Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng sđtd để giúp học sinh lớp 6 hệ thống hóa một số kiến thức cơ bản về từ vựng, ngữ pháp và ngữ âm theo chương trình tiếng anh thí điểm
Thực hiện theo Đề án Ngoại Ngữ Quốc Gia từ năm học 2013-2014 của Bộ
GDĐT, chương trình Tiếng Anh thí điểm lớp 6 đã được triển khai dạy thí điểm ở
một số trường THCS trên địa bàn TP Hà Nội bắt đầu từ năm học 2013-2014. Việc
áp dụng dạy thí điểm Tiếng Anh 6 THCS với tâm điểm là đáp ứng yêu cầu xây
dựng, định hướng học tập cũng như góp phần vào mục tiêu “dạy chữ, dạy người,
dạy nghề” cho học sinh (HS) trong hoàn cảnh mới của xã hội Việt Nam hiện đại.
Thêm vào đó, trọng tâm của việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa cũng
không gì khác là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học
dựa trên các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của HS dưới sự tổ chức và
hướng dẫn thực hiện thích hợp của giáo viên (GV), nhằm phát triển tư duy độc
lập, sáng tạo, góp phần hình thành nên nhu cầu, khả năng tự học, tự bồi dưỡng
hứng thú học tập, tạo niềm vui thích trong học tập và thực hành cho HS.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng sđtd để giúp học sinh lớp 6 hệ thống hóa một số kiến thức cơ bản về từ vựng, ngữ pháp và ngữ âm theo chương trình tiếng anh thí điểm
1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ------------------------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG SĐTD ĐỂ GIÚP HỌC SINH LỚP 6 HỆ THỐNG HÓA MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TỪ VỰNG, NGỮ PHÁP VÀ NGỮ ÂM THEO CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH THÍ ĐIỂM Lĩnh vực/Môn: Tiếng Anh Cấp học: THCS Năm học : 2019 - 2020 Mã SKKN: 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải Ghi chú 1 SĐTD Sơ đồ tư duy 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 TA 6 TĐ Môn tiếng Anh 6 thí điểm 5 SGK Sách giáo khoa 3 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tổng quan vấn đề: Thực hiện theo Đề án Ngoại Ngữ Quốc Gia từ năm học 2013-2014 của Bộ GDĐT, chương trình Tiếng Anh thí điểm lớp 6 đã được triển khai dạy thí điểm ở một số trường THCS trên địa bàn TP Hà Nội bắt đầu từ năm học 2013-2014. Việc áp dụng dạy thí điểm Tiếng Anh 6 THCS với tâm điểm là đáp ứng yêu cầu xây dựng, định hướng học tập cũng như góp phần vào mục tiêu “dạy chữ, dạy người, dạy nghề” cho học sinh (HS) trong hoàn cảnh mới của xã hội Việt Nam hiện đại. Thêm vào đó, trọng tâm của việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa cũng không gì khác là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa trên các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của HS dưới sự tổ chức và hướng dẫn thực hiện thích hợp của giáo viên (GV), nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình thành nên nhu cầu, khả năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm vui thích trong học tập và thực hành cho HS. 1.2. Lí do chọn đề tài: Tiếng Anh có tầm quan trọng lớn trong đời sống kinh tế và văn hóa của người Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế. Do vậy chương trình tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông nhiều năm nay, nhưng dường như cho đến bây giờ nó