Sáng kiến kinh nghiệm Rèn ngữ âm cho học sinh đạt hiệu quả
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, tiếng Anh là một
ngôn ngữ quan trọng. Nó là chìa khóa giúp chúng ta tiếp cận được những tinh
hoa, tiến bộ về văn hóa, khoa học, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh
vực khác của nhân loại. Bởi vậy, nó là ngôn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc
của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo dự báo của các nhà phân tích vào cuối
thập kỉ này, số lượng người học tiếng Anh sẽ tăng lên nhanh chóng. Nhu cầu
học tiếng Anh mang tính toàn cầu này đã cho thấy tiếng Anh vô cùng quan trọng
và cần thiết đối với sự phát triển kinh tế và xã hội ở tầm cỡ quốc gia cũng như
đối với mỗi cá nhân trong xã hội.
Từ yêu cầu thực tế đó, môn tiếng Anh đã được đưa vào các chương trình
chính khóa của mọi cấp học ở Việt Nam. Mục tiêu cuối cùng của việc dạy và
học Tiếng Anh là học sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh. Khả năng giao
tiếp thể hiện trên 2 bình diện: tiếp nhận (nghe và đọc) và sản sinh (nói và viết)
ngôn ngữ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu cuối cùng đó, yếu tố đầu tiên học
sinh cần nắm vững là ngữ âm (Phonetics).
Ngữ âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của tất cả các ngôn ngữ
trên thế giới. Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở
nên dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai hoặc không rõ ràng sẽ
làm cho người nghe hiểu nhầm hoặc thậm chí không hiểu ý của người nói.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn ngữ âm cho học sinh đạt hiệu quả
1 RÈN NGỮ ÂM CHO HỌC SINH ĐẠT HIỆU QUẢ PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng. Nó là chìa khóa giúp chúng ta tiếp cận được những tinh hoa, tiến bộ về văn hóa, khoa học, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh vực khác của nhân loại. Bởi vậy, nó là ngôn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo dự báo của các nhà phân tích vào cuối thập kỉ này, số lượng người học tiếng Anh sẽ tăng lên nhanh chóng. Nhu cầu học tiếng Anh mang tính toàn cầu này đã cho thấy tiếng Anh vô cùng quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển kinh tế và xã hội ở tầm cỡ quốc gia cũng như đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Từ yêu cầu thực tế đó, môn tiếng Anh đã được đưa vào các chương trình chính khóa của mọi cấp học ở Việt Nam. Mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học Tiếng Anh là học sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh. Khả năng giao tiếp thể hiện trên 2 bình diện: tiếp nhận (nghe và đọc) và sản sinh (nói và viết) ngôn ngữ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu cuối cùng đó, yếu tố đầu tiên học sinh cần nắm vững là ngữ âm (Phonetics). Ngữ âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai hoặc không rõ ràng sẽ làm cho người nghe hiểu nhầm hoặc thậm chí không hiểu ý của người nói. Xác định được tầm quan trọng đó nên việc dạy và học ngữ âm đã được vào chương trình tiếng Anh cấp THCS, mỗi bài đều có phần luyện ngữ âm riêng. Tuy nhiên, đa số học sinh còn lung túng và gặp nhiều khó khăn khi phát âm và ghi nhớ các âm đã học, đặc biệt với các âm khó như /Ө/, /ð/, /ʃ/, /æ/ Hơn nữa, việc khai thác và sử dụng các tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập ngữ âm của học sinh còn hạn chế. Tiếng Anh là một môn học cần thiết đối với học sinh. Cùng với môn các môn học khác nó được xem là những môn học hình thành kỹ năng sống cho học sinh. Hơn nữa, nó