SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học

Môn Hóa học là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống

của con người. Việc học tốt bộ môn Hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh

hiểu được rõ về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày.

Từ những hiểu biết này, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường sống trước

những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

Với bộ môn Hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng

được coi trọng đó là: Quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ

thể hoạt động sáng tạo trong giờ học, để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ

năng về hóa học bằng nhiều biện pháp như:

- Khai thác đặc thù bộ môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú.

- Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học

sinh hoạt động trong giờ học.

Dạy tích hợp là một trong những giải pháp được Bộ Giáo dục và Đào tạo

đưa ra trong đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Các bài dạy theo hướng

tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát

triển của cộng đồng. Qua thực tế quá trình dạy học, tôi thấy rằng việc kết hợp

kiến thức liên môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học

là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ

nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn

học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt

ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Xuất phát từ những thực

tế đó, qua thời gian giảng dạy bộ môn Hóa học, với mong muốn góp phần nhỏ

bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều

kiện hiện có của nhà trường, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp

các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho

việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục

tiêu giáo dục đào tạo của địa phương, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm

tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học”.

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 1

Trang 1

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 2

Trang 2

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 3

Trang 3

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 4

Trang 4

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 5

Trang 5

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 6

Trang 6

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 7

Trang 7

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 8

Trang 8

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 9

Trang 9

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang minhkhanh 03/01/2022 8520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học