vẫn còn là môn học mới và khá khó đối với không ít HS, và thật sự khó hơn khi chương TA TĐ lớp 6 đã được đưa vào giảng dạy tại một số trường THCS trong thành phố Hà Nội như đã nói ở trên. Thực tiễn cũng cho thấy hiện nay vẫn còn nhiều HS học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là tiếp thu và nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện được kỹ năng tư duy; học bài nào biết bài nấy mà chưa phát triển được tư duy hệ thống, tư duy học tập logic để liên kết các kiến thức lại với nhau, kiến thức rời rạc khiến các em dễ rơi vào tình trạng mất căn bản kiến thức cũng như chán nản do không rèn luyện thường xuyên trong khi tính chất của bộ môn tiếng Anh là một chuỗi những hệ thống ngữ pháp, ngữ âm, và từ vựng có các mối liên kết với nhau. Hiện nay phương pháp dạy học được đổi mới và tập trung nâng cao hơn nữa theo triết lý lấy người học làm trung tâm, nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tư duy tích cực, độc lập và sáng tạo của người học. Để làm được điều đó thì vấn 4 đề tiên quyết ở người GV là cần nhận thức rõ quy luật nhận thức của học sinh, trong đó học sinh là chủ thể hoạt động, chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng. Làm thế nào để GV không những giúp đưa đến những kiến thức mới cho HS mà còn hướng dẫn xây dựng, hệ thống hóa, tổng hợp liên kết nhằm tạo điều kiện để HS nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng và nhẹ nhàng nhất. Hơn nữa, để thực hiện được mục tiêu và phương châm kiên quyết đảm bảo chất lượng đầu ra của quá trình dạy học theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” phê duyệt tại QĐ số 1400/QĐ- TTG của Thủ tướng chính phủ, đòi hỏi những thầy cô giáo dạy Tiếng Anh như chúng tôi phải suy nghĩ làm thế nào để giúp học sinh đạt được mục tiêu và phương châm trên. Để phát triển tốt 2 kĩ năng nghe, nói đòi hỏi GV phải trang bị đủ cả bốn kĩ năng: Nghe – Nói – Đọc – Viết cho HS. Thế nhưng trong chương trình SGK tiếng Anh 6 thí điểm hiện nay tương đối nhiều và khó. Vậy làm thế nào giúp học sinh tiếp cận được chương trình học đồng thời phát triển được 4 kĩ năng trên, trong đó đặc biệt chú ý 2 kĩ năng nghe, nói. Từ những lý do trên, tôi nhận thấy sự cần thiết của việc sử dụng Sơ Đồ Tư Duy (SĐTD) như một công cụ hữu ích giúp tạo nên một bức tranh tổng quát, hệ thống hóa các kiến thức và mối liên quan trong bài học cho HS không những mang đến cho các em phương pháp học tập đúng đắn như một công cụ hỗ trợ việc học tập trở nên dễ hiểu dễ nhớ hơn mà còn giúp các em có được thói quen tự kích thích tư duy, suy luận logic, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo,... Trong quá trình giảng dạy tôi cũng đã kết hợp những kinh nghiệm đúc kết được trong quá trình dạy học cùng với việc áp dụng phương pháp học tập sử dụng SĐTD cho HS rất thành công. Vì vậy tôi chọn đề tài : “Vận dụng Sơ Đồ Tư Duy để giúp học sinh 5 lớp 6 hệ thống hóa một số kiến thức cơ bản về từ vựng, ngữ pháp và ngữ âm theo chương trình Tiếng Anh thí điểm”. Trong lĩnh vực và phạm vi đề tài lần này nhằm mang đến cách tiếp cận và sử dụng SĐTD hiệu quả nhất. Với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học trong tiết học hiện nay cũng như nâng cao dần chất lượng đại trà cho học sinh, do vậy tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm của mình đã thực hiện để quí đồng nghiệp tham khảo. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Quá trình dạy học bao gồm hai mặt có liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lí luận dạy học là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động của trò trên cơ sở có sự định hướng của thầy rồi dựa trên thiết kế hoạt động của trò mà thiết kế hoạt động của thầy. Điều này khác với các phương pháp dạy truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy để thiết kế cách truyền đạt của thầy. Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự giác, không có phương pháp học tốt, thì mọi nỗ lực của thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế. Với yêu cầu mới của phương pháp dạy và học hiện nay và ... g một SĐTD đơn giản lên bảng: 11 Mục đích của việc làm này là để tất cả các HS khác của lớp bắt chước làm theo ở lớp hoặc ở nhà. Tôi cũng nhấn mạnh với các em rằng trong quá trình dạy học tôi sẽ cố gắng hết sức để tạo điều kiện cho các em luyện nói, và muốn làm quen với việc luyện nói được dễ dàng chỉ có cách tốt nhất là nhìn vào SĐTD để nói. Tôi cũng yêu cầu mỗi nhóm về nhà vẽ 1 SĐTD để ghi ra những mơ ước về ngôi trường mơ ước của mình. 12 Hoạt động 2: Như đã hứa ở trên, mỗi tiết dạy tôi dành từ 5 – 10 phút đầu giờ (Điểm KT miệng tôi ghi cho HS bất cứ hoạt động nào trong quá trình học ở lớp hoặc việc dặn dò về nhà nếu các em thực hiện tốt, cho nên phần lớn thời gian đầu tiết học tôi dành cho việc luyện nói) tôi gọi 1 đại diện của một nhóm HS lên trước lớp, nhìn vào SĐTD của nhóm mình đã thiết lập để thuyết trình. Sau đó tôi nhận xét và có thể ghi điểm miệng cho cá nhân em HS này. Việc cô giáo phân công làm việc theo nhóm để có ý tưởng hay phong phú hơn, nhưng khi lên bảng thuyết trình cô giáo lại cho điểm cá nhân nhằm mục đích giúp các em có động lực và không đùn đẩy cho nhau khi được mời lên bảng. Hoạt động 3: Sau khi có được sự góp ý của cô giáo trên lớp để SĐ của các em được hoàn thiện hơn (hoặc thảo luận của nhóm nếu thời gian cho phép), tôi yêu cầu các em mỗi cá nhân về nhà tự vẽ lại 1 SĐTD riêng cho mình và cô sẽ gọi lên thuyết trình bất cứ lúc nào có thể. Hoạt động 4: Lần này các em khiến tôi rất vui vì mỗi em đều có trong tay 1 SĐTD của mình kể cả những em yếu kém và tất nhiên vẫn có nhiều SĐ chưa đạt yêu cầu nhưng như thế cũng đã tốt rồi. Để động viên và tạo sự hứng thú hơn cho những hoạt động tiếp theo, tôi gọi 1 HS tương đối yếu lên bảng và dìu em tập nói cho dù được vài câu đơn giản cũng tốt. Tôi nhận xét, cho điểm và tuyên dương em 13 Qua các hoạt động trên, tôi rất vui rằng bước đầu tôi đã thành công trong việc dẫn dắt các em sử dụng SĐTD để học TA. Tuy nhiên hiệu quả trong tương lai như thế nào phần lớn còn phụ thuộc vào sự luyện tập và nỗ lực của các em nữa. 3. Sử dụng SĐTD để dạy và ôn tập từ vựng: Từ vựng là một trong những loại ngữ liệu rất cần thiết để xây dựng thành ý, thành câu, thành bài văn hoàn chỉnh và như tôi đã nói ở các phần trên, trong chương trình SGK môn TA 6 TĐ có rất nhiều từ vựng. Vậy làm sao để giúp HS lớp 6 tiếp thu và nhớ được khối lượng lớn từ vựng trong quá trình học mà không gây nhàm chán. Ví dụ 1: UNIT 2: MY HOME, ở phần CLOSER LOOK 1. Qua SĐTD này HS dễ dàng nhớ được các phòng trong một ngôi nhà và các thiết bị trong từng phòng. 