là môn học đòi hỏi tính giao tiếp cao, nếu trong các tiết dạy, giáo viên không thể thực hiện được mục đích giao tiếp của tiết dạy mà chỉ nặng về truyền đạt ngữ pháp thì giờ dạy đó cũng chưa thể nói là thành công được. Do đó, muốn có những phương pháp dạy để phát huy tính tích cực, chủ động trong quá trình học của học sinh, mà vẫn sử dụng được nguồn sách giáo khoa là chính, kết hợp với các hoạt động và rất giúp các em tự làm việc như quan sát, thảo luận 2 đưa ra ý kiến của mình thật không phải là điều dễ dàng. Điều tôi muốn nhấn mạnh ở đây không phải là những phương pháp gây ảnh hưởng thật tích cực đến khả năng tiếp thu bài học của các em, mà là cách xây dựng cho các em những thói quen tốt, những khả năng quan sát và phân tích ngay từ khi các em mới làm quen với Tiếng Anh. Công việc này sẽ giúp các em hiểu về nó dễ dàng hơn, có thể giao tiếp một cách tự tin hơn. Đó chính là giáo viên ngay từ đầu đã biết hướng dẫn học sinh rèn luyện ngữ âm một cách có bài bản. Ngữ âm là điều gây ấn tượng đầu tiên và quan trọng nhất khi bạn nói Tiếng Anh vì bạn phải nói đúng thì người nghe mới hiểu được điều bạn nói. Điều quan trọng nhất là bạn phải nói rõ ràng và chính xác. Trên thực tế bạn có thể rất giỏi về ngữ pháp, có một vốn từ vựng khá phong phú và đáng nể, nhưng phát âm của bạn lại quá kém thì thật khó để làm cho người đối thoại có thể hiểu bạn nói gì. Hơn thế nữa, nếu họ chẳng hiểu gì, họ sẽ chẳng hứng thú với cuộc nói chuyện của bạn. Vì vậy, các em càng học nhiều, giao tiếp nhiều các em sẽ nói hay và nói đúng, làm cho đối tượng giao tiếp với các em sẽ cảm thấy muốn nghe các em giao tiếp cùng. Đó cũng là một trong những cách có thể gián tiếp hình thành cho các em tính tự tin, tự nhiên trước đám đông để thể hiện các quan điểm của mình không những trong môn Tiếng Anh mà còn ở tất cả các môn học khác. Hơn nữa, không dễ dàng gì để mà hầu hết các em học sinh có thể nắm bắt tường tận kỹ năng phát âm Tiếng Anh trong một thời gian ngắn. Dĩ nhiên là cả thầy cô giáo và học sinh đều gặp phải nhiều vướng mắc về vấn đề này. Đối với một giáo viên dạy Tiếng Anh, thì việc kết hợp dạy bốn kỹ năng “nghe, nói, đọc, viết” là việc làm không thể thiếu. Muốn giúp cho học sinh nói đúng, phát âm đúng một từ, nói đúng ngữ điệu của một câu, thì thầy cô giáo cần phải có thủ thuật dạy và học nhằm làm cho học sinh dễ nhớ, dễ so sánh, dễ nhận ra và vận dụng tốt vào thực tế. Trong thực tế giảng dạy, trong chương trình cải cách được Bộ Giáo dục và Đào tạo, với đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020", sách giáo khoa lớp 6 mỗi bài đều có phần dạy ngữ âm. Điều này cho thấy chúng ta cần quan tâm rèn ngữ âm cho học sinh thường xuyên. Việc phát âm đúng từ ngữ sẽ giúp các em phát triển kỹ năng nghe, không những kỹ năng này rất quan trọng trong giao tiếp hằng ngày mà còn giúp các em đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Qua nhiều năm giảng dạy, để giúp học sinh vượt qua trở ngại này và tạo cho các em một thói quen tích cực khi phát âm và khi nói Tiếng Anh, tôi quyết định chọn đề tài “Rèn luyện ngữ âm tiếng Anh cho học sinh đạt hiệu quả.” để nghiên cứu và áp dụng ở trường học của chúng tôi. 2. Mục đích nghiên cứu 3 Nhằm giúp các em học sinh lớp 6 trong trường tôi hiểu rõ về hệ thống các âm tiếng Anh, đặc biệt là những âm trong chương trình sách giáo khoa tiếng Anh lớp 6. Qua đó các em nhận thức được tâm quan trọng của ngữ âm trong việc giao tiếp tiếng Anh nói chung và trong việc học tiếng Anh nói riêng để các em có thể hiểu được những gì người khác nói cũng như những gì các em nói người khác có thể hiểu được. 3. Nội dung nghiên cứu Dạy và học ngữ âm cho học sinh lớp 6 theo chương trình sách giáo khoa hệ 10 năm. 4. Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối lớp 6 của trường đang tham gia học chương trình tiếng Anh hệ 10 năm d ... một âm tiết (hi, am, is, she, they, stay), hai âm tiết (morning, teacher, number..) ba âm tiết (afternoon..), bốn âm tiết .. Trong khi dạy tôi thường gạch chân dưới những chữ cái bắt đầu của một âm tiết để khi học sinh đọc các từ mới đó các em sẽ dễ nhớ và dễ đọc hơn. Hơn nữa, mỗi âm tiết luôn chứa ít nhất một nguyên âm đơn hoặc đôi, vì thế khi đọc một âm tiết khẩu hình miệng chúng ta phải thay đổi. Hầu hết khi chúng ta đọc các từ Tiếng Anh lên, khẩu hình ta thay đổi bao nhiêu lần thì từ đó có chừng ấy âm tiết. Đối với các em học sinh lớp 6 cách giải thích này xem ra các em thấy dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Ví dụ: morning, teacher, number. Nhìn vào những chữ cái được gạch chân đó, học sinh có thể tự đọc các từ mới trước sau đó giáo viên sẽ kiểm tra lại xem các từ mà các em vừa đọc có mấy lần thay đổi khẩu hình miệng và điều chỉnh cho các em. Thỉnh thoảng vào cuối tiết học tôi thường dành khoảng 2-3 phút để chơi trò chơi giúp các em có thể luyện phát âm, và âm tiết. Tôi thường chuẩn bị một số mảnh giấy có ghi sẵn những từ mới mà các em hôm ấy sẽ học. Ví dụ: Sau đó tôi sẽ đọc thầm những từ được ghi trong giấy, học sinh phải nhìn khẩu hình miệng và đoán xem từ cô đọc có bao nhiêu âm tiết, và các âm tiết đó được bắt đầu và kết thúc bằng âm tiết gì. Học sinh sẽ lần lượt thực hiện như thế đối với những từ còn lại. Học sinh cũng cần được hướng dẫn kỹ các âm cuối của từ để đọc một cách chính xác hơn. Nếu như các em không đọc âm cuối hoặc đọc không chính xác thì sẽ gây ra những hiểu nhầm không đáng có. Ví dụ như “cure/ kill” “wife/wine” “night/ knife”Tuy nhiên Tiếng Anh không chỉ đơn giản là đọc đúng âm tiết, mà còn cao độ giữa các âm đó với nhau nữa.Đó cũng chính là sự khác nhau của những từ có một âm tiết và nhiều âm tiết. Đối với những từ có từ hai âm tiết trở lên, sẽ có một âm được đọc nhấn mạnh hơn nhất so với những birthday people congratulate 13 âm còn lại. Âm đó được gọi là âm có dấu trọng âm, ký hiệu (`) trong các bản phiên âm. 3.5. Giới thiệu các cách đánh dấu trọng âm Khi các em lên đến lớp 8, các em đã quen với việc xem từ điển, quen với các ký hiệu của Tiếng Anh, độ dài của các từ mới mà các em sẽ được học, tôi lại giới thiệu cho các em quy tắc đánh dấu trọng âm, hay còn gọi là âm nhấn. Trong Tiếng Anh có hai loại trọng âm: trọng âm câu và trọng âm từ. Trọng âm của một từ là một vần hoặc là một âm tiết của từ đó được đọc mạnh và cao hơn những vần còn lại, nghĩa là phát ra với một âm lượng lớn hơn và cao độ hơn. Đôi khi một từ không những chỉ có một trọng âm, mà còn có hai trọng âm. Khi đó ta có trọng âm chính và trọng âm phụ. Những từ chỉ có một âm tiết thì dĩ nhiên âm tiết đó cũng là trọng âm. Dấu móc lửng (`) sẽ được đánh ở phía trước âm tiết trọng âm của từ. Trọng âm chính hay còn gọi là trọng âm cấp một (`), trọng âm phụ hay là trọng âm cấp hai (,). Dưới đây là những quy tắc chung và riêng để tìm ra trọng âm của một từ. Thực ra những quy tắc này chẳng qua là những kinh nghiệm về phát âm mà thôi, chứ chưa thể được coi là những qui tắc như trong toán học. Những âm có các từ sau sẽ nhận dấu trọng âm -ADE -EE -ESE -OO lemon¸de gren¸de persu¸de refrÐe agrÐe employÐe VietnamÐse ChinÐse JapanÐse shampão bambão