SKKN Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học
 1/ 28 
MỤC LỤC 
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ----------------------------------------------------------------- 2 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ------------------------------------------------------------- 2 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------- 2 
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ---------------------------------- 3 
3.1. Đối tượng nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 3 
3.2. Phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 3 
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------- 3 
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------- 3 
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI --------------------------------------------------------- 3 
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ --------------------------------------------------- 4 
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ------------------------------------------------------------------- 4 
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ------------------------------- 5 
2.1. Vài nét về tình hình chung và tình hình giáo dục của địa phương, nhà 
trường ----------------------------------------------------------------------------------- 5 
2.2. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu --------------------------------------- 5 
2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng vấn đề vấn đề nghiên cứu ----- 6 
3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN -------------------------------------- 7 
3.1. Xác định mục tiêu học tập ----------------------------------------------------- 7 
3.2. Các giải pháp và tổ chức thực hiện ------------------------------------------- 8 
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ------------------------------------ 25 
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------- 28 
 2/ 28 
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Môn Hóa học là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống 
của con người. Việc học tốt bộ môn Hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh 
hiểu được rõ về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày. 
Từ những hiểu biết này, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên 
nhiên của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường sống trước 
những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. 
 Với bộ môn Hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng 
được coi trọng đó là: Quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ 
thể hoạt động sáng tạo trong giờ học, để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ 
năng về hóa học bằng nhiều biện pháp như: 
- Khai thác đặc thù bộ môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú. 
- Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học 
sinh hoạt động trong giờ học. 
 Dạy tích hợp là một trong những giải pháp được Bộ Giáo dục và Đào tạo 
đưa ra trong đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Các bài dạy theo hướng 
tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát 
triển của cộng đồng. Qua thực tế quá trình dạy học, tôi thấy rằng việc kết hợp 
kiến thức liên môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học 
là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ 
nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn 
học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt 
ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Xuất phát từ những thực 
tế đó, qua thời gian giảng dạy bộ môn Hóa học, với mong muốn góp phần nhỏ 
bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều 
kiện hiện có của nhà trường, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp 
các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho 
việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục 
tiêu giáo dục đào tạo của địa phương, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm 