14 Ví dụ 2: UNIT 3: MY FRIENDS. Giúp HS học và nhớ tính từ chỉ tính cách (ADJECTIVES FOR PERSONALITY) để miêu tả người thân, bạn bè tôi hướng đẫn các em vẽ 2 SĐ sau để chỉ trạng thái vui và buồn, miêu tả trạng thái vui, tôi hướng dẫn HS vẽ mặt cười: 15 Miêu tả trạng thái buồn, tôi hướng dẫn HS vẽ mặt buồn: Cứ như thế chúng ta chịu khó hướng dẫn và bày vẽ thường xuyên để HS có thói quen học và ôn tập từ vựng bằng SĐTD. Tôi hy vọng thói quen này sẽ giải đáp được điều phân vân trên. 4. Sử dụng SĐTD để dạy và ôn tập ngữ pháp, ngữ âm: Khi HS đã có thói quen học và nhớ từ vựng được nhiều, thêm vào đó nếu các em nắm vững và vận dụng tốt các điểm ngữ pháp, thì việc học TA của các em sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn nhiều. Tôi tiến hành hướng dẫn HS lần lượt ôn tập bằng SĐTD như sau: Ví dụ: + Để chuẩn bị cho bài KT số 1, ngoài những kiến thức các em đã được luyện và ôn, tôi hướng đẫn các em vẽ 2 SĐTD: VERB + NOUN và TENSES (Simple present, present continuous) ở tiết ôn tập: 16 + Cũng như trên, bổ sung kiến thức chuẩn bị cho bài KT 1 tiết số 2, tôi hướng đẫn HS vẽ 2 SĐ: COMPARATIVE ADJECTIVES và SUPERLATIVE OF SHORT ADJECTIVES. 17 + Phát âm chuẩn cũng là một trong những tiêu chí để học tốt môn TA và giúp HS trong việc phát triển kĩ năng giao tiếp, nên tôi hướng dẫn HS vẽ SĐ: PRONUNCIATION, tổng hợp các âm HS đã gặp trước khi các em thi HK. + Để chuẩn bị cho bài KT số 3, tôi giúp HS vẽ sơ đồ TENSES (Simple present, present continuous, simple past, present perfect). Vì thời gian trên lớp không nhiều nên tôi hướng dẫn các em chuẩn bị sẵn một SĐTD về bốn thì trên ở nhà. Đến giờ ôn tập tôi cho các em hoạt động theo nhóm, các em khá / giỏi diễn giải cho các bạn trong nhóm hiểu. Sau đó tôi mời 1 HS giỏi nhất lớp lên bảng nhìn sơ đồ giải thích lại một lần nữa trước khi các em vận dụng vào bài tập trong SGK. 18 19 20 + Hai sơ đồ THREE Rs và CONDITIONAL SENTENCES (Type 1) được hướng dẫn vẽ để các em ôn tập chuẩn bị cho bài KT số 4: 21 5. HIỆU QUẢ CỦA SKKN: - Sử dụng SĐTD trong việc đổi mới phương pháp dạy học đã dược tập huấn, triển khai từ năm học 2011-2012. Những năm học trước tôi đã thực hiện ở các khối 7, và 8. Bắt đầu từ năm học 2013-2014 PGD Quận Hà Đông triển khai dạy chương trình TA TĐ cho khối lớp 6 và trong năm học này 2019-2020 tôi được lãnh đạo nhà trường phân công trực tiếp dạy 2 lớp 6A3 và 6A7. Do chương trình SGK TA 6 TĐ nhiều và khó, nên tôi đã thực sự bắt tay vào việc vận dụng SĐTD để giúp HS lớp 6 học TA có hiệu quả. - Từ khi vận dụng SĐTD vào dạy và học đã tạo sự tích cực cho học sinh; giáo viên và học sinh làm việc nhiều hơn nhưng thấy thoải mái và hứng thú hơn. Kinh nghiệm cho thấy, để đưa SÐTD ứng dụng vào quá trình dạy và học, HS có thể vẽ trên giấy, bìa, bảng phụ, sử dụng bút chì mầu, phấn, tẩy,... hoặc cũng có thể thiết kế trên powerpoint hay các phần mềm bản đồ tư duy. Với các trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm cho cán bộ, giáo viên, học sinh sử dụng. Tuy nhiên, việc dùng giấy, bút chì, bút mầu, tẩy,... để vẽ SÐTD có ưu