM), (3) a modification of VVM agar (VVMc agar), và môi trường TCBS, Cerdà-Cuéllar và ctv (2001) tìm thấy VVMc agar là môi trường tốt nhất cho V. vulnificus. Kết quả ở đồ thị 4.3 cho thấy ở môi trường BHIB E. ictaluri phát triển mạnh hơn so với các môi trường còn lại. Đặc biệt đối với môi trường Hottinger giá trị OD ở các thời điểm thu mẫu rất thấp và hầu như vi khuẩn không phát triển trong suốt thời gian thí nghiệm. Có thể là đối với môi trường này và với lượng vi khuẩn cấy vào ban đầu ít làm ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn. Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần dinh dưỡng đến tăng trưởng, thành phần các chất trong cơ thể, các chỉ tiêu huyết học và đặc biệt là khả năng đề kháng với Edwardsiella ictaluri của cá nheo Mỹ Ictalurus punctatus, Lim và ctv (2009) cũng đã dùng môi trường BHIB để tăng sinh vi khuẩn cho thí nghiệm gây cảm nhiễm. TSB được nhóm tác giả Crumlish và ctv (2002) sử dụng làm môi trường tăng sinh E. ictaluri 119TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 trong nghiên cứu phân lập định danh tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra thu tại ĐBSCL. Các nghiên cứu trong nước cho thấy BHIB đã được một số tác giả dùng để tăng sinh E. ictaluri như Phạm Công Thành (2010), Nguyễn Quốc Bình và ctv (2010), Nguyễn Hữu Thịnh và ctv (2009). Tuy nhiên các tác giả này không có nghiên cứu so sánh khả năng phát triển của E. ictaluri trên các loại môi trường mà chúng tôi sử dụng trong thí nghiệm này. Theo Natha và ctv (2009) khi nghiên cứu sự phát triển của E. ictaluri cho thấy loài vi khuẩn này không có khả năng phát triển trên môi trường BHIB ở pH thấp. Tuy nhiên, khi có bổ sung thêm nguồn urea thì vi khuẩn này có khả năng phát triển ở pH = 5. Shotts và Waltman (1990) khi nghiên cứu phát triển của E. ictaluri trên môi trường Edwardsiella ictaluri agar cũng chọn pH = 7-7,2. Các dẫn liệu này cho thấy kết quả của thí nghiệm này khá tương thích với các kết quả trước đây nghiên cứu pH lên sự phát triển của E. ictaluri. Theo Collins và Thune (1996) khi khảo sát sự phát triển của E. ictaluri trên môi trường pha chế có bổ sung nhiều thành phần bao gồm khoáng, vitamine, acid amine,... với các giá trị pH khác nhau cho thấy mật độ vi khuẩn cao nhất ở pH = 7-7,5. Ở các giá trị pH khác quan sát có sự giảm về mật độ vi khuẩn từ 23-61%. Đặc biệt không thấy sự phát triển của vi khuẩn ở pH = 4 và 9. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Plumb và Vinitnantharat cho thấy khoảng pH thích hợp cho E. ictaluri phát triển trên môi trường BHI là 7-7,5. Tất cả các loài vi khuẩn đều có thời gian thích nghi với môi trường trước khi trãi qua pha phát triển theo cấp số nhân, khoảng thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào loài vi khuẩn. Nghiên cứu trên E. ictaluri cho thấy loài vi khuẩn này phát triển chậm hơn so với các loài vi khuẩn khác. Vì vậy phase lag thường kéo dài hơn 10h. Israil và ctv (2009) theo dõi đường cong sinh trưởng của Vibrio ghi nhận pha lag mất khoảng 6-8h. Nhóm tác giả này cũng ghi nhận điễn biến đường cong sinh trưởng khác nhau tùy theo loại môi trường sử dụng và có bổ sung hay không bổ sung các chất ức chế. Việc nghiên cứu đường môi trường nuôi cấy thích hợp và đường cong sinh trưởng trong đề tài này giúp cho việc quyết định thời gian thu hoạch vi khuẩn chuẩn bị cho phản ứng gây bệnh thực nghiệm, các phản ứng gây sốc hoặc thu vi khuẩn để sản xuất vaccine. Qua khảo sát cho thấy ở tốc độ 250 vòng/ phút mặc dù OD có giá trị cao nhất nhưng số khuẩn lạc trên đĩa thạch không khác biệt lớn so với tốc độ khuấy 200 vòng/phút. Sự khác biệt này có thể là do khi đo mật độ OD có cả vi khuẩn chết trong canh khuẩn. Hơn nữa, với tốc độ khuấy mạnh trong nồi lên men sẽ làm lượng bọt nhiều và việc điều chỉnh lượng khí trong nồi lên men trở nên khó khăn hơn. V. KẾT LUẬN E. ictaluri có thể phát triển trên các môi trường Nutrient Broth (NB), Brain Heart Infusion Broth (BHIB), Tryptic Soy Broth (TSB) nhưng phát triển tốt nhất trên BHIB. E. ictaluri phát triển tốt ở pH = 6. Tuy nhiên, pH vừa thích hợp cho sự phát triển và duy trì độc lực của của E. ictaluri là 7,0. Liều vaccine 3 x 109 có khả năng kích thích sinh miễn dịch và bảo hộ cho cá với tỷ lệ chết khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng. Tốc độ khuấy 200 vòng/phút, lượng khí thổi vào 6 phút/lít cho sự phát triển và kích thích sinh miễn dịch tốt của E. ictaluri với RPS = 53%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Quốc Bình, Nguyễn Trọng Bình, Vũ Thị Thanh Hương, Dương Vân Anh, Trần Hạnh Triết, Trần Thị Thanh Xuân, Đinh Thị Cao Khánh, Võ Hy Lan Anh, Văn Xuân Thành, Trần Thị Thanh Thanh, 2010. Các hướng nghiên cứu về vaccine phòng bệnh gan thận mủ cho cá Tra đang được triển khai tại Trung tâm Công Nghệ Sinh Học Thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị Công Nghệ Sinh Học toàn quốc, Tp.HCM ngày 02/12/2010. 