tăng hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Hoá học”. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết các vấn đề 
trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong 
môn học đó. Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư 
duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn. 
 3/ 28 
Dạy học tích cực môn Hóa ở trường THCS là dạy học không chỉ đem đến 
cho học sinh kiến thức mà còn nhằm rèn luyện phương pháp tư duy logic và 
khoa học, có khả năng tự giải quyết vấn đề. Kiến thức phải được khắc sâu trong 
học sinh để làm tiền đề cho việc tiếp thu các kiến thức tiếp theo vì kiến thức Hóa 
học là một chuỗi kiến thức nối tiếp nhau, có mối liên hệ hữu cơ với nhau, nhằm 
đưa ra phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình 
giáo dục, quá trình dạy - học ở trường THCS đặc biệt là môn Hoá học. 
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THCS. 
- Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp môi trường, kĩ 
năng vận dụng kiến thức liên môn và liên hệ thực tiễn của bộ môn Hóa 
học. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Các bài dạy trong chương trình hóa học THCS. 
 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
 - Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc 
sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này, 
hoà nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống. 
 - Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo và hình thành kĩ năng 
nghiên cứu, hợp tác và thực hành hoá học của học sinh ở trường THCS. 
 - Nghiên cứu các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh. 
 - Đúc rút kinh nghiệm của mình về vấn đề phát huy tính tích cực, sáng 
tạo, tìm tòi và rèn luyện kĩ năng xử lý và phân tích thông tin, vận dụng linh 
hoạt các kiến thức liên môn đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan đến 
bài học. 
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 - Phân tí ...  và cách tính độ rượu. 
 Rèn kĩ năng quan sát, tự nghiên cứu SGK. 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS 
Mực độ 
nhận thức 
Năng lực HS Nội dung cần đạt 
 Quan sát lọ đựng rượu trong 
khay thí nghiệm của nhóm, bằng 
những kiến thức của mình, kết 
hợp thông tin SGK, hãy cho biết 
rượu etylic có những tính chất 
vật lí nào? 
 GV chiếu kiến thức chuẩn. 
 GV chiếu. Trên các chai rượu, 
người ta thường ghi 450, 600, .... 
450, 600 được gọi là độ rượu. 
 GV chiếu cách pha chế rượu 
450. 
 Độ rượu là gì? 
 GV chiếu và hỏi: Nếu gọi Đr là 
độ rượu, Vr là thể tích rượu eytic, 
 HS quan sát, nghiên cứu 
SGK, kết hợp hiểu biết cá 
nhân, phát biểu. 
 HS khác bổ sung. 
 HS lên bảng hoàn thành 
sơ đồ. 
 HS quan sát 
 HS quan sát. 
 HS trả lời. HS khác bổ 
sung. 
- Biết được các 
một số tính chất 
vật lí của rượu 
etylic. 
- Hiểu được độ 
rượu là gì. 
- Hiểu được công 
- Năng lực 
giao tiếp 
- Năng lực tư 
duy 
- Năng lực 
I. Tính chất vật lí 
- Chất lỏng, không màu, 
sôi ở 78,30C; 
- Nhẹ hơn nước, tan vô 
hạn trong nước; 
- Hòa tan được nhiều 
chất như iot, benzen; 
 17/ 28 
Vhh là thể tích hỗn hợp rượu và 
nước; hãy suy ra công thức tính 
độ rượu. 
 GV giới thiệu thêm: Để xác 
định độ rượu 1 cách nhanh chóng, 
trong kĩ thuật người ta sử dụng 1 
dụng cụ gọi là rượu kế hoạt động 
trên nguyên tắc trọng lượng, dựa 
vào lực đẩy của chất lỏng. Nếu độ 
rượu càng cao, dung dịch rượu 
càng nhẹ, rượu kế càng chìm sâu. 
 GV chiếu nội dung bài tập. 
 HS trả lời. HS khác bổ 
sung. 
 HS lắng nghe. 
 HS làm bài tập cá nhân. 
 1 HS lên bảng làm. 
 HS khác nhận xét. 
thức tính độ 
rượu. 
- Vận dụng công 
thức độ rượu để 
tính toán. 
giao tiếp 
- Năng lực tư 
duy 
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo phân tử của rượu etylic 
 Mục tiêu : Biết được công thức phân tử và hiểu được công thức cấu tạo của rượu etylic. 
 Hãy viết các công thức cấu tạo 
ứng với công thức phân tử là 
C2H6O. 
 HS viết công thức cấu 
tạo. 
 1 HS lên bảng làm. 
- Hiểu cách viết 
công thức cấu tạo 
dựa vào công 
thức phân tử. 
- Năng lực tư 
duy 
II. Cấu tạo phân tử 