kangarão -EER -OON -AIN - QUE enginÐer pionÐer voluntÐer afternãon cartãon typhãon rem¸in maint¸in ret¸in unÝque technÝque antÝque -ESQUE -ETTE picturÐsque grotÐsque (k× qu¸i) cigarÐtte kitchenÐtte Ngo¹i lÖ: cÐntigrade, cãffee, commÝttee, cóckoo, dÐcade, m¸rmalade, tÐaspoon. Những động từ có những âm tiết sau sẽ có dấu trọng trên âm tiết này đối với những động từ có 2 âm tiết. Nếu là động từ có từ 3 âm tiết trở lên thì có dấu trọng âm ở âm tiết thứ 3 kể từ cuối. Từ có 2 âm tiết Từ có 3 âm tiết Từ có 2 âm tiết Từ có 3 âm tiết -ATE -ATE - IZE, ISE - IZE, ISE 14 infl¸te rot¸te loc¸te dict¸te sÝtuate dãminate illóminate apprÐciate surprÝse advÝse devÝse revÝse arÝse baptÝze apãlogize rÐcognize rÐalize mãdernize spÐcialize ¸dvertise - FY, - LY - FY Defy replý rely persãnify qu¸lify sÝmplify Ngo¹i lÖ: rÐgularize, ch¸racterize, hãspitalize. Những âm tiết sau đây sẽ có trọng âm trước nó. - ION - ITY - IC, - ICAL - IAN educ¸tion popul¸tion opÝnion abÝlity actÝvity curiosity mech¸nic, acadÐmic econãmic. econãmical, týpical physÝcian can¸dian politÝcian - IAL - IOUS - IENT, IENCE, - IENCY - ITUDE matÐrial memãrial industrial ceremãnious victãrious notorious SuffÝcient p¸tience expÐrience ¸ttitude gr¸titude lãngitude - UAL - UOUS - ALAR - LOGY Usual contÝnual c¸sual contÝnuous ambÝguous strÐnuous SÝngular partÝcular rÐgular psychãlogy phonãlogy lexicãlogy - GRAPHY - NOMY - ID - IT telÐgraphy geãgraphy photãgraphy astrãnomy ecãnomy autonomy ¸cid v¸lid inv¸lid depãsit lÝmit crÐdit - ISH - ETY - EOUS - IA Abolish accãmplish pÐrish anxÝety socÝety pÝety advant¸geous errãneous cour¸geous austr¸lia Ýndia ar¸bia Trọng âm của một số cặp từ có hai âm tiết: Có khoảng 150 cặp từ có trọng âm trên âm tiết thứ nhất nếu nó là danh từ hoặc tính từ và có trọng âm ở âm tiết thứ 2 nếu là động từ. 15 Danh từ, tính từ Động từ Danh từ, tính từ Động từ 1 2 1 2 1 2 1 2 Sórvey ãbject pÐrfect prÐsent survÐy objÐct perfÐct presÐnt rÐcord Ýmport Ðxport dÐsert recãrd impãrt expãrt desÐrt Từ 2 âm tiết nhưng được cấu tạo bằng cách thêm nhân tố và hậu tố thì trọng âm rơi vào âm tiết gốc. ex: to act ---> to react - trọng âm vẫn rơi vào act. Ngoại lệ: 'foresight, 'forecast, 'forehead, 'forename, `unkeep Những từ có từ 3 hoặc nhiều hơn 3 âm tiết mà không thuộc các quy luật trên thường có trọng âm ở âm tiết thứ 3 kể từ cuối. Ex: fórniture, famÝliar, f¸mily, tÐlegraph, dÝplomat, diplãmacy, dÝfferent, dÝfficult, bÐnefit, phãtograph, dÝscipline... Động từ do 2 từ ghép lại với nhau trọng âm bao giờ cũng rơi vào âm tiết thứ 2 Ex: under'stand, over'ate ( ăn quá nhiều) Danh từ ghép gồm 2 danh từ ghép lại đi liền nhau trọng âm bao giờ cũng rời vào âm tiết đầu Ex: ' newpaper , ' cupboard Tính từ và trạng từ : 2 từ ghép đi liền nhau trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 Ex: over'weight : in'door 3.6. Sử dụng phương tiện dạy và học hợp lý hiệu quả. Trong các tiết dạy trên lớp tôi vẫn thường sử dụng các phương pháp được hướng dẫn ở trường chuyên nghệp để dạy phần từ mới. Ngoài ra tôi vẫn thường xuyên áp dụng những thủ thuật đã giới thiệu ở trên. Kết hợp với việc đọc cũng như phát âm các từ, câu chậm rãi rõ ràng, âm lượng vừa đủ để học sinh có thể nghe theo và bắt chước. Giáo viên cần phải đầu tư các thiết bị hỗ trợ việc dạy học như quyển từ điển đáng tin cậy của các nhà xuất bản có uy tín như Oxford, Cambridge. Ngày nay công nghệ thông tin đang ngày càng đi sâu vào đời sống cũng như việc dạy và học, tôi lại càng khuyến khích học sinh đặc biệt là những gia đình có điều kiện cài đặt các phần mềm học thêm Tiếng Anh, đặc biệt là các 16 phần mềm thực hành phát âm như phần mềm Sephonic, Pronunciation Power 1,2, MP3 Sound Recorder, Micromedia Flash Player 8.0 Sephonics có dung luợng file exe khoảng 2,64 MB. Giao diện của chương trình rất đơn giản, gồm 7 mục chính được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống như sau: 1. The Phonetic Alphabet: hệ thống phiên âm quốc tế. Mục này liệt kê toàn bộ các nguyên âm (vowels) và phụ âm (consonants). 