120 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Phạm Công Thành, 2010. Khảo sát đáp ứng miễn dịch của cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) nhiễm vi khuẩn Edwardsiella ictaluri. Luận văn Cao học trường Đại Học Nông Nông Tp.HCM. Tài liệu tiếng Anh Cerdà-Cuéllar, M., Permin, L., Larsen, J.L. and Blanch, A.R., 2001. Comparison of selective media for the detection of Vibrio vulnificus in environmental samples. Journal Appllied Microbiology 91, 322-327. Collines, L.A. and Thune, R.L., 1996. Development of a Defined Minimal Medium for the Growth of Edwardsiella ictaluri. Applied and Environemntal Microbiology 62(3), 848-852. Crumlish, M., Dung, T., Turnbull, J., Ngoc, N. and Ferguson, H., 2002. Identification of E. ictaruli from the diseased freshwater catfish Pangasius hypophthalmus Sauvage, cultured in the Mekong Delta, Vietnam. Journal of Fish Diseases 25, 733-736. Hajmeer, M., Ceylan, E., Marsden, J.L. and Fung, D.Y.C., 2006. Impact of sodium chloride on Escherichia coli O157:H7 and Staphylococcus aureus analysed using transmission electron microscopy. Food Microbiology 23, 446-452. Jiang, X., and Chai, T. J., 1996. Survival of Vibrio parahaemolyticus at low temperatures under starvation conditions and subsequent resuscitation of viable, nonculturable cells. Applied Environmental Microbiology 62, 1300-1305. Lim, C., Yildirim-Aksoy, M. and Klesius, P.H., 2009. Growth Response and Resistance to Edwardsiella ictaluri of Channel Catfish, Ictalurus punctatus, Fed Diets Containing Distiller’s Dried Grains with Solubles. Journal of the World Aquaculture Society 40 (2), 182-193. Natha, J. B., Judith, B. B., and Ronald, L.T., 2009. Edwardsiella ictaluri Encodes an Acid-Activated Urease That Is Required for Intracellular Replication in Channel Catfish (Ictalurus punctatus) Macrophages. Applied and Environmental Microbiology 75 (21), 6712-6720. Plant, J., 2009. A mutation in Thermosensitive Male Sterile 1, encoding a heat shock protein with DnaJ and PDI domains, leads to thermosensitive gametophytic male sterility in Arabidopsis. Mar 57(5), 870-82. Shotts, E. B., and Waltman, W. D., 1990. “A Medium for The Selective Isolation of Edwarsiella ictaluri”. Journal of Wildlife Diseases 26 (2), 214-218. Yeong, Y. S., Van Damme, E. J. M., Sorgeloos, P., and Bossier, P., 2007. Non-lethal heat shock protect gnotobiotic Artemia franciscana larvae against virulent Vibrios. Fish & Shellfish Immunology 22, 318-326. Yeong, Y. S., Pineda, C., MacRae, T. H., Sorgeloos, P., and Bossier, P., 2008. Exposure of gnotobiotic Artemia franciscana larvae to abiotic stress promotes heat shock protein 70 synthesis and entăngces resistance to pathogenic Vibrio campbellii. Cell Stress Chaperones 13(1), 59-66. 121TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 STANDARDIZATION OF CONDITIONS FOR PRODUCING INACTIVAED VACCINE IN PREVENTING OF BACILLARY NECROSIS OF PANGASIUS Le Hong Phuoc1, Vo Hong Phuong1, Nguyen Thi Hien1, Ngo Thi Bich Phuong1, Nguyen Pham Hoang Huy1, Chung Minh Loi1 ABSTRACT This study was conducted to standardize the conditions for producing inactivated vaccine in preventing of Bacillary Necrosis of Pagasius (BNP). The bacterial strain, Edwardsiella ictaluri, was isolated from diseased fish collected from Mekong Delta with the typical signs of BNP. Edwardsiella ictaluri was cultured in four different broth medium e.g. Brain Heart Infusion Broth (BHIB), Nutrient Broth (NB), Tryptic Soy Broth (TSB) và Hottinger. It was found that E. ictaluri grew best in BHIB. The optimal pH for developing and mentaining the virulence of this bacterial strain is 7.0. Different conditions in the fermentor were also tested. It was verified that stiring at 200 rpm, oxygen supplied 6 l/min and harvesting of bacteria at 36h resulted in a good effectiveness in stimulating immune response of striped catfish to Edwardsiella ictaluri. Inactivaed vac- cine showed no toxic to the stripe catfish. Vaccinated dose of 3 x 109 CFU/fish can stimimlated the immune reponse of fish as the result of getting RPS = 53%. There was a significant different in mortality between the control and vaccinated groups (p < 0.05). Keywords: striped catfish, vaccine, Edwarsiella ictaluri Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hảo Ngày nhận bài: 10/06/2014 Ngày thông qua phản biện: 16/06/2014 Ngày duyệt đăng: 20/6/2014 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2 Email: lehongphuoc@yahoo.com
File đính kèm:
- study_of_transmission_of_infectiou_hyperdermal_and_hematopie.pdf