 18/ 28 
 GV nhấn mạnh công thức cấu 
tạo của rượu etylic. 
 GV chốt kiến thức. 
 HS hoàn thành sơ đồ tư 
duy. 
- Công thức cấu tạo thu 
gọn: 
CH3 – CH2 – OH 
 Có 1 nguyên tử H 
liên kết với nguyên tử 
O tạo ta nhóm –OH 
 Nhóm –OH làm cho 
rượu có tính chất đặc 
trưng. 
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hóa học của rượu etylic 
- Mục tiêu : 
 Hiểu được những tính chất hóa học của rượu etylic và viết PTHH minh họa. 
 Rèn kĩ năng viết PTHH thể hiện tính chất hóa học của rượu etylic. 
 GV chiếu nội dung phiếu học 
tập. 
 GV lưu ý HS lấy một lượng 
nhỏ hóa chất. 
 GV yêu cầu HS làm thí nghiệm 
theo nhóm trong 5 phút. 
 1 HS đọc to nội dung 
phiếu học tập. 
 HS làm thí nghiệm theo 
nhóm. Sau đó hoàn thành 
phiếu học tập nhóm trong 5 
phút. 
- Hiểu được cách 
tiến hành thí 
nghiệm. 
- Năng lực 
thực hành 
- Năng lực 
hợp tác 
nhóm. 
- Năng lực 
giao tiếp 
III. Tính chất hóa học 
 19/ 28 
GV yêu cầu các nhóm chuyển 
PHT nhóm mình sang nhóm bên 
cạnh theo chiều kim đồng hồ. GV 
yêu cầu các nhóm nhận xét cho 
nhóm bạn. 
 GV treo PHT của 1 nhóm. 
 GV chiếu đáp án chuẩn. 
 Các nhóm chuyển PHT 
của mình sang nhóm bên 
cạnh theo hướng dẫn của 
GV. Sau đó các nhóm nhận 
xét cho nhóm bạn, ghi vào 
PHT. 
 Các nhóm chuyển PHT 3 
lần. 
 Nguyên tử Na đã thay thế 
nguyên tử nào trong phân tử 
rượu etylic? 
 Nguyên tử Na đã thay thế 
nguyên tử H trong nhóm OH của 
phân tử rượu nên phản ứng gọi là 
phản ứng thế. 
 GV nhấn mạnh: Những chất có 
nhóm –OH như rượu etylic đều 
có phản ứng thế với Na, K như 
rượu etylic. 
 GV yêu cầu 1 HS hoàn thành 
sơ đồ tư duy về tính chất hóa học 
của rượu. 
 HS trả lời. 
 1 HS hoàn thành sơ đồ tư 
duy về tính chất hóa học 
của rượu. 
 - Hiểu được phản 
ứng thế của rượu 
etylic với natri. 
- Năng lực 
tư duy 
- Năng lực 
tư duy 
- Phản ứng cháy: 
C2H6O+3O2 2CO2+ 
3H2O 
t0 
 20/ 28 
 GV mở rộng kiến thức: Cồn 
được làm từ rượu etylic. Khi sử 
dụng cồn để nướng thức ăn (ví 
dụ nướng mực) chúng ta cần chú 
ý điều gì? 
 HS trả lời. 
- Phản ứng thế: 
2CH3-CH2OH+2Na 
2CH3-CH2-ONa+ H2 
 GV chiếu nội dung bài tập. 
 GV giới thiệu: Ngoài ra rượu 
etylic còn phản ứng với axit 
axetic. Tính chất này sẽ học ở bài 
sau. 
 HS làm bài tập cá nhân. 
 HS khác nhận xét. 
 HS lắng nghe. 
- Vận dụng 
được tính chất để 
làm bài tập. 
- Năng lực 
tư duy 
Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng của rượu etylic 
- Mục tiêu: 
 HS biết được những ứng dụng quan trọng của rượu etylic. 
 HS biết tuyên truyền vận động những người xung quanh, những người thân trong gia đình không uống nhiều rượu vì rất có hại 
cho sức khỏe. 
 GV yêu cầu nhóm 1 trình bày 
phần sưu tầm về ứng dụng quan 
trọng của rượu etylic. 
 Đại diện nhóm 1 trình 
bày phần sưu tầm về ứng 
dụng quan trọng của rượu 
etylic. 
- Biết được ứng 
dụng quan trọng 
của rượu etylic. 
- Năng lực 
thuyết trình 
IV. Ứng dụng 
- Lợi ích 
 21/ 28 
 GV yêu cầu nhóm 2 trình bày 
phần sưu tầm về tác hại của bia 
rượu đối với sức khỏe con người. 
 Đại diện nhóm 2 trình 
bày phần sưu tầm về tác hại 
của bia rượu đối với sức 
khỏe con người. 
- Biết được tác 
hại của việc uống 
nhiều bia rượu. 
 - Tác hại khi uống 
nhiều rượu 
 GV yêu cầu HS hoàn thành sơ 
đồ phần ứng dụng của rượu. 
 HS hoàn thành sơ đồ 
phần ứng dụng của rượu 
vào vở. 
Hoạt động 5: Tìm hiểu phương pháp điều chế rượu etylic 
- Mục tiêu: 
 HS biết các phương pháp điều chế rượu etylic. 
 HS thêm yêu thích môn học vì được tìm hiểu cách sản xuất rượu truyền thống của nhân dân ta và thế giới. 
 GV yêu cầu nhóm 3 trình bày 
phần sưu tầm về phương pháp sản 
xuất rượu etylic từ tinh bột hoặc 
đường. 
 GV yêu cầu HS hoàn thành sơ 
đồ tư duy về điều chế rượu. 
 GV yêu cầu nhóm 4 trình bày 
phần sưu tầm về phương pháp sản 
xuất rượu vang. 
 Đại diện nhóm 3 trình 
bày phần sưu tầm về 
phương pháp sản xuất rượu 
etylic từ tinh bột hoặc 
đường. 
 HS hoàn thành sơ đồ tư 
duy về điều chế rượu. 1 HS 
trình bày trên bảng. 
- Biết được quy 
trình sản xuất 
rượu etylic từ tinh 
bột hoặc đường. 
- Năng lực 
thuyết trình 