2. Match Sound anh Phonetic Sign: luyện nhớ phiên âm. Chương trình sẽ phát âm một ký tự ba lần và nhiệm vụ của bạn là tìm ra ký tự đó. Nếu bạn đoán sai ba lần, xung quanh ký tự đúng sẽ hiện ra một hình chữ nhật nhấp nháy màu vàng. 3. Which Spelling is Correct?: Dùng để luyện nghe kết hợp nguyên âm và phụ âm. Chương trình sẽ in ra phiên âm của một từ và bạn phải chọn ra từ đó trong 3 từ cho sẵn. Bạn có thể dùng chuột phải để nghe cách phát âm của từng từ một và tìm ra kết quả chính xác nhất (có tính điểm). 4. Which Sound Can I Hear?: Trong mục này, ngược với mục trên, chương trình cho một từ và 4 ký tự phiên âm, bạn phải xác định ký tự nào sẽ có mặt khi từ đó được phát âm. 5. How Is The Word Spelled?: Rèn luyện thêm kỹ năng nghe và nhận biết phiên âm của bạn. Nhiệm vụ của bạn là nhập vào từ có cách phiên âm mà chương trình đưa ra, nếu "bí" bạn có thể nhờ giải đáp. 6. How Is the Word Transcribed?: Lần này vấn đề khác hơn một chút, bạn sẽ phải nhập vào phiên âm quốc tế của từ trên màn hình. 7. Cuối cùng là mục "Memory"để kiểm tra kỹ năng kết hợp với rèn luyện trí nhớ của bạn. Mục này thực chất là một trò chơi nhỏ, tương tự như trò chơi “Pelmanism”, bạn sẽ phải tìm lật từng cặp từ vựng - phiên âm tương ứng trong số các thẻ úp trên màn hình. Trò chơi có ba cấp độ: 12, 16 và 28 thẻ. Trong suốt quá trình chơi bạn cũng có thể dùng chuột phải để nghe cách phát âm của các từ. Sephonics là chương trình luyện phiên âm quốc tế chứ không phải là một bộ từ điển tiếng Anh, nên số từ vựng của nó hơi hạn chế. Tuy nhiên, chỉ cần bỏ ra mỗi ngày một ít thời gian dành cho chương trình này, chắc chắn trình độ phát âm ngoại ngữ của bạn sẽ được nâng cao. Trong quá trình giảng dạy tôi đã luôn tìm tòi, học hỏi để tìm ra những phương pháp dạy ngữ âm đạt hiệu quả nhất. Mỗi âm đề được tôi giới thiệu và rèn cho học sinh theo các bước sau: - Cho học sinh quan sát khẩu hình. - Tìm hiểu cách thức hình thành âm đó. 17 - Tìm các từ đơn có chứa âm đó. -Tìm câu có các từ có chứa âm đó - Rèn luyện âm với các ví dụ và vận dụng. Ví dụ: Trong “ Unit 7 – Television – English 6” giáo viên cần rèn cho học sinh 2 phụ âm mà trong tiếng Việt không có đó là: /Ө/ , /ð/ - Yêu cầu học sinh quan sát khẩu hình qua video / Ө/ /ð/ - Đầu lưỡi đặt giữa 2 hàm răng - Đẩy luồng hơi ra qua khe giữa đầu lưỡi và răng trên. - Dây thanh không rung *Examples: think, thank, thin, birth, both, thought, thirsty, north, breath, bath.. My birthday is on the thirthteenth of May. They are both thin. .. - Đầu lưỡi đặt giữa 2 hàm răng - Đẩy luồng hơi ra qua khe giữa đầu lưỡi và răng trên. - Dây thanh rung - Father, mother, this, gather, there, breathe, bathe, brother, clothing There are four people in my family: mother, father, brother and me. Sau 3 năm tôi dạy sách giáo khoa Anh 6 theo chương trình hệ 10 năm và trong 2 học kỳ của năm học 2016 -2017 tôi nhận thấy phần phát âm của học sinh do tôi giảng dạy đã tiến bộ rõ rệt. Học sinh tích cực tham gia các hoạt động giao tiếp bằng tiếng Anh, tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh. Hơn nữa trong các bài kiểm tra học sinh làm bài tập ngữ âm đạt kết quả cao hơn III.