điểm là giúp người lập SÐTD dễ dàng phát triển ý tưởng và bổ sung ý tưởng qua đó phát huy tối đa tính sáng tạo của mỗi người, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của mỗi người, được tự do chọn mầu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,...), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong...), tự sáng tác nên mỗi SÐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng cá nhân và cũng do mỗi người tự làm nên càng yêu quý, trân trọng tác phẩm của mình. Với vật liệu dễ kiếm, rất kinh tế, cách làm đơn giản, SÐTD có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện nào của các nhà trường hoặc cá nhân HS hiện nay. Qua một thời gian áp dụng đề tài SKKN vào dạy môn TA 6 TĐ, cụ thể là từ bài KT 45 phút số 1 (HKI) và kiểm nghiệm tính ứng dụng của nó qua bài KT 45 phút số 3 (HKII), tôi có được kết quả như sau: Bài KT 45 phút số 1 (HKI) 22 LỚP SỐ GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM HS 6A3 46 5(10.9%) 12(26.1%) 20(43.4%) 5(10.9%) 4(8.7%) 6A7 54 8(14.8%) 13(24.1%) 22(40.7%) 7(13%) 4(7.4%) Bài KT 45 phút số 3 (HKII) LỚP SỐ GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM HS 6A3 46 8(17.4%) 15(32.6%) 18(39.1%) 3(6.5%) 2(4.4%) 6A7 54 10(18.5%) 20(37%) 17(31.5%) 4(7.4%) 3(5.6%) So sánh, đối chiếu kết quả giữa 2 bài kiểm tra chỉ qua một thời gian ngắn, nhìn chung tôi thấy HS có sự tiến bộ rõ rệt, kết quả làm bài của các em có sự thay đổi tuy ít nhưng rất đáng mừng rằng kết đạt loại TB, K, G tăng lên, ngược lại số YẾU, KÉM giảm xuống. Đáng mừng hơn ở chỗ HS yếu, kém cũng đã biết học theo SĐTD từ đó các em vận vào bài làm. Đó chính là kết quả thiết thực nhất thể hiện sự thay đổi lối tư duy của các em. 6. KẾT LUẬN: 7.1. Ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ tư duy trong học tập môn TA TĐ: - Sử dụng SĐTD giúp HS dễ dàng hệ thống hóa kiến thức của một bài, một cum bài hay toàn bộ chương trình học. - Khi vẽ SĐTD HS phải sử dụng cả bán cầu não trái và bán cầu não phải để suy nghĩ vì vậy các em sẽ phát huy được tối đa khả năng tư duy của bản thân và luôn hứng thú trong học tập. - Sử dụng SĐTD để tổng kết nội dung đã học, HS có thể vẽ thêm các nhánh mới (phát triển ý tưởng mới) theo cách hiểu của mình một cách chi tiết, đầy đủ. 23 Như vậy, vẽ SĐTD để tổng kết bài học giúp các em bước đầu tập nghiên cứu khoa học. 7.2. Những nhận định chung về đề tài, việc áp dụng và khả năng phát triển của đề tài. - SĐTD giúp GV và HS dễ dàng trình bày ý tưởng trước lớp và tiết kiệm được thời gian ghi chép, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, giúp HS nắm bắt được kiến thức qua một bản đồ thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. - Ở cùng một nội dung kiến thức khi vẽ SĐTD mỗi HS sẽ dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt theo cách riêng của mình vì vậy vẽ SĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của HS, tăng tính độc lập và rèn luyện khả năng tự học cho HS. - SÐTD – Mind map do Tony Buzan sáng lập là một kiệt tác, có lẽ không bao giờ lỗi thời cả. Lần đầu cầm bộ sách TA 6 TĐ tôi thật sự lo lắng liệu với khả năng HS lớp 6 có học tốt được không, và mình phải dạy thế nào đây, nhưng khi vận dụng SĐTD để dạy tôi càng thấy thích thú. SĐTD không chỉ có hiệu quả trong việc dạy môn TA mà còn ở tất cả các môn học khác cũng như mọi lĩnh vực khác. Như vậy, bản đồ tư duy có vai trò rất quan trọng trong dạy học và đặc biệt đổi mới cách tổ chức dạy học của giáo viên đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THCS phù hợp với các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học: dạy học theo hướng hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. 