V. Điều chế 
- Tinh bột hoặc đường 
 Rượu etylic 
C2H4+H2O C2H5OH 
Lên men 
Axit 
 22/ 28 
Hoạt động 6: Hướng dẫn học bài ở nhà 
 GV chiếu nội dung hướng dẫn 
ở nhà. 
 1 HS đọc to nội dung học 
bài ở nhà. 
PHIẾU HỌC TẬP 
STT Cách tiến hành Hiện tượng PTHH Tên phản ứng 
1 Nhỏ vài giọt rượu etylic vào 
chén sứ rồi đốt 
2 Cho mẩu natri vào ống 
nghiệm đựng rượu etylic 
 23/ 28 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIẾT HỌC 
Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm 
Đại diện nhóm 1 thuyết trình 
“Vai trò của rượu đối với cuộc sống” 
Đại diện nhóm 2 thuyết trình 
“Tác hại khủng khiếp của bia 
rượu lên cơ thể con người” 
 24/ 28 
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
Năm học Trung bình Khá Giỏi 
2013 - 2014 35,6% 38,9% 25,5% 
2014 – 2015 28,9% 25,7% 35,4% 
2015 – 2016 20,3 % 38,4% 41,3% 
Đại diện nhóm 3 thuyết trình 
“Quy trình sản xuất rượu 
làng Vân – Bắc Giang” 
Đại diện nhóm 4 thuyết trình 
“Quy trình sản xuất rượu vang 
ở Margaret River, Tây Nam nước Úc” 
 25/ 28 
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
Thông qua đề tài này tôi nhận thấy một số điểm như sau : 
 Thứ nhất, cần truyền cho HS một niềm ham thích say mê với khoa học. 
Điều này không chỉ học tập qua sách vở mà cần có ứng dụng thực tế. Mọi kiến 
thức dù dạy hay mấy cũng không để làm gì nếu không được áp dụng vào cuộc 
sống. Khi tôi truyền ngọn lửa đam mê khoa học cho các em, đó cũng là lúc tôi 
được các em truyền lại nguồn cảm hứng lớn. Sự yêu thích và hứng thú của các 
em khi thực hiện đề tài đòi hỏi tôi phải không ngừng học hỏi và tìm tòi để có 
thể đi sâu hơn vào vấn đề, thỏa mãn những thắc mắc và suy nghĩ không ngừng 
nảy nở trong các em. 
 Thứ hai, việc thực hiện đề tài đòi hỏi các em phải biết vận dụng kiến thức 
liên môn. Khi đó quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hàng ngày, 
các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ với các 
tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS. Việc thực hiện đề tài này không chỉ 
nhằm dạy kiến thức mà dạy các em sử dụng kiến thức trong những tình huống 
cụ thể, đồng thời khiến việc giảng dạy các kiến thức phục vụ thiết thực cho 
cuộc sống. 
 Thứ ba, không thể thiếu được đó là các em cần phải trang bị kiến thức 
khoa học nền tảng. Trong bất kì một khoa học nào, kiến thức cơ bản là tối cần 
thiết. HS nắm vững kiến thức cơ bản sẽ có được cơ sở vững chắc cho thành 
công. 
 Thứ tư, đề tài cũng là nơi các em được thực hành cách lập kế hoạch, phân 
công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, giải quyết các tình huống thực 
tiễn. Đồng thời để làm báo cáo sản phẩm, các em phải biết cách tra cứu trên 
internet, soạn thảo văn bản, trình bày trên power point,  do đó khả năng sử 
dụng công nghệ thông tin được rèn luyện và phát triển. 
Thứ năm, việc thuyết trình trước đám đông là cơ hội cho HS được thể 
hiện mình. Vì vậy, cần cố gắng để cho các cá nhân thể hiện. Tôi rất khuyến 
khích việc trình bày có nhiều thành viên trong nhóm tham gia, hoặc luân phiên 
thay đổi các thành viên thuyết trình để các HS có nhiều cơ hội khẳng định bản 
thân. 
 Thứ sáu, qua thực tế giúp HS thoát khỏi không gian học tập lớp học 
truyền thống, các em vô cùng thích thú. Đồng thời những tìm tòi của HS lại mở 
ra một không gian học tập mới, nơi các em tự làm chủ. Trong không gian đó, 
các em đóng nhiều vai khác nhau: nhà sản xuất rượu, nhà tư vấn sức khỏe, nhà 
khoa học,  Với nhiều vai, nhiều trải nghiệm là cơ sở hướng nghiệp cho các 
em, làm các em sớm có ý thức về nghề nghiệp tương lai. 
 26/ 28 
 Thứ bảy, việc thực hiện đề tài dưới sự hướng dẫn của giáo viên có thể coi 
là bước đầu nghiên cứu khoa học. Qua đề tài, HS không chỉ được học kiến thức 
khoa học mà còn làm việc như các nhà khoa học. Từ đó, nâng cao tình yêu khoa 
học đối với các em. 
 Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng đối mặt với nhiều khó 
khăn hạn chế: tốn thời gian, phải hướng dẫn thêm một số kĩ năng để việc dạy 
học đạt hiểu quả tốt, kĩ năng công nghệ thông tin của học sinh không đồng đều, 