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Để học sinh phát triển một cách toàn diện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ở trong trường THCS, mỗi giáo viên cần thường xuyên trau dồi kiến thức, phương pháp giảng dạy, nhà trường luôn tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên về mọi trang thiết bị dạy và học. Nhà trường phải xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng tốt để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy. Nếu ở các trường có được phòng học tiếng riêng biệt thì 18 học sinh sẽ có khả năng phát triển kỹ năng nghe, qua đó kỹ năng nói của các em chắc chắn cũng sẽ được nâng cao. Khi nhà trường quan tâm đến việc nghe của học sinh, học sinh sẽ nghe các âm, các từ chuẩn hơn, thì các em sẽ nói chuẩn hơn, sẽ tự tin hơn trong giao tiếp. Ngày nay công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển, nhà trường nên có một hệ thống thư viện điện tử, qua đó sưu tầm thêm các phần mềm hỗ trợ công việc giảng dạy cũng như học tập của cả giáo viên và học sinh.Tiếng Anh được xem là một trong những môn học ứng dụng phần mềm Power Point có hiệu quả nhất. Và môn học này sẽ thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn nếu như nhà trường có được nhiều phòng máy chiếu (projector), có thêm hệ thống loa máy ổn định để học sinh có thể nghe tốt hơn. Năm học 2016 -2017 thật may mắn cho cả giáo viên và học sinh học Tiếng Anh, được sự quan tâm của BGH nhà trường, chúng tôi đã phát động , hướng các em vào các cuộc thi nhằm kiểm tra năng lực tiếng Anh của học sinh.. Nhà trường đã tổ chức cho các em Câu lạc bộ Tiếng Anh cho các em học sinh yêu thích môn Tiếng Anh. Thư viện nhà trường cần phải trang bị thêm nhiều quyển từ điển của những nhà xuất bản có uy tín như đã giới thiệu ở trên, trang bị thêm các quyển sách tham khảo về các phần ngữ âm, để qua những quyển sách này học sinh sẽ nắm bắt được các kỹ thuật phát âm cơ bản. Đối với các em học sinh, chúng tôi yêu cầu các em trước hết phải có sự chăm chỉ khi các em học Tiếng Anh, sau đó là sự say mê và ham học hỏi trong môn học. Tuy nhiên, giáo viên cũng phải quan tâm hơn nữa đối với học sinh trong phần học ngữ âm này. Trên đây là một vài kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh rèn luyện ngữ âm. Kính mời các đồng chí, đồng nghiệp nghiên cứu, xem xét, và góp ý để đề tài này được áp dụng rộng rãi trong phong trào dạy và học môn Tiếng Anh. Tôi xin chân thành cảm ơn! 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các loại từ điển (Cambridge Dictionary, Oxford Advanced Learner’s Dictionary, văn phạm, ..) 2. Hướng dẫn dạy và phát âm ngữ âm Tiếng Anh (có đĩa kèm theo) 3. Tài liệu về “phonetics and pronunciation” môn Tiếng Anh. 4. Các phần mềm về phát âm 6. Sách giáo khoa Anh 6 20 MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG Phần 1. Đặt vấn đề 1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Nội dung nghiên cứu 3 4 Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 3 5 Thành phần tham gia nghiên cứu 3 6 Phương pháp nghiên cứu 3 7 Kế hoạch nghiên cứu 3 Phần 2. Những biện pháp đổi mới hoặc cải tiến 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn 4 2 Thực trạng vấn đề nghiên cứu 4 3 Mô tả, phân tích các giải pháp hoặc cải tiến mới 5 Phần 3. Kết luận và khuyến nghị 17 Phần 4. Tài liệu tham khảo 19 Phụ lục
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_ngu_am_cho_hoc_sinh_dat_hieu_qua.pdf