7.3. Bài học kinh nghiệm: Trong khi lập một SĐTD thì người thầy cần phải đặt mình vào vị trí người học, nhưng người học đấy có một cái nhìn tổng quát hơn, sâu rộng hơn và chặt chẽ hơn. SĐTD được lập ra không quá rườm rà nhưng cũng không thể quá đơn giản, nó phải có nội dung bao trùm, có khả năng liên kết nhiều mạch kiến thức, nhiều nội dung. Sử dụng thành thạo và hiệu quả SĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một bản đồ thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. 24 Việc sử dụng các phần mềm mind map sẽ làm cho công việc lập SĐTD dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời đây cũng là một bước tiến trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác dạy học. 7. ĐỀ NGHỊ: - Nhà trường và Phòng GD&ĐT nên có biện pháp tích cực khuyến khích cán bộ giáo viên tự học tập, sử dụng SĐTD vào dạy học. - Phòng GD&ĐT nên tăng cường các đợt tập huấn chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học để GV có thể học hỏi được những phương pháp dạy học hay hơn, hiệu quả hơn. - Hằng năm nhà trường và phòng GD&ĐT nên chọn những SKKN hay, đề tài khoa học có chất lượng để triển khai cụ thể, vừa đem lại giá trị hữu dụng vừa phát huy những kinh nghiệm mà bản thân giáo viên là tác giả miệt mài có được. Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Hà Đông, ngày 8 tháng 11 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. 25 8. PHỤ LỤC: 1.Sơ đồ tóm tắt SKKN. 2. Sơ đồ tổng hợp các điểm ngữ pháp ở HKI. 26 3. Sơ đồ tổng hợp các điểm ngữ pháp ở HKII 27 9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK môn TA 6 TĐ 2.SGV môn TA 6 TĐ 3.Tony Buzan “Bản đồ Tư duy trong công việc” NXB Lao động – Xã hội. 4. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy “Sử dụng bản đồ tư duy góp phần TCH HĐ học tập của HS”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009. 5.Phần mềm Bản đồ tư duy Emindmaps 6. 6.Tài liệu tập huấn chuyên môn do phòng giáo dục đào tạo tổ chức năm 2011. 7.Www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan). 28 Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... 29 10. MỤC LỤC STT TIÊU ĐỀ TRANG 1 Danh mục chữ viết tắt 2 2 1. Tên đề tài 3 3 1. Đặt vấn đề 3 4 2. Cơ sở lý luận 5 5 3. Cơ sở thực tiễn 6 6 4. Nội dung nghiên cứu 7 7 4.1 Thực trạng của vấn đề 7 8 4.2 Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề 8 9 4.2.1. Phương pháp xây dựng SĐTD 9 10 4.2.2.Các hoạt động dạy học trên lớp với SĐTD 9 11 4.2.3. Sử dụng SĐTD để dạy và ôn tập từ vựng 13 12 4.2.4. Sử dụng SĐTD để dạy và ôn tập ngữ pháp, ngữ âm 15 13 5. Hiệu quả của SKKN 21 14 6. Kết luận 22 15 7. Đề nghị 24 16 8. Phụ lục 25 17 9. Tài liệu tham khảo 27 18 10. Mục lục 29 30
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_sdtd_de_giup_hoc_sinh_lop_6_h.pdf