trong nhóm một vài thành viên dễ là thành phần chủ chốt làm phần lớn công 
việc của nhóm, việc học phải linh hoạt vì tiến độ nhiều khi còn bị đứt quãng do 
cần chờ thời gian thực hiện,  
 Từ nhìn nhận các kết quả thực hiện, tôi rút ra một số kinh nghiệm và 
những điều tâm đắc sau: 
 Đề tài này đòi hỏi HS sử dụng kiến thức liên môn, vì vậy cần có kế hoạch 
dạy học liên môn. Tổ nhóm cần làm việc và xây dựng kế hoạch để có nhiều đề 
tài liên môn hơn nữa. 
 Việc dạy học đề tài nên kết hợp việc dạy và tự dạy lẫn nhau trong các 
nhóm HS. Tôi nhận thấy nhiều học sinh có những kĩ năng tốt, đã tự học như sử 
dụng phần mềm photoshop, các ứng dụng trên smartphone, làm video, cắt, 
chỉnh sửa video,  Vì vậy, tôi dành thêm thời gian để các em tự giới thiệu 
những thao tác cơ bản, cách sử dụng các phần mềm này. Việc giao việc cho HS, 
sử dụng những HS tích cực đào tạo đã mang lại hiệu quả mới. 
GV cần tỉ mỉ về kế hoạch thực hiện và hướng dẫn cụ thể, định hướng nội 
dung và cách thức thực hiện đề tài để HS chủ động trong hoạt động của mình. 
Buổi thuyết trình trước toàn lớp, HS đã phải tự chuẩn bị địa điểm, thời gian, các 
phương tiện hỗ trợ (máy chiếu, dụng cụ trực quan, ), các nội dung thuyết 
trình tổng hợp, tập luyện để thuyết trình hiệu quả, lấy ý kiến đánh giá của người 
nghe, ... Mặt khác việc thực hiện đề tài vẫn cần xen kẽ các hoạt động dạy học 
bộ môn để đề tài vẫn được liên tục và có thời gian thực hiện. 
 Bản thân mỗi GV cần tích cực hơn nữa trong việc học hỏi kinh nghiệm 
sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng các công cụ online nhiều hơn (ví dụ các 
survey, đánh giá, ), tránh làm việc nhiều giấy tờ. Bên cạnh đó, dành nhiều 
thời gian tập huấn công nghệ thông tin cho HS, tạo điều kiện cho HS có khả 
năng hướng dẫn kinh nghiệm cho GV – HS. 
 Một điều quan trọng nữa để đề tài thành công đó là yếu tố con người. 
Cần tạo điều kiện cho HS phát huy các tiềm năng của bản thân để sản phẩm có 
nhiều hình thức thể hiện phong phú, đa dạng. Tôi đã được “khám phá” nhiều 
khả năng khác nhau của các em như sử dụng tiếng Anh, nghiên cứu tài liệu 
 27/ 28 
tiếng Anh, viết kịch bản, quay phim, dựng phim, thiết kế poster, tờ rơi,  Đặc 
biệt, để hoàn thành các yêu cầu mà đề tài đặt ra, HS phải liên tục với nhiều hoạt 
động học tập, làm việc với cường độ cao. Bởi vậy, cần có sự động viên kịp thời, 
ghi nhận những đóng góp cá nhân và tập thể, đánh giá khách quan, xây dựng 
tinh thần tập thể. 
 Cuối cùng, đây cũng là cơ hội để HS thấy được vai trò của khoa học cơ 
bản trong cuộc sống. Muốn có những sản phẩm hay phục vụ cho đời sống 
không chỉ cần có tư duy tìm tòi sáng tạo mà cần có kiến thức cơ bản. Vì vậy, 
sau quá trình thực hiện đề tài cần có sự củng cố, chốt kiến thức và kĩ năng cần 
đạt, kiểm tra đánh giá sự tiếp thu của HS. 
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi 
những thiếu sót chủ quan. Vì vậy, tôi rất kính mong Hội đồng Khoa học cùng 
quý đồng nghiệp đóng góp ý kiến thêm cho đề tài để những năm tiếp theo đề tài 
hoàn thiện hơn và phong phú hơn để được áp dụng rộng rãi trong giảng dạy bộ 
môn Hóa học. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
 28/ 28 
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 9 
( Nhà xuất bản Giáo Dục) 
[2] PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 9 
(SỞ GD & ĐT HÀ NỘI) 
[3] SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 9 
( Nhà xuất bản Giáo dục) 
[4] NHỮNG VẪN ĐỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC THCS MÔN HÓA HỌC 
 (Nhà Xuất Bản Giáo Dục) 
[5] SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 8 
( Nhà xuất bản Giáo Dục) 
[6] SÁCH GIÁO KHOA SINH HỌC 8 
( Nhà xuất bản Giáo Dục) 
[7] SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC CÔNG DÂN 8 
( Nhà xuất bản Giáo Dục) 
[8] SÁCH GIÁO KHOA CÔNG NGHỆ 8 
( Nhà xuất bản Giáo Dục 
[9] SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 6 
( Nhà xuất bản Giáo Dục) 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_nham_tang_hieu_qua_day_hoc_theo_chu_de.pdf